Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
----------------------------------------------

TRỊNH THU THỦY

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VI MÔ CHO
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 62.34.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2019


Công trình được hoàn thành tại
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS PHAN VĂN TÍNH
2. TS. NGUYỄN VÕ NGOẠN

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
Vào hồi:……giờ…..phút
Ngày…..tháng…..năm……

Có thể tìm hiểu tại:
- Thư viện – Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Thư viện Quốc gia


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là vấn đề của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chương trình, nhiều chính sách nhằm
xóa đói giảm nghèo. Ví dụ: “Các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 – 2005”
trong đó có “Chương trình mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo và Việc làm” (quyết
định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/05/2001); “Chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững
đến năm 2020” (Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011); “Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo” (nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày
27/12/2008); “Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
thiểu số và miền núi” (chương trình 135); “Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn” (Chương trình
134); chính sách cho vay ưu đãi của NHNN (Thông tư số 06/2009/TT-NHNN).
Ngân hàng Người nghèo (nay là Ngân hàng Chính sách xã hội) ra đời năm 2002 đánh
dấu một bước ngoặt trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Tài chính vi mô du nhập vào Việt Nam vào những năm cuối của thế kỷ XX đã góp
phần không nhỏ đưa hàng triệu khách hàng là người nghèo thoát nghèo.
Kể từ năm 2016, khi Việt Nam áp dụng chuẩn nghèo đa chiều, tỷ lệ đói nghèo tăng
lên. Để cho công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả bền vững nghĩa là không tái

nghèo, việc khai thác các nguồn lực trong nền kinh tế là cần thiết. Tài chính vi mô là một
trong các nguồn lực đó. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào nghiên
cứu về tài chính vi mô, làm rõ cơ chế tác động của loại hình tài chính này đến công cuộc
xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu xóa đói giảm nghèo bền
vững với ý tưởng có những giải pháp để cho tài chính vi mô trở thành nguồn thật sự hiệu
quả cho xóa đói giảm nghèo bền vững, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp tài chính vi mô cho
xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam” để thực hiện Luận án Tiến sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về tài chính vi mô góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam, đánh giá những mặt đã làm
được và những hạn chế còn tồn tại đối với xóa đói giảm nghèo bền vững.
Đề xuất những giải pháp để tài chính vi mô thực sự là công cụ hữu hiệu để góp phần
xóa đói giảm nghèo bền vững tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là đói nghèo và tài chính vi mô cho xóa đói giảm
nghèo bền vững.
Đối tượng đói và nghèo sẽ được tiếp cận phù hợp với từng giai đoạn; trong đó có
giai đoạn nghiên cứu đói nghèo và giai đoạn nghiên cứu về nghèo.
3.2 Phạm vi nghiên cứu


2

Phạm vi nội dung: tổ chức TCVM và quỹ TDND cơ sở hoạt động tại các tỉnh miền
Trung có tỷ lệ nghèo đói cao so với các tỉnh khác trong cả nước. Về giải pháp, các giải pháp
được xây dựng cho việc giảm nghèo bền vững giai đoạn đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 – 2017; đề xuất giải pháp đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài này, luận án dựa vào những cơ sở lý luận sau:
(i) Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải về tài chính vi
mô, mối liên hệ giữa tài chính vi mô với xóa đói giảm nghèo bền vững.
(ii) Chính sách của Nhà nước quan điểm cơ bản về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo
bền vững, hoạt động TCVM.
(iii) Kế thừa kết quả của một số công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến
đề tài Luận án.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, so sánh khi khảo sát thực trạng đói nghèo và hoạt động TCVM.
- Phương pháp logic để phân tích, đánh giá những mặt đạt được và hạn chế của hoạt
động tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: thực hiện khảo sát tại một số tỉnh về hoạt
động tài chính vi mô, điều tra bằng phỏng vấn, thu thập thông tin trên các phương tiện
truyền thông và các nghiên cứu đã công bố
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Các nhà khoa học trên thế giới và trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu ở
những cấp độ khác nhau liên quan đến đề tài Luận án. Nghiên cứu sinh tiếp cận các công
trình theo hai nhóm chính: Nhóm 1 là những công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo;
Nhóm 2 là những công trình nghiên cứu về tài chính vi mô. Trong đó, mỗi nhóm công
trình, tác giả đều chia ra các nhóm nhỏ là nhóm các công trình nghiên cứu trong nước và
nhóm công trình nghiên cứu nước ngoài.
6. Giả thuyết khoa học
Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy vai trò tích cực của TCVM đối với
công cuộc xóa đói giảm nghèo; một số nghiên cứu đã kiểm nghiệm mối tương quan giữa
hoạt động TCVM với tỷ lệ giảm nghèo ở Việt Nam bằng các mô hình hồi quy thông qua
các biến số như tỷ lệ giảm nghèo, dịch vụ người nghèo tiếp cận được, vật chất của người
nghèo có được…
Thực tiễn cuộc sống cho thấy, nghèo đói là vấn đề không có thể giải quyết một sớm

một chiều, vì giảm nghèo và tái nghèo là hai vấn đề thường phát sinh. Lý do có nhiều, trong
đó có nguyên nhân cơ bản là chính sách XĐGN hiện nay của Nhà nước bằng nguồn vốn
ngân sách, hoặc cho vay vốn lãi suất thấp. Cách thức này làm cho người nghèo không có
ý thức sử dụng hiệu quả nguồn vốn, thậm chí không muốn thoát nghèo để được tài trợ.


3

Cho nên, XĐGN bền vững - hay nói cách khác, xóa đói giảm nghèo và không để tái
nghèo là vấn đề cần thiết.
Việc xóa đói giảm nghèo được tác giả quan tâm và có các nghiên cứu đã công bố từ năm
2010. Quá trình đó, cũng như trải nghiệm trong cuộc sống cho tác giả nhận thức rằng:
- TCVM, xét trên phương diện sản phẩm và chủ thể cung cấp sẽ góp phần XĐGN nghèo bền vững.
Để làm rõ nhận thức trên, trong nghiên cứu cần tìm lời giải cho các câu hỏi: i) chủ
thể cung cấp TCVM là ai?; ii) Cơ chế tác động của TCVM như thế nào để xóa đói giảm
nghèo trở nên bền vững?
- Giữa giảm nghèo bền vững và hoạt động của TCVM có mối liên hệ nhân quả. Mối liên
hệ đó có thể có thể nhìn nhận bằng suy đoán, hoặc trực quan, có thể đánh giá bằng các con
số cụ thể thông qua mô hình toán học. Tuy nhiên, đói nghèo và các nhân tố tác động đến
đói nghèo, cũng như xóa đói giảm nghèo để không tái nghèo là vấn đề không những là kinh
tế, mà còn là văn hóa, xã hội phức tạp, nguồn số liệu đầu vào thiếu chuẩn xác, có thể phải
ước tính, nên việc sử dụng con số, mô hình cứng nhắc có thể làm sai lệch kết quả nghiên
cứu, dẫn đến các khuyến nghị không phù hợp. Trong nghiên cứu của mình, tác giả sẽ xây
dựng mô hình có tính chuyên biệt trong TCVM, vừa có yếu tố định tính, vừa có yếu tố định
lượng. Để lượng hóa mối quan hệ nhân quả đó, số liệu phải dễ hiểu, rõ ràng, dễ tiếp cận.
Thực nghiệm mối liên hệ giữa hoạt động TCVM và kết quả xóa đói giảm nghèo bền vững
sẽ sử dụng mô hình này.
- Muốn xóa đói giảm nghèo bền vững bằng TCVM, thì TCVM phải được phát triển ổn định
và bền vững. Đây là một định đề. Tuy nhiên, vấn đề cần phải làm là xác định những nhân tố,
giải pháp có thể làm cho TCVM phát triển bền vững trên hai phương diện (nội tại và ngoại

lai), bao gồm mở rộng mạng lưới các tổ chức có khả năng cung cấp dịch vụ TCVM.
7. Đóng góp mới về khoa học của luận án
(i) Hệ thống trên phương diện lý luận về XĐGN; hình thành luận cứ về TCVM cho
XĐGN bền vững, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về xóa đói giảm nghèo bền vững, lý
thuyết về TCVM. Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tác động của TCVM đối với
xóa đói giảm nghèo bền vững có tính đặc thù trong hoạt động TCVM.
(ii) Hình thành quan điểm về TCVM góp phần XĐGN bền vững. Về sản phẩm,
TCVM không đóng khung trong hoạt động tín dụng, mà TCVM là việc cung cấp đa dạng
về dịch vụ tài chính cho khách hàng. Về đối tượng khách hàng, dịch vụ TCVM không chỉ
được cung cấp cho người nghèo, phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số; tài chính vi mô cần
phải hỗ trợ những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hoạt động, khi đã phát triển, những doanh
nghiệp này sẽ giúp giải quyết việc làm cho người nghèo, từ đó gián tiếp góp phần giải
quyết việc làm.
(iii) Thay đổi tư duy về XĐGN. TCVM không những trực tiếp XĐGN, mà còn gián
tiếp XĐGN thông qua viêc làm thay đổi nhận thức của người nghèo. TCVM sẽ tác động
đến người nghèo như là công cụ của thị trường; qua đó, người nghèo sẽ chú ý đến tiết kiệm
và sử dụng tiền có hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy người dân làm kinh tế; năng động hơn,
dám nghĩ dám làm để giúp họ thoát khỏi cảnh đói nghèo và không tái nghèo.


4

(iv) Đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển hệ thống TCVM bền vững, mở
rộng năng lực cung cấp TCVM cho các định chế khác đủ năng lực để XĐGN bền vững.
(v) Khuyến nghị hoàn thiện các chính sách cho phát triển hoạt động của TCVM góp
phần giảm nghèo bền vững.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận án gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững

Chương 2: Thực trạng về tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ CHO XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ
1.1.1 Khái niệm tài chính vi mô
“Tài chính vi mô là sản phẩm, dịch vụ do các chủ thể cung cấp nhằm đáp ứng cho
nhu cầu của các đối tượng là người nghèo, người có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu
nhỏ. Chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính vi mô là các tổ chức được thành lập chính thức
theo luật pháp; các tổ chức bán chính thức và phi chính thức.”
1.1.2 Các chủ thể cung cấp tài chính vi mô
Hiện nay, cách hiểu về TCVM về mặt tổ chức chưa có sự thống nhất. Nhiều ý kiến
cho rằng, hệ thống các tổ chức TCVM bao gồm NHTM, các TCTD, các Tổ chức bán chính
thức và phi chính thức. Tuy nhiên, Nghiên cứu sinh cho rằng trong tất cả các chủ thể cung
cấp dịch vụ tài chính vi mô nói trên, không phải tổ chức nào cũng có chức năng cung cấp
dịch vụ tài chính vi mô. Về lý thuyết, tất cả các TCTD đều có khả năng cung cấp dịch vụ
TCVM, tuy nhiên cần phân định rõ TCTD có khả năng cung cấp dịch vụ TCVM và
TCTCVM. Các TCTD có khả năng cung cấp dịch vụ TCVM bao gồm các NHTM, hệ thống
quỹ TDTD cơ sở, NHCSXH, TCTCVM, bên cạnh đó có các chương trình, dự án TCVM.
Tuy nhiên, TCTCVM chỉ bao gồm các TCTCVM chuyên biệt hoạt động theo Luật các
TCTD.
1.1.3 Đặc điểm của tài chính vi mô
Về sản phẩm dịch vụ: càng ngày càng đa dạng. Về đối tượng khách hàng: TCVM
phục vụ đối tượng là người nghèo, người có thu nhập thấp, doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ,
những doanh nghiệp xuất phát là hộ nghèo hoặc sử dụng lao động là hộ nghèo. Về quy mô
phục vụ. Những khoản vay hay những khoản tiết kiệm có giá trị thấp, sau đó sẽ là những
món vay lớn hơn. Về phương thức phục vụ: cá nhân, tổ, nhóm.
1.1.4 Dịch vụ tài chính vi mô
1.1.4.1 Cho vay

- Cho vay cá thể/cá nhân
- Cho vay theo nhóm tương hỗ


5

- Cho vay theo nhóm tương hỗ qua trung gian
- Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.2 Sản phẩm dịch vụ tiết kiệm
- Tiết kiệm bắt buộc
- Tiết kiệm tự nguyện
- Tiền gửi cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
1.1.4.3 Các sản phẩm dịch vụ thanh toán
Theo điều 2, Thông tư 23/2014/TT-NHNN, chỉ có các NH (bao gồm NHNN,
NHTM, NH chính sách, NH HTX, Chi nhánh NH nước ngoài) mới là được phép cung ứng
dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán có thể đa dạng hơn,
miễn là đảm bảo tất cả các điều kiện về QLRR, đảm bảo an toàn và bảo mật.
1.1.4.4 Bảo hiểm vi mô
Các sản phẩm bảo hiểm vi mô như: Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiểm sức khỏe, Bảo
hiểm mùa màng, Bảo hiểm vật nuôi, Bảo hiểm tài sản.
1.1.4.5 Cho thuê tài chính
1.1.2.6 Dịch vụ phi tài chính
Ngoài việc giúp đỡ bằng tài chính, kiến thức để xóa đói giảm nghèo, các TCTCVM,
các tổ chức phi chính phủ như hội phụ nữ, hội nông dân còn có thể cung cấp dịch vụ phi tài
chính…Nhờ có các tổ chức cung cấp dịch vụ phi tài chính, khách hàng được truyền đạt những
kiến thức, kỹ năng để có thể lập nghiệp, phát triển sự nghiệp hay có bồi dưỡng thêm hiểu biết
về xã hội, về cuộc sống (sức khỏe – y tế, văn hóa, giáo dục, luật pháp…)
1.2 ĐÓI NGHÈO VÀ TÀI CHÍNH VI MÔ CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về đói nghèo
1.2.1.1 Khái niệm về đói nghèo

o Quan điểm về đói nghèo của các nước
Trên thế giới, có nhiều khái niệm đói nghèo được tiếp cận theo các giác độ khác
nhau được các Tổ chức như Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á-Thái Bình Dương (ESCAP),
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Ngân
hàng Thế Giới (WB) đưa ra. Các khái niệm này xoay quanh việc thiếu hụt nguồn thu nhập
và các nhu cầu thiết yếu mà con người không được tiếp cận. Việt Nam cũng có góc nhìn
về đói nghèo tương đồng với thế giới, cốt lõi của đói nghèo là những nhu cầu cơ bản của
con người không được hưởng và thỏa mãn.
Nghèo đói đa chiều được đề cập trong Báo cáo phát triển con người năm 1997 của
UNDP, đó là nghèo về vật chất, còn nghèo về con người và nghèo về xã hội.
o Chuẩn nghèo của các nước
Chuẩn nghèo của các quốc gia không giống nhau và không cố định.
Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có chính sách
biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng.
Tại Việt Nam, chuẩn nghèo qua các thời kỳ như sau:


6

Bảng 1.2: Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các thời kỳ
Giai đoạn
1993-1995

1996-1997

Thành thị

Nông thôn

- hộ đói: <13kg gạo/người/tháng


- hộ đói: <8kg gạo/người/tháng

- hộ nghèo: <20kg gạo/tháng

- hộ nghèo: <15 kg gạo/người/tháng
hộ đói: <13kg gạo/người/tháng
- miền núi, hải đảo: < 15 kg/tháng

< 25 kg gạo/tháng

- đồng bằng, trung du: < 20 kg/tháng
1998 – 2000
(CV:1751/LĐTBXH)
2001 – 2005

hộ đói: <13kg gạo/người/tháng (~ 45.000đ)
< 25 kg gạo/tháng (~ 90.000đ)

- đồng bằng, trung du: < 20 kg/tháng (~70.000đ)
< 150.000đ/người/tháng

- miền núi, hải đảo: < 80.0000đ/người/tháng
- đồng bằng, trung du: 100.000đ/người/tháng

(QĐ:1143/2000/QĐ-LĐTBXH)

2006 – 2010

- miền núi, hải đảo: < 15 kg/tháng (~55.000đ)


≤ 260.000đ/người/tháng

≤ 200.000đ/người/tháng

- hộ nghèo: ≤ 500.000 đ/người/tháng

- hộ nghèo: ≤ 400.000 đồng/người/tháng

- hộ cận nghèo: ≤ 501.000 – 650.000

- hộ cận nghèo: ≤ 401.000 – 520.000

đ/người/tháng

đ/người/tháng

- hộ nghèo: 900.000đ/người/tháng

- hộ nghèo: 700.000đ/người/tháng

- hộ cận nghèo: 1.300.000/người/tháng

- hộ cận nghèo: 1.000.000/người/tháng

(QĐ:170/2005/QĐ-TTg)
2011 – 2015
(QĐ:09/2011/QĐ-TTg)

2016 – 2020

(QĐ:59/2015/QĐ-TTg)
Chuẩn nghèo đa chiều

- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: tiếp cận các dịch vụ
y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu
hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin

Nguồn: Tác giả tổng hợp

1.2.1.2 Nguyên nhân của đói nghèo
a. Sự hạn chế của các nguồn lực
b. Thiên tai
c. Bất bình đẳng giới
d. Sức khỏe và dịch bệnh
e. Sự yếu kém của các chính sách vĩ mô
f. Tệ nạn xã hội
1.2.1.3 Hậu quả của đói nghèo
a. Đối với nền kinh tế
b. Đối với chính trị - xã hội
c. Về văn hóa
1.2.2 Xóa đói giảm nghèo và xóa đói giảm nghèo bền vững
Xóa đói giảm nghèo bền vững có thể hiểu là làm cho bộ phận dân cư đã thoát đói
nghèo không bị tái nghèo. Nghèo theo quan niệm trong thời đại hiện nay là nghèo đa chiều,
chính vì thế XĐGN cũng phải đa chiều.


7


1.2.3 Tài chính chi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững
1.2.3.1 Vai trò của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo bền vững
TCVM có vai trò quan trọng đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững đang
được đặt ra:
- TCVM là nguồn lực cho người nghèo
- Tăng thu nhập hộ gia đình
- Tăng quyền cho người phụ nữ
1.2.3.2. Các phương pháp tiếp cận xóa đói giảm nghèo
 Phương pháp từ trên xuống dưới (top-down) và vai trò của Nhà nước.
Nhà nước có vai trò hết sức quan quan trọng trong giảm nghèo bền vững, bởi vì nhà
nước đề ra chính sách đúng và phù hợp sẽ tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho người
dân, giảm nghèo nhờ đó mà sẽ bền vững hơn.
 Phương pháp tiếp cận từ dưới lên và vai trò của người nghèo.
Đối với phương pháp tiếp cận này, người dân nghèo có vai trò quan trọng. Nhà nước
và các cơ quan chức hỗ trợ người nghèo để họ có thể tự lập trong tăng thu nhập và tăng
mức độ hưởng thụ trong các dịch vụ xã hội khác, mà không phải dựa vào các biện pháp
thoát nghèo nhanh như tặng nhà, tặng phương tiện sống.
 Kết nối người nghèo với thị trường và vai trò của TCVM
Tài chính vi mô rất đa dạng hoạt động và không phải là một hoạt động từ thiện. TCVM
có hai chức năng: Chức năng thứ nhất là giúp đỡ những người nghèo thông qua việc cung
cấp các dịch vụ cho họ; chức năng thứ hai là duy trì, phát triển ổn định và an toàn cho công
cuộc xóa đói giảm nghèo bền vững, lâu dài; bản chất của chức năng nầy là thu đủ bù chi, có
tích lũy, thực thiện nghĩa vụ đối với ngân sách. Như vậy, quan hệ giữa người nghèo và TCTC
VM là quan hệ theo cơ chế thị trường.
1.2.3.3 Cơ chế tác động của tài chính vi mô đối với xóa đói giảm nghèo bền vững
a. Nhận thức chung
Nghiên cứu sinh cho rằng vai trò của Nhà nước không thể thiếu được, nhưng Nhà
nước không nên làm thay những thứ mà thị trường có thể tự thân vận động. TCVM là một
trong những kênh hỗ trợ Nhà nước xóa đói giảm nghèo hiệu quả, giúp cho người nghèo có

thể thoát nghèo bền vững thông qua hoạt động quan trọng của TCVM là cho vay. Thực tế
cho thấy chương trình TCVM mang đến cơ hội cho hộ nghèo có thể vay vốn để đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập giúp họ có điều kiện vươn lên, nâng cao
chất lượng cuộc sống, giảm bớt gánh nặng cho xã hội.
b. Cơ chế tác động
TCVM thông qua hoạt động tín dụng của mình tác động đến việc XĐGN không
phải nhất thời mà có tính chất lâu dài, vì vậy tạo ra được khả năng đối với công cuộc xóa
đói giảm nghèo bền vững. Tín dụng vi mô giảm nghèo vĩnh viễn là một tác động lâu dài,
nó không phải là một khoản tài trợ ngắn hạn. Mục đích của nó là để dẫn đến sự tăng bền
vững trong khả năng của gia đình để tạo ra sự giàu có.
1.2.3.4 Tiêu chí đánh giá tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững
a. Cách tiếp cận của các nhà khoa học


8

Có nhiều cách xác định các tiêu chí đánh giá khác nhau về xóa đói giảm nghèo bền
vững. Ví dụ: Phạm Ngọc Dũng (2015) cho rằng, đánh giá giảm nghèo bền vững có thể sử
dụng các tiêu chí sau:
- Khoảng cách nghèo
- Tỷ lệ thiếu hụt so với chuẩn nghèo
- Quy mô nghèo
- Quy mô thoát nghèo
- Biến động tỷ lệ nghèo
- Quy mô tái nghèo
- Tỷ lệ tái nghèo
- Tỷ lệ thoát nghèo bền vững
b. Quan điểm và cách tiếp cận của tác giả
Về mặt định lượng
1. Tốc độ tăng tài sản (H1) của TC TCVM:

H1 =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛ă𝑚 𝑛

%

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛ă𝑚 (𝑛−1)

2. Tỷ lệ tăng dư nợ cho vay người nghèo của TCVM (H2)
H2 =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑛𝑔ừơ𝑖 𝑛𝑔ℎè𝑜 𝑛ă𝑚 𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑛𝑔ℎè𝑜 𝑛ă𝑚 (𝑛−1)

%

3. Tỷ lệ tăng nợ quá hạn của khách hàng người nghèo (H3)
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑛𝑔ℎè𝑜 𝑛ă𝑚 𝑛
H3 =
%
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑛𝑔ℎè𝑜 𝑛ă𝑚 (𝑛−1)

4. Tỷ lệ tăng dư nợ của từng khách hàng người nghèo (H4)
𝐷ư 𝑛ợ 𝑣𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑛𝑔ℎè𝑜 𝑛ă𝑚 𝑛
H4 =
%
𝐷ư 𝑛ợ 𝑣𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑛𝑔ℎè𝑜 𝑛ă𝑚(𝑛−1)

5. Tỷ lệ tăng số lượng người nghèo vay vốn (H5)
H5 =


𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 𝑣𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑛ă𝑚 𝑛

%

𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 𝑣𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑛ă𝑚 (𝑛−1)

6. Tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm của người nghèo (H6)
H6 =

𝑆ố 𝑑ư 𝑡𝑖ế𝑡 𝑘𝑖ệ𝑚 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑛𝑔ℎè𝑜 𝑛ă𝑚 𝑛
𝑆ố 𝑑ư 𝑡𝑖ế𝑡 𝑘𝑖ệ𝑚 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 (𝑛−1)

%

7. Sự phát triển mạng lưới chi nhánh của TCVM (H7)
H7 =

𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝐶𝑁 𝑛ă𝑚 𝑛;ℎ𝑜ặ𝑐 𝑔𝑖𝑎𝑖 đ𝑜ạ𝑛 𝑚
𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑛ℎá𝑛ℎ 𝑛ă𝑚 (𝑛−1);ℎ𝑜ặ𝑐 𝑔𝑖𝑎𝑖 đ𝑜ạ𝑛(𝑚−1)

8. Quy mô về nhân sự (H8)
Về mặt định tính
Các tiêu chí định tính đánh giá thành công trong công tác xóa đói giảm nghèo của
TCVM có thể gồm:
- Sự hài lòng của khách hàng.
- Mức độ gắn bó của khách hàng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM. Nếu khách hàng
là người nghèo tiếp tục sử dụng dịch vụ TCVM nhiều chu kỳ, đến khi thoát nghèo vẫn sử
dụng, đó là thành công trong công tác xóa đói giảm nghèo của TCVM.
- Khả năng phát triển khách hàng.

1.2.4 Nhân tố tác động đến tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững


9

1.2.4.1 Nhân tố chủ quan
- Nhận thức của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
- Số lượng, mạng lưới cung cấp dịch vụ
- Mức độ bền vững của tổ chức
- Danh mục sản phẩm dịch vụ, chất lượng cung ứng dịch vụ
1.2.4.2 Nhân tố khách quan
- Cơ chế chính sách
- Môi trường kinh tế
- Mức độ hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài
1.3 KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM VỀ TÀI CHÍNH VI
MÔ CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.3.1 Kinh nghiệm thế giới
1.3.1.1 Bangladesh
Ngân hàng Grameen của Bangladesh là TCTCVM đạt được nhiều thành công trong
việc cung ứng dịch vụ TCVM cho người nghèo để sản xuất kinh doanh và làm nhà ở. Các
khoản vay đều không cần thế chấp và không áp dụng các công cụ pháp lý. Bên cạnh đó,
NH còn cho vay đối tượng là người ăn mày muốn kiếm sống ổn định và còn dành nhiều
học bổng cho con em của thành viên.
1.3.1.2 Ấn Độ
Ấn Độ có hai mô hình TCVM là Hiệp hội Phụ nữ tự doanh (SEWA) sau này là NH
HTX Mahila Sewa và Tập đoàn SKS. Hai tổ chức này cung cấp tín dụng cho phụ nữ nghèo.
SKS cho vay theo nhóm 5 thành viên, huy động vốn từ các doanh nghiệp và các cá nhân
để hoạt động.
1.3.1.3 Indonesia
Indonesia thành lập Bank Rakyat Indonesia (BRI) là NHTM nhà nước cung cấp

TCVM. Tiết kiệm là chìa khóa thành công với hoạt động của BRI, NH này cho phép gửi
tiền tiết kiệm bằng bất cứ khoản tiền nào, cơ chế rút vốn linh hoạt, đảm bảo lãi suất thực
dương. BRI còn khuyến khích và thu hút khách hàng mới bằng cách tích lũy điểm khi gửi
tiền và có thưởng cho khách hàng.
1.3.1.4 Malaysia
Tổ chức Agensi Kaunseling Dan Pengurusan Kredit (AKPK) là một nhánh của
NHTW Malaysia. AKPK tổ chức chương trình giáo dục tài chính nhằm thúc đẩy và thay
đổi hành vuu của người đi vay thông qua hội thảo, các chương tình đào tạo, chương trình
định hướng cộng đồng.
1.3.2 Bài học cho Việt Nam
- Thay đổi nhận thức về tính hiệu quả, tính mục đích của các hoạt động tài chính vi mô
- Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính vi mô đối với người nghèo
- Hoàn thiện, đa dạng mô hình hoạt động
- Đa dạng hóa sản phẩm tài chính vi mô
- Xóa bỏ trợ cấp, khuyến khích tín dụng vi mô thương mại
- Phát triển dịch vụ phi tài chính


10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ CHO XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
2.1 TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG CỦA NHÀ NƯỚC
2.1.1 Tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Bảng 2.1: Tình hình đói ở Việt Nam
Đơn vị
Nghìn lượt hộ
Nghìn lượt
Nghìn tấn

Hỗ trợ hộ thiếu đói
lương thực
từ đầu năm
Tỷ đồng
(*) Số liệu ước tính
Chỉ tiêu
Hộ đói
Số nhân khẩu đói

2012
450,3
1.911,8

2013
426,7
1.794

2014
319,9
1.340,4

2015
227,5
994

2016
265,5
1.099

2017

181,4
746,1

22,6

45,3

22,2

19,7

19,4

22,8

24,4

24

19,7

8,5

-

1,1

Nguồn: Tổng cục thống kê

Tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam có nhiều cải thiện trong nhiều năm trở lại đây. Tình

trạng đói trong dân được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2012-2015. Tuy nhiên, năm
2016, số hộ thiếu đói tăng lên (do ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán chủ yếu ở Bắc Trung
Bộ và duyên hải miền trung) giảm mạnh vào năm 2017.
Bảng 2.2: Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (*)
2012
Chỉ tiêu

Số hộ

2013
Tỷ lệ
(%)

Số hộ

2014
Tỷ lệ
(%)

Số hộ

2015
Tỷ lệ
(%)

Số hộ

2016
Tỷ lệ
(%)


Số hộ

2017
Tỷ lệ
(%)

Số hộ

Tỷ lệ
%)

CẢ NƯỚC
Tổng số hộ nghèo
2.149.110
9,60
1.797.889
7,80
1.442.261
5,97
233.569
9,88
1.986.967
8,23
1.642.489
6,70
Tổng số hộ cận nghèo
1.474.127
6,57
1.443.183

6,32
1.338.976
5,62
1.235.784
5,22
1.306.928
5,41
1.304.680
5,32
HỘ NGHÈO /CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN 64 HUYỆN NGHÈO THEO NQ 30A VÀ 02 HUYỆN NGHÈO THEO QĐ 1791)
Tổng số hộ nghèo
299.032
43,89
265.857
38,20
234.743
32,59
371.990
50,43
338.428
44,93
303.782
39,56
Tổng số hộ cận nghèo
104.197
14,97
94.611
12,83
113.455
15,06

117.169
15,26
HỘ NGHÈO/CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BẢN 30 HUYỆN NGHÈO (THEO NQ 615, 293), NĂM 2018 LÀ 29 HUYỆN NGHÈO NHÓM 2 THEO QUYẾT ĐỊNH 275/QĐ-TTG
NGÀY 07/03/2018
Tổng số hộ nghèo
156.296
30,21
141.260
34,48
119.888
28,49
161.178
38,29
151.371
35,02
138682
39,59
Tổng số hộ cận nghèo
56.400
13.77
46.563
11,06
52.946
12,25
49.444
14,12

(*) Năm 2012-2014 số liệu theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, từ năm 2015 áp dụng theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016-2020.


Nguồn: Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo từ năm 2012-2017 của Bộ LĐTBXH

Tình trạng nghèo đói đã được cải thiện, tuy nhiên hộ nghèo mới chỉ dừng lại ở mức
sát ngưỡng cận nghèo mà chưa thực sự “thoát nghèo”, từ cận nghèo cũng dễ dàng quay trở
lại nghèo, vì vậy xóa đói giảm nghèo vẫn chưa bền vững. (Bảng 2.2)
Số lượng hộ nghèo năm 2017
phân theo khu vực Miền núi

Số hộ nghèo các khu vực giai đoạn
2012-2017

Đông Nam
Bộ, 2.0%

600000
400000

Đông Bắc,
24.1%

Tây Nguyên,
10.7%

200000
0
Miền núiMiền
Đôngnúi
Bắc
ĐB
Tâysông

BắcBắc
Hồng
Duyên
Trung Hải
Bộ miền
Tây Trung
Nguyên
Đông ĐB
Nam
sông
Bộ Cửu Long

2012

ĐB sông Cửu
Long, 16.9%

2013

2014

2015

2016

2017

Duyên Hải
miền Trung,
10.7%


Miền núi Tây
Bắc, 12.1%
Bắc Trung Bộ,
14.6%

ĐB sông
Hồng, 8.8%

Biểu đồ 2.1: Tình hình nghèo đói theo khu vực
Nguồn: Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo từ năm 2012-2017 của Bộ LĐTBXH


11

Từ biểu đồ cho thấy tình trạng nghèo đói các khu vực là không giống nhau do điều
kiện tự nhiên, kinh tế cũng như tốc độ phát triển không giống nhau xét theo thời gian và vùng
lãnh thổ, bảng 2.3 và 2.4 sau đây cho thấy như vậy.
Bảng 2.4: Diễn biến tái nghèo trong năm 2016-2017
2017/2016
2016
2017
Số
hộ
Tỷ lệ (%)
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
1.333
120,42
Miền núi Đông Bắc
1.107

0,04
2.440
0,09
-2.046
-17,11
Miền núi Tây Bắc
11.956
1,71
9.910
1,39
-3.590
-46,36
ĐB sông Hồng
7.744
0,13
4.154
0,07
-1.617
-25,97
Bắc Trung Bộ
6.226
0,22
4.609
0,16
-1.492
-60,28
0,12
983
0,05
Duyên Hải miền Trung 2.475

24
2.88
Tây Nguyên
832
0,06
856
0,06
-81
-51,92
Đông Nam Bộ
156
0,00
75
0,00
448
62,57
ĐB sông Cửu Long
716
0,03
1164
0,03
-7,021
-22,49
Tổng số
31.212
0,13
24.191
0,1
Nguồn: Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo từ năm 2016-2017 của Bộ LĐTBXH


Bảng 2.5: Số hộ nghèo phát sinh mới trong năm 2016-2017
2017/2016
2016
2017
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Số hộ
Tỷ lệ (%)
-2.787
-0,11
Miền núi Đông Bắc
26.182
1,00
23.395
0,58
-3.024
-0,17
Miền núi Tây Bắc
17.486
2,50
14.462
2,04
-8.622
-0,35
ĐB sông Hồng
24.413
0,42
15.791

0,27
-7.870
-0,33
Bắc Trung Bộ
23.406
0,82
15.536
0,53
-3.273
-0,26
0,58
9.129
0,42
Duyên Hải miền Trung 12.402
-8.702
-0,38
Tây Nguyên
22.663
1,69
13.961
1,02
-2.451
-0,54
Đông Nam Bộ
4.538
0,11
2.087
0,05
-0,41
-9.309

ĐB sông Cửu Long
22.447
0,79
13.138
0,29
-0,30
Tổng số
153.537
0,64
107.499
0,44 -46.038
Nguồn: Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo từ năm 2016-2017 của Bộ LĐTBXH

Nhìn tổng thể, người dân nghèo được tiếp cận dịch vụ y tế là tốt nhất trong 10 tiêu
chí, tiếp đến là trẻ em được đến trường. Điều này chứng tỏ, người nghèo đã có ý thức chăm
lo đến sức khỏe và giáo dục cho tương lai. Tuy nhiên, mức độ thiếu hụt về bảo hiểm y tế
và trình độ giáo dục người lớn thì lại ở mức cao. Đáng chú ý nhất là mức độ thiếu hụt công
trình vệ sinh (hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh) đang ở mức đáng báo động). Xét theo từng tiêu
chí cụ thể, mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ của người nghèo giữa các vùng có
sự khác biệt lớn (biểu đồ 2.2).
Hộ nghèo cả nước theo đối tượng là dân tộc thiểu số, thu nhập, thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, khu vực thành thị, khu vực nông thôn, thuộc chính sách bảo trợ
xã hội và thuộc chính sách người có công (biểu đồ 2.3).


12
90
80

Đơn vị: %


70
60
50
40
30
20
10
0
Trình Tình
Chất Diện
Tiếp cận Bảo
dịch vụ hiểm y độ giáo trạng đi lượng tích nhà
dục học của nhà ở
y tế
tế

người trẻ em
lớn

Nguồn Hố Sử dụng Tài sản
nước xí/Nhà dịch vụ phục vụ
sinh tiêu hợp viễn tiếp cận
hoạt vệ sinh thông thông
tin

Biểu đồ 2.2: Mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo năm
2017 (theo chuẩn nghèo đa chiều)
Nguồn: Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo từ năm 2017 của Bộ LĐTBXH
400000

350000
300000
250000
200000
150000
100000
50000
0
Hộ nghèo Hộ nghèo về Hộ nghèo Hộ nghèo
thiếu hụt
dân tộc thiểu thu nhập
khu vực
tiếp cận các thành thị
số
dịch vụ xã
hội cơ bản

Hộ nghèo Hộ nghèo Hộ nghèo
khu vực thuộc chính thuộc chính
nông thôn sách bảo trợ sách ưu đãi
người có
xã hội
công

Biểu đồ 2.3: Số hộ nghèo cả nước năm 2017 phân theo các nhóm đối tượng
Nguồn: Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo từ năm 2017 của Bộ LĐTBXH

Như vậy có thể thấy được, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã
thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng
năm còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống

người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất ở ở khu vực miền núi, vùng cao,
vùng đồng bảo dân tộc thiểu số.
2.1.2 Chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững của Nhà nước Việt Nam
2.1.2.1 Chủ chương của Đảng
Bắt đầu từ Đại hội VI (năm 1986) Nhà nước đã có nhận thức về sự phân hóa nhất
định trong một số lĩnh vực giữa các tầng lớp nhân dân, đồng thời coi việc từng bước hạn
chế sự phân hóa đó là nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện.
Từ thời kỳ đổi mới cho đến nay, mục tiêu XĐGN là nhiệm vụ chính khi hoạch định
chính sách phát triển của Việt Nam.
2.1.2.2 Chính sách của Nhà nước


13

Sự hình thành và phát triển của hệ thống chính sách giảm nghèo của Việt Nam có
thể chia làm các giai đoạn: giai đoạn 1998-2000, giai đoạn 2001-2005, giai đoạn 20062010 và từ năm 2011 đến nay.
2.1.2.3 Chính sách tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất là một cấu phần quan
trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của Việt Nam. Chính
sách hỗ trợ tín dụng cho người nghèo, vùng nghèo đã được thực hiện ở nước ta ngay từ
ngày thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (năm 1951). Từ đó đến nay, Đảng và Nhà
nước đã có những chính sách XĐGN, vào năm 1995 Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã
ra đời.
2.1.2.4 Chính sách về tổ chức và cung ứng dịch vụ tài chính vi mô
a. Lịch sử hình thành và phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam
Việc phát triển TCVM ở Việt Nam trải qua 03 giai đoạn:
(i) Giai đoạn khởi đầu (thập niên 80)
(ii) Giai đoạn mở rộng (từ năm 1990 đến năm 2000)
(iii) Giai đoạn phát triển chiều sâu (từ năm 2000 đến nay).
b. Chính sách quản lý các Tổ chức tài chính vi mô

Quá trình hình thành chính sách về TCTCVM ở Việt Nam được mô tả như sau:
Bảng 2.5: Quá trình hình thành chính sách về tổ chức tài chính vi mô
Thời gian

Tên quy định
NĐ số 28/2005NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
09/03/2005
tại Việt Nam
15/11/2007 NĐ 165/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ 28/2005/NĐ-CP
Thông tư 02/2008/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện NĐ 28/2005/NĐ-CP và NĐ
02/04/2008
165/2007/NĐ-CP
10/12/2008 Hạn nộp giấy phép cho NHNN (12 kể từ ngày NĐ 165/2017/NĐ-CP có hiệu lực)
16/06/2010

Thông tư 15/2010/TT-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ

01/01/2011 Luật các TCTD số 27/2010/QH12 coi TCTCVM là một loại hình TCTD
QĐ số 2195/QĐ-TTg phê duyệt đề án xây dựng và phát triển hệ thống TCVM tại
Việt Nam đến 2020
TT số 33/2015/QĐ-NHNN Quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
31/12/2015
của TCTCVM
Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg quy định về hoạt động của chương trình, dự án
12/06/2017
TCVM mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi chính phủ
Thông tư số 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động
23/02/2018
của TCTCVM

Nguồn: tác giả tổng hợp
06/02/2011

2.2 THỰC TRẠNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ Ở
VIỆT NAM
2.2.2 Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô ở Việt Nam


14

2.2.2.1 Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
a. Các tổ chức tài chính vi mô được cấp phép chính thức
TCTCVM chính thức được NHNN cấp phép thành lập, hoạt động theo luật các Tổ
chức tín dụng (2010) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TCTD (2017). Tính
đến 30/06/2018, Việt Nam có 04 TCTCVM chính thức là Tình Thương - TYM, M7, Thanh
Hóa và CEP.
b. Ngân hàng Hợp tác xã và hệ thống quỹ Tín dụng nhân dân
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam tiền thân là Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương được thành lập ngày 05/08/1995 và năm 2013 được chuyển đổi sang thành Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam theo giấy phép số 166/GP-NHNN ngày 04/06/2013. Ngoài trụ
sở chính, NH HTX có 32 Chi nhánh, 70 PGD và 1.200 Quỹ TDND thành viên trong phạm
vi toàn quốc. (co-opbank.vn)
2.2.2.2 Các Tổ chức Tài chính vi mô bán chính thức
Hiện nay, tại Việt Nam đang có khoảng 3331 TCTCVM bán chính thức dưới dạng
các tổ chức và chương trình/dự án TCVM. Cụ thể:
- Chương trình/dự án TCVM
- TCTCVM chuyên trách nhưng chưa đăng ký thành lập TCTCVM.
- Quỹ các hội hoạt động trong lĩnh vực TCVM.
- Các tổ chức xã hội dân sự (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên)
2.2.3 Thực trạng cung cấp dịch vụ tài chính vi mô của các tổ chức tài chính vi mô

Kết quả cung cấp dịch vụ TCVM được NH Phát triển Châu Á (ADB) tổng kết trong
báo cáo ADB Việt Nam – Tăng tốc phát triển khu vực TCVM hướng tới tài chính toàn diện
hơn – số liệu tính đến 31/10/2015, năm 2016 và 2017 chưa có tổ chức nào công bố kết quả,
vì vậy, tác giả phân tích dựa trên số liệu của ADB.
2.2.3.1 Tín dụng
Bảng 2.9: Tổng quan về số lượng khách hàng và dư nợ tín dụng
Tổ chức

Số lượng khách hàng vay vốn
(triệu lượt)
2012

2013

2014

2015

Dư nợ cho vay
(triệu USD)
2012

2013

2014

2015

QTDND/NHHTX
1,07

1,12
1,23
1,20
1.051 1.262 1.477 1.673
Các TC/CT/DA TCVM
0,73
0,77
0,80
0,80
180
189
198
198
Tổng
1,80
1,89
2,03
2,00
1.231 1.451 1.675 1.871
Nguồn: Báo cáo ADB Việt Nam – Tăng tốc phát triển khu vực TCVM hướng tới tài chính toàn
diện hơn, Thanh Tâm [2015]

Về số lượng khách hàng vay vốn. Số lượng khách hàng vay vốn tăng đều trong giai
đoạn 2012-2015.Về dư nợ tín dụng, dư nợ trong giai đoạn 2012-2015 tăng trưởng đều đặn,
trung bình 4%/năm. Về thị phần, xét về tỷ trọng dư nợ là có sự chênh lệch giữa các tổ chức.
Hệ thống các quỹ TDND cơ sở và NHHTX phục vụ số lượng khách hàng lớn hơn các
TCTCVM, dư nợ cũng lớn hơn rất nhiều.
1

Dữ liệu về TCTCVM của CSF



15

2.2.3.2 Tiết kiệm
Bảng 2.10: Tổng quan về tiết kiệm vi mô chính thức ở Việt Nam
Số lượng khách hàng tiết kiệm vi mô

Dư nợ tiết kiệm

(triệu lượt)

(triệu USD)

Tổ chức
2012

2013

2014

2015

2012

2013

2014

2015


QTDND/NHHTX

1,23

1,23

1,44

1,2

1.218

1.292

1.837

2.016

CácTC/CT/DATCVM

0,51

0,56

0,62

0,62

44


48

48

48

Tổng

1,74

1,79

2,06

1,82

1.262

1.340

1.885

2.064

Nguồn: Báo cáo ADB Việt Nam – Tăng tốc phát triển khu vực TCVM hướng tới tài chính
toàn diện hơn, Thanh Tâm [2015]

Về tiết kiệm vi mô chính thức ở Việt Nam (bảng 2.10). Số lượng khách hàng tham gia
tiết kiệm vi mô tăng hàng năm trong giai đoạn 2012-2014 giảm mạnh trong năm 2015, tốc độ

tăng trung bình 4%/năm. Về dư nợ tiết kiệm, dư nợ tiết kiệm tăng đều trong giai đoạn 20122015, năm 2014 quy mô dư nợ tiết kiệm tăng mạnh nhất trong bốn năm (tăng tới 545 triệu
USD).
Về thị phần, tính đến năm 2015, hệ thống quỹ TDND cơ sở/NHHTX chiếm thị phần
lớn hơn cả. Các tổ chức, chương trình, dự án TCVM vẫn chỉ giữ thị phần nhỏ nếu so sánh
với hệ thống quỹ TDND cơ sở.
2.3 TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CUNG
CẤP DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VI MÔ CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
2.3.1 Kết quả khảo sát các tổ chức
2.3.1.1 Thời gian hoạt động và mạng lưới hoạt động
Bảng 2.12: Các đơn vị tham gia khảo sát về tín dụng vi mô cho xóa đói giảm nghèo
TC tham gia khảo sát

Năm
thành lập

TT

Ngày khảo sát

1

10/11/2017

TCTCVM Thanh Hóa

2014

2

25/12/2017


TCTCVM Tình thương -TYM

1992

3

10/12/2017

Quỹ Phát triển phụ nữ Hà Tĩnh

2008

4

10/12/2017

Quỹ TDND Kỳ Anh – Hà Tĩnh

2011

5

11/12/2017

Quỹ TDND Thái Hòa – Nghệ An

1995

6


11/12/2017

Quỹ TDND xã Nghĩa Thuận –
Nghệ An

1995

7

11/12/2017

Quỹ TDND Nghĩa Thái – Nghệ An

2015

Loại hình tổ
chức
TCTCVM chính
thức
TCTCVM chính
thức
Bán chính thức
(Quỹ xã hội)
Quỹ TDND
Quỹ TDND
Quỹ TDND
Quỹ TDND

Mạng lưới (tính

đến 31/12/2017)
4 Chi nhánh, 6 PGD
65 CN, PGD (12
tỉnh/TP)
13 PGD thuộc 13
huyện của tỉnh Hà Tĩnh
1 Trụ sở chính
1 Trụ sở chính,
1 PGD
1 Trụ sở chính,
1 PGD
1 Trụ sở chính,
1 điểm GD

Nguồn: Tác giả khảo sát

2.3.1.2 Tình hình cho vay người nghèo
a. Một số vấn đề khi cho vay người nghèo ở các đơn vị khảo sát
Đối tượng vay vốn


16

Bảng 2.14: Đối tượng tham gia vay vốn tại các đơn vị khảo sát
TT

Đơn vị

1


Trung tâm tài chính vi mô Thanh Hóa

2
3
4
5
6
7

Đối tượng vay vốn

- Phụ nữ
- Hộ có thu nhập thấp
- Phụ nữ nghèo, cận nghèo có thu nhập thấp
TCTCVM Tình thương TYM
- Hộ chính sách: những gia đình có công với cách mạng
- Doanh nghiệp siêu nhỏ
Quỹ Phát triển phụ nữ Hà Tĩnh
Phụ nữ nghèo yếu thế
Quỹ TDND Kỳ Anh – Hà Tĩnh
Hội viên của quỹ
Quỹ TDND Thái Hòa – Nghệ An
Hội viên của quỹ
Quỹ TDND xã Nghĩa Thuận – Nghệ An Hội viên của quỹ
Quỹ TDND Nghĩa Thái – Nghệ An
Hội viên của quỹ
Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong hai loại hình TCTD, các TCTCVM chính thức và bán chính thức đã thực hiện
cho vay tới đúng đối tượng là người nghèo, phụ nữ nghèo yếu thế, DN siêu nhỏ. Ngược lại,

các quỹ TDND lại không thực hiện cho vay người nghèo. Nguyên nhân là do:
Bảng 2.15: Nguyên nhân các quỹ tín dụng nhân dân không cho vay người nghèo
TT

Đơn vị

1

Quỹ TDND Kỳ Anh – Hà Tĩnh

2

Quỹ TDND Thái Hòa – Nghệ An

3

Quỹ TDND xã Nghĩa Thuận – Nghệ An

4

Quỹ TDND Nghĩa Thái – Nghệ An

Nguyên nhân
- Quan ngại rủi ro lớn không thu hồi được nợ
- Người nghèo không phải là thành viên của Quỹ
- Do NHNN khống chế quỹ TDND chỉ cho vay người nghèo tối
đa 5%, Quỹ cần tập trung vốn cho vay hội viên.
- Người nghèo trên địa bàn chủ yếu vay NH Chính sách
- Quỹ TDND mới thành lập, vốn chưa đủ lớn
- Hiện tại Quỹ đang theo đuổi mục tiêu hoạt động vì lợi nhuận,

cho vay người nghèo nhiều rủi ro, dễ mất vốn, không thu hồi
được nợ. Quỹ sẽ gặp nhiều khó khăn, nếu như tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu quá lớn, Quỹ sẽ không thể mở rộng phát triển

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Một nguyên nhân khác mà tất cả các Quỹ đều không cho vay người nghèo đó là các Quỹ
không dám cho vay do thiếu kinh nghiệm, kiến thức quản lý và họ nghĩ người nghèo là những
người sẽ không trân trọng cam kết của mình.
b. Kết quả cho vay người nghèo
 Tổ chức tài chính vi mô Thanh Hóa
20000
15000
10000
5000
0
2012

2013

2014

2015

2016

2017(khái
toán)

14687


15328

18264

20063

19378

21515

Số thành viên nghèo

11800

14044

11939

14271

Số thành viên nữ vay vốn

17676

17153

17816

19953


Số thành viên, khách hàng

Biểu đồ 2.13: Số lượng người nghèo vay vốn tại TCTCVM Thanh Hóa
Nguồn: BCTC của TCTCVM Thanh Hóa các năm 2012-2016, khái toán 2017


17

Biểu đồ 2.13 cho thấy số lượng người nghèo vay vốn tại TCTCVM Thanh Hóa tăng
vào năm 2015 và giảm nhẹ năm 2016, sau đó tăng trở lại năm 2017. Tính đến năm 2017,
TCTCVM Thanh Hóa đã có 21.515 khách hàng. Nếu chỉ tính riêng năm 2016, trong
108.855 hộ nghèo tỉnh Thanh Hóa thì riêng TCTCVM Thanh Hóa đã đáp ứng được 17,8%
nhu cầu vay vốn của người nghèo ở tỉnh này. TCTCVM Thanh Hóa cho vay khách hàng
chủ yếu là phụ nữ và hộ nghèo trong đó, phụ nữ chiếm 93%.
Bảng 2.19: Kết quả cho vay người nghèo của tổ chức tài chính vi mô Thanh Hóa
Dư nợ
Dư nợ trung
bình/ người
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá
hạn

Đơn
vị
Tr.đ

2012

2013


2014

2015

2016

2017

49.564

71.076

104.083

152.568

216.822

Tr.đ

3,3

4,6

5,6

7,6

Tr.đ


-

-

-

%

0,01

0,01

0,001

282.822

2015/
2014
46,5%

2016/
2015
42,1%

2017/
2016
30,4%

11,1


13,6

35,7%

46,1%

22,5%

8,6

8,6

46,5

-

0

440,7%

0,001

0,001

0,019

0

0


0

Nguồn: BCTC của tổ chức TCVM Thanh Hóa giai đoạn 2012-2016, khái toán 2017 và tính toán
của tác giả

TCTCVM Thanh Hóa cho vay người nghèo với quy mô dư nợ tăng lên hàng năm với
tốc độ tăng trung bình 40%. Dư nợ trung bình/người cũng tăng đều đặn hàng năm. Nợ quá
hạn rất nhỏ, trong năm 2015 và 2016, nợ quá hạn chỉ là 8,6 triệu đồng, đến năm 2017 tăng
lên là 46,5 triệu đồng. Nợ quá hạn tuy tăng năm 2017 nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn rất thấp
trong thời kỳ khảo sát. Tỷ lệ nợ quá hạn của tổ chức này luôn ở mức dưới 1% trong giai đoạn
2012-2017.
 Tổ chức tài chính vi mô Tình Thương - TYM
160000
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0
Số thành viên, khách hàng vay vốn

2012

2013

2014


2015

2016

2017

84090

96000

107507

113987

127274

144390

2431

3502

2659

2925

79484

92899


93812

96867

98623

123118

Số thành viên nghèo
Số thành viên vay vốn

Biểu đồ 2.14: Số lượng người nghèo vay vốn tại TCTCVM Tình thương - TYM
Nguồn: BCTN của TCTCVM Tình Thương – TYM các năm 2012- 2017


18

Số lượng thành viên, khách hàng vay vốn của TYM không ngừng tăng lên trong sáu
năm trở lại đây. Số thành viên nghèo và thành viên vay vốn cũng tăng trưởng rất nhanh
(chi tiết tại biểu đồ 2.14).
Bảng 2.20: Kết quả cho vay người nghèo của TCTCVM Tình Thương - TYM
Doanh số
cho vay
Dư nợ

nợ
trung bình/
người
Tỷ lệ hoàn
trả

Tỷ lê nợ
quá hạn

Đơn
vị

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2015/
2014

2016/
2015

2017/
2016

Tr.đ

-


1.087.000

1.381.428

1.652.838

2.065.997

2.318.900

19,6%

25,0%

12,2%

Tr.đ

483.698

582.221

758.322

862.874

1.054.661

1.221.270


13,8%

22,2%

15,8%

Tr.đ

6,1

6,2

7,1

7,6

8,3

8,4

7%

9%

1,2%

%

99,97


99,96

99,98

99,98

99,99

99,99

0

0

-0,01

%

0,03

0,04

0,011

0,004

0,01

0,01


-0,007

0,006

0

Nguồn: BCTN của TYM các năm 2014-2017 và tính toán của tác giả

Doanh số cho vay và dư nợ cho vay của TYM tăng trưởng cao trong giai đoạn 20122017, trung bình 17%/năm. Dư nợ trung bình/người cũng tăng đều đặn, từ mỗi khách hàng
chỉ có dư nợ trung bình là 6,1 triệu đồng lên đến 8,4 triệu đồng. Tỷ lệ hoàn trả cũng rất
cao, nợ quá hạn cũng hầu như không có (dưới 1%).
Đối với Quỹ Phát triển Phụ nữ Hà Tĩnh, bà Tăng Linh Chi – Phó Giám đốc Quỹ cho
biết: tính đến thời điểm tháng 12/2017, dư nợ của Quỹ là 130 tỷ với 22.000 khách hàng ở
tỉnh Hà Tĩnh. Đặc biệt, quỹ không cho vay tiêu dùng.
2.3.2 Kết quả thu thập ý kiến khách hàng tài chính vi mô
2.3.2.1 Ý kiến của khách hàng của Tổ chức tài chính vi mô Tình Thương – Chi nhánh Thanh
Hóa
Nghiên cứu sinh thực hiện phỏng vấn 100 khách hàng tại TCTCVM Tình Thương
– Chi nhánh Thanh Hóa để đánh giá tác động của TCVM đối với việc XĐGN.
Kết quả khảo sát cho thấy: i/ Đa số khách hàng chọn sử dụng cả hai loại dịch vụ là
tiết kiệm và vay vốn (60% số người được hỏi), chứng tỏ khách hàng rất tin tưởng, lựa chọn
Chi nhánh là đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính cho mình; ii/ đời sống khách hàng được cải
thiện rõ rệt (85% khách hàng thoát nghèo và thoát cận nghèo); iii/ khách hàng rất hài lòng
với dịch vụ do Chi nhánh cung cấp (83% khách hàng hài lòng và rất hài lòng); iv/ Tất cả
khách hàng được phỏng vấn cho biết sẽ tiếp tục gắn bó với Chi nhánh trong thời gian tới và
có tới 89% khách hàng sẽ giới thiệu cho người quen về dịch vụ TCVM do Chi nhánh Thanh
Hóa cung cấp.
2.3.2.2 Một số ví dụ điển hình về thành công trong việc cung cấp vốn cho người nghèo
Nghiên cứu sinh đưa ra các trường hợp điển hình tại các TCTCVM, TCTCVM Tình

Thương là trường hợp của bà Trần Thị Huệ (Nghệ An) và bà Tô Thị Hương (Nghệ An).
TCTCVM Thanh Hóa có bà Phạm Thị Hằng và bà Trần Thị Phượng. Các thành viên kể
trên của hai tổ chức đều có xuất phát điểm là người nghèo, thu nhập bấp bênh, khi là thành
viên của TCTCVM, các thành viên đã được vay vốn và hướng dẫn cách cải thiện thu nhập.
Dần dần, từ vài ba triệu khoản vay đầu, các thành viên đã trả hết nợ và vay nhiều kỳ tiếp


19

theo với giá trị khoản vay cao hơn. Đời sống được cải thiện rõ rệt, thu nhập ở mức khá, đã
thoát nghèo thành công.
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VI MÔ CHO XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG
2.4.1 Mặt được
Thời gian vừa qua, hoạt động tài chính vi mô đã tỏ ra là một trong những công
cụ hữu hiệu góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, thể hiện bằng những
kết quả đáng ghi nhận sau đây: i/ các loại hình TCTD cung cấp TCVM khá đa dạng;
ii/các TCVM có sự tăng trưởng qua các năm (2012-2017); iii/ rủi ro thấp (chỉ số nợ
quá hạn, nợ xấu thấp); iv/ các TCTCVM bám sát tôn chỉ hoạt động là cung cấp tài
chính đến đúng đối tượng là người nghèo; v/ TCVM thực sự đã mang lại hiệu quả thiết
thực đối với người nghèo trong việc XĐGN bền vững;
2.4.2 Tồn tại
Bên cạnh những mặt đã đạt được, hoạt động TCTCVM vẫn còn có nhiều tốn tại làm
cản trở việc XĐGN bền vững: i/ mạng lưới hoạt động còn mỏng (số lượng ít, mạng lưới
chưa rộng khắp); ii/ nhân sự thiếu cả về chất và lượng; iii/ dịch vụ tài chính vi mô nghèo
nàn; iv/ vốn cho hoạt động đang rất thiếu; v/ việc sử dụng vốn vay chưa hiệu quả
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
a. Hành lang pháp lý
Khung pháp lý hiện nay chưa phù hợp với hoạt động của TCTCVM, chưa đồng bộ

còn thiếu và yêu, quy định ban hành chậm và không phù hợp với hoạt động của TCVM.
b. Phân khúc thị trường
Phân khúc thị trường TCVM chưa hợp lý. NHCSXH đang là định chế chiếm thị
phần lớn nhất thị trường, điều này lại ảnh hưởng đến các tổ chức cùng cung cấp dịch vụ
TCVM khác như Quỹ TDND cơ sở, TCTCVM chính thức và bán chính thức, do cùng phục
vụ đối tượng là người nghèo mà không chia thành những đối tượng cụ thể, chính vì thế,
các TCTCVM không thể cạnh tranh được với NHCSXH.
c. Nhận thức của khách hàng
Một bộ phận người nghèo không muốn thoát nghèo, có tâm lý trông chờ, ỷ lại
vào trợ cấp, các chương trình từ thiện mà trì trệ, không có động lực làm ăn cải thiện đời
sống.
a. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Theo tìm hiểu của tác giả, mới chỉ có Học viện Phụ nữ Việt Nam, Học viện Ngân
hàng đào tạo về TCVM. Ngoài ra, một số tổ chức cũng mở các lớp để trang bị kiến thức
về TCVM như Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Trung tâm Nguồn lực Tài chính Cộng
đồng (CFRC)…Tuy nhiên, những cơ sở đào tạo này chưa đáp ứng nhu cầu của các
TCTCVM.
2.4.4.2 Nguyên nhân chủ quan
a. Nhận thức của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô


20

Việc các TCTCVM chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc chính thức hóa
và các tổ chức khác được xem là có cung cấp dịch vụ tài chính vi mô như các Quỹ TDND
lại không muốn cho vay người nghèo. Điều này coi dịch vụ tài chính cho người nghèo là
hoạt động mang tính cấp phát, từ thiện, là hoạt động phi lợi nhuận. Đây là cách nhìn phiến
diện, có phần lạc hậu so với sự phát triển của TCVM trên thế giới. Đồng thời, vốn chính
sách bị lạm dụng, gánh nặng xóa đói giảm nghèo dồn lên vai Nhà nước mà không có sự
chia sẻ theo tinh thần “xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo”.

b. Tính liên kết của các tổ chức tài chính vi mô
Có sự thiếu liên kết mang tính mạng lưới giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ nên thị
trường TCVM phát triển rời rạc.
c. Công tác quản trị rủi ro, kiểm tra – kiểm soát nội bộ
Công tác quản trị rủi ro, kiểm tra – kiểm soát nội bộ chưa được quan tâm đúng
mức. Biểu hiện là tình trạng cán bộ tín dụng cố tình làm trái quy định, cấu kết với khách
hàng hoặc những đối tượng có liên quan trục lợi, gây thất thoát nguồn vốn.


21

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VI MÔ CHO XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
3.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VÀ QUAN ĐIỂM VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
3.1.1 Các định hướng cơ bản ưu tiên cho phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn
2011-2020 tầm nhìn đến 2030
3.1.1.1 Định hướng cơ bản phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
a) Về kinh tế
 Mục tiêu tổng quát:
Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trường
 Các mục tiêu cụ thể chủ yếu:
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường.
- Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
b) Về xã hội
- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm bền vững.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.

- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, hiệu quả.
3.1.1.2 Tầm nhìn đến năm 2030
Về kinh tế, đến năm 2030 Việt Nam sẽ hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thuộc nhóm 3 nước dẫn
đầu khu vực ASEAN về công nghiệp, trong đó có một số ngành công nghiệp có sức cạnh
tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Về xã hội, tiếp tục các chính sách nhằm đưa Việt Nam ra khỏi quốc gia có tỷ lệ
nghèo đói ở mức cao.
3.1.2 Định hướng chính sách xóa đói, giảm nghèo giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế.
- Tạo lập những tiền đề, điều kiện để giải quyết vấn đề đói nghèo trong mô hình mới.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH VI MÔ CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở VIỆT NAM
3.2.1 Tài chính vi mô cho giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt
là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch
vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin) (Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/09/2016).


22

Xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức tài chính vi mô an toàn, bền vững, hướng
tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ, đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững (Quyết định số 2195/QĐ-TTg).
3.2.2 Một số mục tiêu giảm nghèo bền vững
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1%-1,5%/năm (riêng các huyện nghèo,
xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3-4%/năm).

- Phấn đấu 50% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP; 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 20 - 30% số xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
- Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% - 25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất
15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo, cận nghèo.
- Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho khoảng 20.000 lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó từ 60% - 70% lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- 90% các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận, cung cấp thông tin
về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; Hỗ trợ phương tiện nghe - xem cho khoảng 10.000 hộ nghèo
sống tại vùng sâu vùng xa.
3.2.3 Quan điểm sử dụng tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững
 Đối với tất cả các chủ thể trong nền kinh tế
Cần có nhận thức đúng về TCVM: i/ cần coi hoạt động TCVM là hoạt động hỗ trợ
người dân, giúp người dân hình thành thói quen tiết kiệm, gián tiếp giúp người nghèo
thoát nghèo. ii/ không phân biệt hoạt động TCVM với các dịch vụ tài chính thương mại
thông thường, để các TCTCVM hoạt động theo cơ chế thị trường.
 Đối với các tổ chức tín dụng
- Cần xác định hoạt động TCVM đóng vai trò chính trong xóa đói giảm nghèo bền vững
chứ không phải các loại hình tài chính khác
- Khuyến khích các TC cung cấp dịch vụ TCVM tham gia càng nhiều càng tốt, đặc biệt
là khu vực kinh tế tư nhân để phát huy thế mạnh của mình.
- Ngoài tín dụng, cần phát triển đa dạng các loại hình khác trong tài chính vi mô, đặc biệt
là bảo hiểm vi mô, tiết kiệm vi mô.
- Cần tập trung ưu tiên: trước hết là những đối tượng nghèo nhất, những người thuộc tầng
lớp đáy để giúp họ thoát nghèo, sau đó là những đối tượng khác.
- Các TCTCVM phải phát triển bền vững để có đủ năng lực hoạt động và cạnh tranh trên
thị trường dịch vụ tài chính.

3.3 GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VI MÔ CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở VIỆT NAM
3.3.1 Thiết lập và tăng cường tính liên kết trong hoạt động của tài chính vi mô
Hiệp hội các TCTCVM được thành lập đồng nghĩa với việc hoạt động TCVM ở Việt
Nam sẽ mang tính đồng bộ hơn, hạn chế sự phát triển tự phát, manh mún như hiện nay.


23

3.3.2 Nhóm giải pháp phát triển các Tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô
3.3.2.1 Phát triển hoạt động các Tổ chức tài chính vi mô hoạt động theo luật các Tổ chức
tín dụng
- Thành lập mới các tổ chức tài chính vi mô
- Mở rộng mạng lưới hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô hiện có
- Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch trực thuộc để tăng cường phục vụ khách hàng
- Đa dạng hóa loại hình sở hữu
- Chuyển đổi các Tổ chức tài chính vi mô bán chính thức
- Nâng cao năng lực tài chính
- Hoàn thiện quản trị, điều hành của các Tổ chức tài chính vi mô
 Nâng cao năng lực quản trị, điều hành
 Nhanh chóng tổ chức công tác quản trị điều hành theo quy định của NHNN:
Thành lập các Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban quản lý nhân sự; ban hành các quy định về
hoạt động của các Ủy ban như quy chế làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy ban
phù hợp với yêu cầu và điều kiện của từng đơn vị.
 Nâng cao năng lực quản lý khách hàng
- Xây dựng và hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Chính sách tuyển dụng và nhân sự
3.3.2.2 Phát triển hoạt động tài chính vi mô của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Để hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể phát triển dịch vụ TCVM phục vụ

người nghèo, bản thân các Quỹ tín dụng nhân dân phải:
- Bám sát tôn chỉ mục đích liên kết, tương trợ giữa các thành viên; không chạy theo mục
tiêu lợi nhuận bằng mọi giá; tuân thủ các quy định của pháp luật;
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản trị, điều hành; khắc phục tình trạnh yếu
kém về trình độ chuyên môn và quản lý của cán bộ, nhân viên; khắc phục yếu tố gia đình
chủ nghĩa trong bộ máy quản lý Quỹ;
- Tăng vốn góp của các thành viên, ưu tiên cho người nghèo thông qua vận động và giới
thiệu tôn chỉ, mục đích của Quỹ nhằm thu hút thành viên và cũng là khách hàng thuộc diện
nghèo, thoát nghèo; đặc biệt là những đối tượng thoát nghèo. Bằng cách này, Quỹ sẽ là một
trong những định chế xóa đói giảm nghèo bền vững có hiệu quả;
- Xây dựng chính sách, cơ chế và quy định cụ thể về việc cho vay đối với thành viên là cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân, hộ nghèo không phải là thành viên theo quy định hiện hành
của NHNN.
- Mở rộng mạng lưới giao dịch.
3.3.3 Nhóm giải pháp về sản phẩm và cung cấp sản phẩm tài chính vi mô
3.3.3.1 Đa dạng hóa sản phẩm
3.3.3.2 Phát triển sản phẩm phi tài chính
3.3.3.3 Giải pháp về cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
3.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.4.1 Điều kiện chung


×