Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.21 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ THANH SƠN
Hà Nội - 2012
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên lớn
nhất tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông. Toàn
huyện hiện nay có 16 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo
trên 50% (trong tổng số 30 xã của toàn tỉnh). Thành phần dân tộc rất phức
tạp, người Kinh chiếm 53%, còn lại là các dân tộc khác như Sán Dìu, Nùng,
Cao Lan, Hoa…Việc thực hiện xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã thực hiện
nhiều năm và theo các chương trình XĐGN của nhà nước nhưng nguy cơ
tái nghèo rất lớn, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
Vì vậy thực hiện mục tiêu XĐGN bền vững đang là vấn đề cấp
bách đặt ra cho tỉnh Bắc Giang và huyện Lục Ngạn nói riêng trong tiến
trình hội nhập và phát triển. Chính điều này đã làm cho việc nghiên cứu vấn
đề XĐGN trở nên cấp thiết và tác giả đã chọn vấn đề “Xóa đói giảm nghèo
bền vững ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” để làm đề tài luận văn của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều
luận án, luận văn tốt nghiệp đã đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo


(XĐGN), trong đó có các công trình như:
- PGS.TS Lê Trọng: Hướng dẫn kế hoạch làm ăn cho hộ nông dân
để xóa đói giảm nghèo, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2000.
- Nguyễn Thị Hoa: Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo
chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, luận án tiến sỹ, 2009.
1
- Nguyễn Thị Nhung: Vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với phát
triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, năm
2011.
- Richard Jones và nhóm nghiên cứu Việt Nam trong (Báo cáo ),
Rà soát tổng quan các chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam tháng 11
năm 2009
-Trần Thị Vân Anh, Nghiên cứu giải pháp xóa đói giảm nghèo cho
nông dân ở huyện Sơn Động – tỉnh Bắc Giang, luận văn thạc sỹ, 2010.
- Phạm Thái Hưng và một số tác giả với đề tài Nghèo của đồng
bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam, thực trạng và thách thức tại các xã đặc
biệt khó khăn thuộc Chương trình 135-II, năm 2010
Nhìn chung, các công trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác nhau
cả lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo, thấy được sự cần thiết phải
đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đều
gợi ý những hướng đi và giải pháp để xóa đói và giảm nghèo ở nước ta. Tuy
nhiên, việc đề cập vấn đề XĐGN dưới góc độ kinh tế chính trị, chỉ ra được
những đặc trưng nghèo đói của huyện Lục Ngạn - Bắc Giang, và từ đó nêu
lên những giải pháp kinh tế -xã hội có tính khả thi để giải quyết vấn đề đói
nghèo bền vững, nhất là trong một giai đoạn cụ thể thì chưa được đề cập
đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích: Luận văn làm rõ thực trạng và nguyên nhân của tình
trạng đói nghèo của huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, từ đó đưa ra các giải
pháp cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu XĐGN bền vững ở huyện trong giai

đoạn 2011-2020.
2
Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có những
nhiệm vụ sau:
- Trình bày một số những quan niệm về nghèo đói một cách có hệ
thống và phân tích sự cần thiết khách quan phải thực hiện việc XĐGN bền
vững, đồng thời nêu ra kinh nghiệm của một số tỉnh về giải quyết vấn đề
đói nghèo.
- Phân tích thực trạng tình hình đói nghèo của huyện Lục Ngạn, chỉ
ra những nguyên nhân gây nên đói nghèo ở địa bàn huyện.
- Đưa ra những phương hướng và giải pháp cơ bản để giải quyết
vấn đề XĐGN bền vững ở huyện Lục Ngạn trong giai đoạn 2011-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Luận văn nghiên cứu về công tác xóa đói giảm nghèo bền vững ở
Lục Ngạn- Bắc Giang
b. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề XĐGN dưới góc độ kinh tế -
chính trị.
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tình hình nghèo đói của
huyện Lục Ngạn trong thời gian từ năm 2006 đến nay, tập trung trong giai
đoạn 2006-2010 và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của
huyện.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp lôgic – lịch sử
3
6. Những đóng góp mới của luận văn

- Khái quát được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến đói nghèo của
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi nhằm giải quyết từng
bước vấn đề đói nghèo của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2011-2020 một cách
bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 3 chương.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm
nghèo và xóa đói giảm nghèo bền vững
- Chương 2: Thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo bền vững
ở huyện Lục Ngạn từ năm 2006 đến 2010
- Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu xóa đói
giảm nghèo bền vững ở Lục Ngạn giai đoạn 2011-2020
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Đói nghèo và xóa đói giảm nghèo.
1.1.1. Nghèo đói và các tiêu chí đánh giá nghèo đói
1.1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
- Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1đô la Mỹ/ngày theo sức mua
tương đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu
sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước
sau đó các giá trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương
hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribê
đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước
công nghiệp. (Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc 1997).
Tại hội nghị chống đói nghèo Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan năm 1993 đã đưa ra một định
nghĩa chung về nghèo đói: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không

được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội
và phong tục tập quán từng địa phương.
Quan niệm nghèo đói của Việt Nam là thừa nhận định nghĩa chung
về nghèo đói do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc-Thái Lan tháng 9/1993
1.1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đói của quốc tế và Việt Nam
a. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói quốc tế
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người
mà một quốc gia quy định dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo
hoặc hộ nghèo. Theo đó, những người hoặc những hộ có thu nhập (hoặc chi
5
tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được coi là người nghèo
hoặc hộ nghèo.
WB đã đưa ra thước đo nghèo đói như sau:
- Các nước công nghiệp phát triển là 14 USD/ngày/người
- Các nước Đông Á: 4USD/ ngày/người
- Các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribê là 2USD/người/ngày
- Các nước đang phát triển là 1USD/người/ngày. Và đối với các
nước nghèo, một số người được coi là đói nghèo khi mà thu nhập dưới 0,5
USD/ngày/người. Tuy nhiên, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn đói, nghèo
riêng của nước mình và thường thấp hơn chuẩn đói nghèo mà WB khuyến
nghị.
b. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói của Việt Nam
Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 được xác định theo phương pháp
dựa trên nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực
phẩm. Trong giai đoạn này, chỉ sử dụng 2 chuẩn nghèo cho khu vực nông
thôn và thành thị, cụ thể là:
Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người dưới 200.000đ/người/tháng.

Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người
dưới 260.000đ/người/tháng.
Ngoài ra có chú ý tới yếu tố về nhà ở, tài sản, đất đai, tay nghề, công cụ sản
xuất.
Chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số
1752/CT-TTg ngày 21-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ, mức chuẩn nghèo
và cận nghèo được xác định, những hộ có thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (khu vực nông thôn), đối với khu
6
vực thành thị hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân 500.000
đồng/người/tháng; Hộ cận nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng (khu vực nông thôn), đối với
khu vực thành thị là từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
1.1.1.3 Nguyên nhân chủ yếu của nghèo đói
Thứ nhất, do người nghèo không có khả năng và cơ hội để tiếp cận
và kiểm soát các nguồn lực sản xuất.
Thứ hai, do dân số tăng nhanh.
Thứ ba, do trình độ giáo dục thấp.
Thứ tư, do viện trợ không đến tay người nghèo và sử dụng không đúng
mục đích.
1.1.2. Xóa đói giảm nghèo
Nói một cách khái quát, xóa đói, giảm nghèo là quá trình tạo điều
kiện giúp đỡ các hộ đói nghèo có khả năng và cơ hội để tiếp cận với các
nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh chóng, trên cơ sở đó họ có nhiều
sự lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát ra khỏi cảnh nghèo đói.
1.2. Xóa đói giảm nghèo bền vững
1.2.1. Giảm nghèo bền vững
Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo bền
vững tuy nhiên nhận thức về giảm nghèo bền vững được quan tâm và phát
biểu ở nhiều giác độ khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả tổng hợp lại

một số cách nhìn, cách tiếp cận về giảm nghèo bền vững của một số tác giả
và thông qua sự trao đổi trực tiếp như sau:
- Giảm nghèo bền vững nhìn theo khía cạnh thu nhập của người dân
- Giảm nghèo bền vững nhìn dưới giác độ năng lực của người dân
- Giảm nghèo bền vững nhìn dưới góc độ xã hội
7
Từ những ý kiến trên có thể tổng hợp và phác họa một quá trình đi
đến thoát nghèo bền vững, trong đó người nghèo ở vị trí trung tâm với các
nguồn vốn hạn chế hiện có của mình cần được trợ giúp để cải thiện các
nguồn vốn của mình cũng như cần được giảm thiểu các rào cản để có thể
giảm nghèo bền vững gắn với tham gia vào thị trường.
1.2.2. Các yếu tố cơ bản của xóa đói giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững được hiểu là kết quả những nỗ lực của nhà
nước, cộng đồng và người dân về giảm nghèo có khả năng chịu được
những cú sốc hay rủi ro thông thường. Vậy những yếu tố để đảm bảo rằng
giảm nghèo là bền vững là:
- Trước hết nhìn từ giác độ năng lực/ khả năng.
- Thứ hai là cơ hội phát triển.
- Thứ ba là an toàn.
- Thứ tư là dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) bao gồm cả việc
cung cấp dịch vụ của cơ quan chức năng cũng như khả năng tiếp cận của
người dân đến dịch vụ công.
\ Bốn yếu tố này có mối quan hệ rất mật thiết, tác động qua lại, hỗ
trợ lẫn nhau và được coi là 4 trụ cột ( khía cạnh) quan trọng để thông qua đó
đánh giá được giảm nghèo có bền vững hay không.
1.3. Xóa đói giảm nghèo bền vững ở nước ta
1.3.1. Quan điểm của Đảng về xóa đói giảm nghèo và xoá đói
giảm nghèo bền vững
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định:
“Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời

8
kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền
vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn,
khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung
bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế
phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành
thị”.
1.3.2. Xóa đói, giảm nghèo bền vững là yêu cầu cần thiết và
khách quan
Trên thực tế, mặc dù đã được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ
nhưng công tác giảm nghèo, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều hạn chế, chưa bền vững. Do đó, để thực
hiện hiệu quả hơn nữa những chính sách, chương trình dự án của nhà nước
và thu hẹp khoảng cách giữa miền núi và miền xuôi, cần thực hiện những
nhiệm vụ chính và ưu tiên thực hiện phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp,
giáo dục, kết cấu hạ tầng
Vì vậy, xóa đói giảm nghèo bền vững là một trong những mục tiêu
ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn
2011-2020.
1.3.3. Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo bền vững
ở nước ta.
1.3.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo
bền vững
Trong 5 năm (2006-2010), Chính phủ đã ưu tiên bố trí trên 14.000
tỷ đồng để thực hiện các hợp phần của Chương trình 135 giai đoạn II và hỗ
trợ bổ sung cho các địa phương thực hiện Chương trình 134 trong 6 năm
(2004-2009) gần 4.500 tỷ đồng. Nhờ đó, đến nay, các địa phương đã xây
9
dựng được trên 8.000 công trình hạ tầng cơ sở, đã hoàn thành đưa vào sử
dụng gần 5.500 công trình, trong đó có 858 công trình giao thông, 586 công

trình bao gồm: trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, nhà bán trú, nội
trú cho học sinh, 210 công trình nước sinh hoạt, 213 công trình điện, 554
công trình thuỷ lợi
Thông qua triển khai thực hiện Nghị quyết 30a, bước đầu, các
chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở; nâng mức khoán khoanh nuôi, bảo
vệ rừng; hỗ trợ gạo cho hộ nghèo thôn, bản biên giới cùng với các chính
sách khác đã được triển khai có kết quả, tạo sự chuyển biến một bước về
đời sống của người dân trên địa bàn các huyện nghèo.
Mức sống bình quân của người dân không ngừng được cải thiện và
mức độ cải thiện đời sống là khá đồng đều giữa các nhóm dân cư.
1.3.3.2. Những vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác xóa đói giảm
nghèo bền vững hiện nay
- Vấn đề tái nghèo, cận nghèo.
- Với xu hướng nghèo tập trung vào đối tượng đồng bào dân tộc
thiểu số và khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, công tác giảm nghèo trong
thời gian tới sẽ càng khó khăn hơn
- Vấn đề giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội.
- Khả năng phát sinh hình thức nghèo mới.
- Trong thời gian qua, việc thực hiện các chương trình, dự án giảm
nghèo còn dàn trải, trùng lắp, thiếu tính đồng bộ.
- Hiệu quả giảm nghèo và vấn đề tiếp cận với chuẩn quốc tế.
1.3.4. Kinh nghiệm và bài học của một số vùng ở nước ta về xóa
đói giảm nghèo bền vững
10
1.3.4.1. Những kinh nghiệm của một số vùng ở nước ta về xóa đói
giảm nghèo bền vững
a. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở huyện Nho Quan (Ninh
Bình)
Với nhiều mô hình xóa nghèo đa dạng, sáng tạo, Nho Quan đã
khích lệ nhiều hộ nghèo phấn khởi vượt qua khó khăn, vươn lên làm ăn khá

giả.
Huyện ủy - UBND huyện đã chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc cùng Ban, ngành, đoàn thể trong huyện vào cuộc với nhiệm vụ
cụ thể để cùng nhau thực hiện chương trình giảm nghèo hiệu quả, bền vững.
Huyện phân công các đoàn thể cơ sở mỗi năm nhận giúp từ 5- 7 hộ thoát
nghèo; các cơ quan, ban ngành, tham gia giám sát dự án và thực hiện chính
sách hỗ trợ, xây dựng mô hình điểm mang tính "đột phá" để nhân ra diện
rộng. Niềm tin đã đến với các hộ nghèo và các hộ đã thoát nghèo, tạo đà
cho họ vươn lên xây dựng cuộc sống no đủ trong những năm tới. Huyện
cũng xây dựng đề án xóa nghèo cụ thể đến năm 2013, giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống dưới 10% dân số và có nhiều hộ vươn lên làm giàu chính đáng.
b. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai
- Nguồn nhân lực tại chỗ được chú ý khai thác đã phát huy hiệu quả
tích cực. Từ việc đan xen giữa hộ khá, giàu và hộ nghèo trong mô hình đã
tạo thêm được nguồn lực, kiến thức và kinh nghiệm thực hiện dự án. Chính
sự gần gũi giữa các hộ khá, giàu và hộ nghèo đã giúp các hộ nghèo học hỏi
được kinh nghiệm làm ăn của các hộ khá, giàu, đồng thời cũng khai thác
được nhiều sự giúp đỡ trực tiếp khác của các hộ khá, giàu cho các hộ
nghèo. Với sự nỗ lực của người nghèo, cùng sự cố gắng của chính quyền
11
địa phương, việc XĐGN đạt nhiều kết quả đáng khích lệ và là kinh nghiệm
học hỏi của các địa phương.
1.3.4.2. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo
- Phải đa dạng hóa các mô hình XĐGN.
- Thực hiện thường xuyên việc chuyển đổi giống vật nuôi, cây
trồng và mô hình các ngành nghề nông thôn, tạo nhiều việc làm mới cho
người lao động.
- Hỗ trợ người nghèo vay vốn để sản xuất bằng ngân sách của tỉnh
hoặc của huyện như cho vay không tính lãi suất hoặc giúp người nghèo vay
vốn với lãi suất thấp từ các ngân hàng.

- Trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm làm ăn cho người nghèo, đặc
biệt là đối với người dân tộc thiểu số thì cần giúp họ tiếp cận nhiều hơn với
khoa học kĩ thuật, với thị trường.
- Các mô hình làm kinh tế đã đạt kết quả tốt thì cần phải được nhân
rộng. phải đặt lợi ích của người nghèo và mong muốn của người nghèo lên
hàng đầu trong công tác XĐGN.
- Huy động mọi nguồn lực tham gia XĐGN, khai thác và phát huy
lợi thế của địa phương.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỤC NGẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN
2010
2.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình và đất đai
Lục Ngạn là huyện miền núi ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang,
có diện tích lớn nhất tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp các
12
huyện Lục Nam và Sơn Động. Phía Tây giáp tỉnh Lạng Sơn và huyện Lục
Nam và phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn và huyện Sơn Động. Diện tích của
huyện 1.012,2km
2
, bao gồm 1 thị trấn và 29 xã.
Địa hình của huyện không đồng đều, đồi xen kẽ ruộng, nghiêng
thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam.
Do vậy, Lục Ngạn có diện tích đất nông lớn nhất tỉnh Bắc Giang
và có thể khai thác trồng cây ăn quả với nhiều chủng loại khác nhau đặc
biệt là cây vải đang là cây ăn quả chủ lực của huyện.
2.1.1.2. Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thuỷ văn
Lục Ngạn chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu Đông Bắc Bộ khá rõ
nét với đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài về mùa

đông. Với khí hậu đa dạng như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nông lâm nghiệp, đặc biệt là cây vải thiều. Tuy nhiên, với lượng mưa
lớn tập trung, nhiều sương muối, địa hình dốc là nguyên nhân chính gây nên
xói mòn, úng lụt, huỷ hoại đất…ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển
kinh tế nông nghiệp cũng như các ngành sản xuất khác nói chung trên địa
bàn huyện.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số và lao động
Tính đến tháng 12/2009 dân số của huyện Lục Ngạn 204.416
người, mật độ dân cư thấp (200 người/km
2
). Tổng số hộ 43.483, trong đó có
42.504 hộ nông nghiệp, chiếm 97,7% số hộ của toàn huyện. Nhân khẩu
trong nông thôn là 195.936 người chiếm 96,6 % nhân khẩu toàn huyện. Lao
động nông nghiệp 126.553 người chiếm 91,6% lao động toàn huyện, bình
quân nhân khẩu trên hộ là 4,6 khẩu. Hiện nay trên địa bàn huyện có 8 dân
13
tộc đang sinh sống trong đó người Kinh 51%, người Nùng 21%, Sán Dìu
18%, còn lại là các dân tộc khác: Sán Chí, Cao Lan, Dao, Hoa, Tày.
2.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông
Mạng lưới giao thông của huyện Lục Ngạn bao gồm cả đường bộ
và đường sông. Mạng lưới giao thông huyện Lục Ngạn rất thuận tiện đã góp
phần đắc lực vào việc vận chuyển và lưu thông hàng hoá, làm tăng giá trị
sản phẩm cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng.
- Hệ thống thuỷ lợi
Toàn huyện có 235 hồ đập với tổng diện tích 350 ha, trong đó có 4
hồ lớn là Khuôn Thần, Làng Thum, Đá Mài, Trại Muối, còn lại là hồ đập
nhỏ và hồ trung. Hệ thống kênh mương dài 450 km. Trong đó kênh cấp I,
cấp II là 20 km, còn lại 430 km kênh mương nội đồng, trong đó đã cứng

hoá được 140 km. Hệ thống trạm bơm đã được xây dựng ở các hồ đập lớn
và trung thuỷ nông, với tổng số là 39 trạm bơm.
- Hệ thống điện lưới quốc gia
Trên địa bàn huyện có 245 km đường dây 35 kv, 25 km đường dây
10 kv và 165 trạm biến áp phụ tải, với tổng lượng điện phát ra là
35.562.000 kw/giờ. Đến nay 100% số xã trong toàn huyện đã có điện lưới
quốc gia phục vụ cho đời sống dân sinh và phục vụ sản xuất. Song một số
xã thuộc tiểu vùng 2, tiểu vùng 3 vào mùa vải nhu cầu sử dụng máy bơm để
tưới vải rất lớn nên hệ thống điện luôn ở tình trạng quá tải, điện rất yếu.
- Hệ thống y tế, giáo dục
+ Y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế dự
phòng, 1 phòng y tế, 2 phòng khám đa khoa, 30 trạm y tế cơ sở với 270
giường bệnh. Đội ngũ cán bộ y tế 342 người trong đó có 65 y, bác sỹ, 194 y
14
tá, 35 nữ hộ sinh. Cơ sở vật chất có đến 80% là nhà mái bằng kiên cố, còn
lại là nhà cấp 4, hiện nay bệnh viện đa khoa đang được đầu tư xây dựng,
những trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu.
+ Giáo dục: Hiện nay huyện Lục Ngạn có 73 trường thuộc hệ giáo
dục phổ thông, với 1.637 lớp, 51.980 học sinh. Điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy và học, phòng ở giáo viên còn thô sơ, thiếu thốn.
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác xóa
đói giảm nghèo bền vững của huyện
Huyện Lục Ngạn có lợi thế về đất đai, lao động; có tiềm năng phát
triển du lịch sinh thái, vườn đồi; có truyền thống đoàn kết cao; cùng với
những thành tựu trong phát triển kinh tế- xã hội của huyện những năm qua
tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội những năm tiếp theo.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, cũng còn không ít khó khăn, thách
thức: nội lực của địa phương chưa mạnh, quy mô nền kinh tế nhỏ bé; chất lượng
tăng trưởng, sức cạnh tranh thấp, phát triển thiếu tính bền vững; kết cấu hạ tầng
không đồng bộ, tạo ra nhiều khó khăn cho sự phát triển của huyện.

2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Lục Ngạn giai
đoạn 2006-2010
Trong giai đoạn 2006-2010, với sự lãnh đạo tổ chức của các cấp ủy
và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, huyện Lục Ngạn đã đạt được kết quả
đáng kể trong phát triển kinh tế và các lĩnh vực khác. Cụ thể ở các lĩnh vực
như sau:
2.2.1. Phát triển đa dạng, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
sản phẩm cây ăn quả
Trong 5 năm từ 2006-2010, huyện đã cụ thể hóa các giải pháp
bằng các kế hoạch tổ chức thực hiện và triển khai các mô hình cụ thể như:
15
kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả; kế hoạch, biện pháp hỗ trợ
thu hoạch chế biến, tiêu thụ vải thiều; kế hoạch xây dựng chỉ dẫn địa lý vải
thiều; kế hoạch sản xuất vải thiều an toàn theo tiêu chuẩn VietGap; kế
hoạch xúc tiến thương mại.
2.2.2. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
Huyện đã quan tâm chỉ đạo xây dựng, triển khai một số kế hoạch,
đề án tác động tích cực và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai chương trình
như: kế hoạch cải tạo đàn bò; chăn nuôi bò lai sinh sản; nâng cao chất
lượng đàn lợn; kế hoạch hỗ trợ các hộ nuôi lợn nái Móng Cái sinh sản, hỗ
trợ lãi suất vốn vay phát triển trang trại chăn nuôi. Phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành của tỉnh, Trung ương tổ chức xây dựng các mô hình chăn
nuôi thỏ; ong
2.2.3. Phát triển kinh tế lâm nghiệp
Ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình cây lâm nghiệp,
trồng cây phân tán. Công tác giao rừng, khoanh nuôi, chăm sóc bảo vệ rừng
được tăng cường.
2.2.4. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành
nghề nông thôn.
Trong 5 năm, huyện đã đầu tư 18,97 tỷ đồng cho phát triển công

nghiệp-tiểu thủ công nghiệp góp phần thúc đẩy công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, đổi
mới công nghệ, tuyển dụng lao động có trình độ vào sản xuất.
2.2.5. Về văn hoá - thông tin
Toàn huyện có 223 nhà văn hoá xã, thôn, bản, khu phố; 30/30 xã, thị
trấn có điểm dịch vụ bưu điện. Công tác quản lý, bảo tồn và phát huy di sản
văn hoá được quan tâm; hiện có 35 di tích được Nhà nước xếp hạng, trong đó
16
có 13 Đình, 11 Đền và 11 Chùa. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn
hoá, thông tin được tăng cường.
2.2.6. Phát triển Giáo dục-Đào tạo và Dạy nghề
Ngân sách hàng năm chi cho giáo dục tiếp tục tăng, đảm bảo chi trả
chế độ chính sách và các nguồn chi thường xuyên phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập; cơ cấu chi chủ yếu tập trung đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số và các xã đặc biệt khó khăn, các xã
xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Công tác dạy nghề được chú trọng. Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và dạy nghề huyện tiếp tục liên kết với các trường trung học nghề,
cao đẳng, đại học đào tạo các lớp học nghề ngắn hạn, dài hạn góp phần từng
bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Chương trình 135/CP tiếp tục
phát huy tác dụng tích cực trong việc tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn
cho người lao động.
2.2.7. Kết cấu hạ tầng đô thị
Kết cấu hạ tầng đô thị thị trấn Chũ và khu dân cư Kép 2 - xã Hồng
Giang đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, về xây dựng cơ chế, chính
sách và đầu tư đã ban hành điều lệ quản lý quy hoạch nhằm hướng dẫn các
chủ đầu tư và nhân dân nắm chắc, thực hiện theo quy hoạch.
2.3. Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo bền vững
ở huyện Lục Ngạn
2.3.1. Thực trạng đói nghèo ở Lục Ngạn

Theo tổng hợp rà soát thống kê hộ nghèo theo chuẩn cũ (áp dụng
cho giai đoạn 2006-2010), năm 2010 toàn tỉnh Bắc giang có 39.093 hộ
nghèo chiếm tỷ lệ 9,78% trong đó, huyện Lục Ngạn có tỷ lệ nghèo đứng
thứ 2 của tỉnh (20,2%) sau huyện Sơn Động (30,65%), gấp hơn 2 lần bình
17
quân chung của tỉnh. Tuy nhiên, theo chuẩn nghèo mới (áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015), qua phân tích số liệu điều tra cho thấy các xã ở khu vực
đặc biệt của tỉnh Bắc Giang đều có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 50%; riêng đối
với các xã của huyện Lục Ngạn tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 đều cao hơn so
với năm 2005.
2.3.2. Nguyên nhân nghèo đói ở huyện Lục Ngạn
Nguyên nhân đói nghèo của Lục Ngạn thể hiện ở các nhóm nguyên
nhân đặc thù sau:
Nhóm 1: Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên không thuận
lợi.
Nhóm 2: Nhóm nguyên nhân bắt nguồn từ bản thân người nghèo.
Nhóm 3: Nhóm nguyên nhân thuộc trình độ phát triển kinh tế - xã
hội.
2.3.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo bền vững ở huyện Lục Ngạn
giai đoạn 2006-2010
2.3.3.1. Những kết quả đạt được
Qua hơn 5 năm thực hiện Đề án giảm nghèo giai đoạn 2006-2010,
đã giảm được 1.630 hộ (4,46%); đến nay toàn huyện còn12.503 hộ nghèo,
chiếm 27,42% tổng số hộ, đạt 98,47% kế hoạch đề ra năm 2009, đạt
98,47% mục tiêu đề ra năm 2010; có 4 xã tỷ lệ hộ nghèo dưới 3,3% Biên
Sơn và thị trấn Chũ có thành tích nổi bật trong công tác giảm nghèo. Toàn
huyện đã giảm được 3 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%.
Riêng năm 2011, thực hiện đề án giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 13 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% của huyện, kết quả đạt được về việc
18

hỗ trợ sản xuất, về công trình thủy lợi, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp và
các chương trình lồng ghép đều đạt kết quả tốt, đời sống nhân dân các xã
nghèo được nâng lên rõ rệt
2.3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Đời sống đồng bào các xã vùng cao còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
của huyện còn ở mức cao hơn nhiều so với bình quân chung của tỉnh, kết quả giảm
nghèo chưa bền vững, số hộ tái nghèo và phát sinh nghèo mới còn cao.
Mặc dù đã thoát nghèo nhưng số hộ có kinh tế khá không nhiều do phần lớn
lao động nghèo ở nông thôn, miền núi sản xuất nông nghiệp, có thu nhập thấp; kết
cấu hạ tầng chưa đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở LỤC NGẠN GIAI
ĐOẠN 2011-2020
3.1. Mục tiêu phương hướng và giải pháp nhằm xóa đói giảm
nghèo bền vững của huyện từ nay đến năm 2020
3.1.1. Phương hướng chung
Phương hướng chung là tiếp tục phát huy và khai thác tốt tiềm
năng, lợi thế của địa phương; phát huy nội lực, tích cực tranh thủ nguồn
ngoại lực từ bên ngoài; đẩy mạnh chuyển dịch cấu cấu kinh tế. Tập trung
đầu tư, ưu tiên phát triển nông nghiệp hàng hóa, phát triển công nghiêp- tiểu
thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực; đẩy mạnh XĐGN, tạo việc làm;cải thiện đời sống tinh thần
và vật chất cho nhân dân- nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số gặp khó
khăn.
3.1.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
19
1- Tổng giá trị sản xuất các ngành đạt 4.688 tỷ đồng (giá cố định 94). Tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hằng năm 14,6%.
2- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 (theo giá hiện hành) .

3- Giá trị sản xuất bình quân/người đạt 22,5 triệu đồng (khoảng 1.160
USD).
4- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 50.000 tấn.
5- Giá trị sản xuất bình quân trên một diện tích đất nông nghiệp đạt từ 38-41
triệu đồng/ha/năm.
6- Tổng đàn trâu: 20.000 con; đàn bò: 8.000 con; đàn lợn: 155.000 con; gia
cầm các loại: trên 1,7 triệu con.
7- Độ che phủ rừng đạt trên 49%.
8- Thu ngân sách nhà nước tại địa bàn: 52 tỷ đồng.
9- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3-4%/năm.
10- Trên 70% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 60% thôn, bản đạt tiêu
chuẩn làng văn hoá; 10 xã đạt tiêu chuẩn văn hoá.
11- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 77,8%; tỷ lệ học sinh từ 15-18 tuổi có
bằng tốt nghiệp THCS đạt 97%; 100% xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, THCS và chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi ở mức 2.
12- Tỷ lệ xã chuẩn quốc gia về y tế: 100%; mức giảm tỷ lệ sinh hằng năm:
0,2%o; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: 15%.
13- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 40%.; giải quyết việc làm cho 12.500 người
(trung bình 2.500 người/năm); xuất khẩu lao động cho 500 người/năm.
20
3.2. Các giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trong giai
đoạn 2011- 2020
3.2.1. Định hướng giải pháp chung
Một là, phát triển bền vững về xã hội trong giảm nghèo và thúc đẩy
tiến bộ, công bằng xã hội.
Hai là, phát triển bền vững về xã hội trong công tác dân số.
Ba là, phát triển bền vững về xã hội trong giải quyết việc làm.
Bốn là, phát triển bền vững về xã hội trong quá trình đô thị hóa.
Năm là, phát triển bền vững về xã hội trong lĩnh vực giáo dục.
Sáu là, phát triển bền vững về xã hội trong lĩnh vực y tế.

3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm XĐGN nhanh và bền vững ở
huyện Lục Ngạn đến năm 2020
3.2.2.1. Nhóm giải pháp giảm thiểu rủi ro, tổn thương cho người
nghèo
Thứ nhất, cần giáo dục cho người dân ý thức phòng ngừa thiên tai.
Thứ hai, cần tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã .
Thứ ba, kịp thời tăng cường sự hỗ trợ đối với người nghèo về cả
vật chất và tinh thần, nhất là trong trong việc giải quyết khó khăn tối thiểu
của cuộc sống như nhu cầu ăn, ở, nước sạch, nhu cầu học tập của con em
người nghèo, nhu cầu chữa bệnh của người nghèo
3.2.2.2. Nhóm giải pháp tác động vào hành vi của người nghèo
Thứ nhất, về phát triển giáo dục nâng cao trình độ dân trí.
Thứ hai, chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
21
Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng khoa học- công nghệ trong sản xuất và
đời sống.
Thứ tư, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo.
Thứ năm, nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân
dân; thực hiện có hiệu quả các chính sách dân số, gia đình và trẻ em.
3.2.2.3. Nhóm giải pháp liên quan tới cơ chế, chính sách
- Cần nghiên cứu miễn giảm thuế nông nghiệp cho người nghèo.
- Sửa đổi các chính sách giao đất, giao rừng và xây dựng để địa
phương thu hút, khai thác các nguồn vốn đầu tư liên doanh của các thành
phần kinh tế tại chỗ, từ các vùng khác và từ nước ngoài.
- Tiến hành điều tra, kê khai, đánh giá lại hiện trạng đất đai, điều
chỉnh lại ruộng đất cho nông dân nghèo chưa có và chưa đủ đất canh tác,
thu hồi phần diện tích đã cấp không đúng đối tượng, không đúng chính
sách, đất không có hiệu quả.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng,
chính quyền đối với công tác giảm nghèo bền vững.
-Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp khôi phục và phát triển chăn
nuôi.
3.2.2.4. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện
Một là: Tạo môi trường thể chế luật pháp, cơ chế, chính sách tích
cực thúc đẩy người nghèo vươn lên.
Hai là: Tăng cường điều kiện nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu
phát triển, giảm nghèo bền vững.
Ba là: xây dựng nền tảng xã hội lành mạnh, đoàn kết thúc đẩy sự
phát triển cộng đồng bền vững.
22
Bốn là, quản lý cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, hiệu quả ít rào cản
đối với người nghèo.
KẾT LUẬN
Đối với huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang là một huyện miền núi
phía Bắc, do điều kiện tự nhiên và do những yếu tố về lịch sử để lại, Lục
Ngạn là một huyện nghèo và có nhiều xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, kinh
tế chậm phát triển, có tỷ lệ hộ đói nghèo cao hơn bình quân trong cả nước,
số hộ tái nghèo cao. Với sự hỗ trợ to lớn của Đảng và Nhà nước trong
23
những năm qua, đặc biệt là từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chương
trình quốc gia XĐGN đến nay Lục Ngạn đã thu được những kết quả rất
đáng tự hào trong chiến dịch tấn công vào nghèo đói.
Việc thực hiện công tác XĐGN bền vững trên cơ sở giảm nhanh
các hộ nghèo, xã nghèo gắn với phát triển mạnh kinh tế, hỗ trợ người nghèo
tiếp cận các nguồn lực phát triển kinh tế, đa dạng hóa thu nhập tự mình
thoát nghèo qua đó góp phần thu hẹp khoảng cách với các huyện trong tỉnh
và trong cả nước là một vấn đề quan trọng. Thực hiện tốt vấn đề XĐGN bền
vững ở Lục Ngạn - Bắc Giang là một trong những yếu tố góp phần thực

hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển bền vững và qua đó thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh"
24

×