HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀNG QUỐC CHIẾN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT TRẬT TỰ CÔNG AN THỊ XÃ
PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 20162020
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI, THÁNG 8 NĂM 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀNG QUỐC CHIẾN
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT TRẬT TỰ CÔNG AN THỊ XÃ
PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 20162020
Người thực hiện: Hoàng Quốc Chiến
Lớp: Cao cấp Lý luận chính trị Tỉnh Phú Thọ
Chức vụ: Phó trưởng Công an Thị xã Phú Thọ
Đơn vị công tác: Công an Thị xã Phú Thọ
HÀ NỘI, THÁNG 8 NĂM 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học
viện Chính trị khu vực I, Ban Quản lý Đào tạo, thầy giáo chủ nhiệm đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt chương trình học tập. Tôi
cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hướng dẫn đã tận tình
hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thiện Đề án tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ công an
Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình hướng dẫn thu thập, phân tích
thông tin, cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành Đề án này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do thời gian tập trung
thực hiện Đề án chưa nhiều, khả năng, kinh nghiệm công tác còn hạn chế
nên Đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự tham gia, bổ sung, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo
trong Hội đồng và các đồng chí đồng nghiệp để Đề án này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Hoàng Quốc Chiến
BỘ CÔNG AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG AN TỈNH PHÚ THỌ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 15 tháng 8 năm 2016
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN CỬ ĐI HỌC
Đồng chí Hoàng Quốc Chiến được Học viện Chính trị khu vực I
phân công làm Đề án tốt nghiệp với nội dung: “Nâng cao hiệu quả xử lý
vi phạm hành chính của lực lượng cảnh sát trật tự công an Thị xã Phú
Thọ, Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20162020”. Qua nghiên cứu Đề án tốt
nghiệp Lớp Cao cấp lý luận chính trị Tỉnh Phú Thọ của đồng chí Hoàng
Quốc Chiến, Công an Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ có nhận xét như sau:
1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề án
Đề án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với việc nâng cao xử lý vi
phạm hành chính của lực lượng cảnh sát trật tự công an Thị xã Phú Thọ
giai đoạn 20162020.
2. Mục tiêu của đề án
Đề án được nghiên cứu và xây dựng xuất phát từ yêu cầu đổi mới,
củng cố, tăng cường vai trò xử lý vi phạm hành chính; đồng thời, đề án có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính của
lực lượng cảnh sát trật tự công an Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ giai đoạn
20162020.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác, đánh giá thực trạng về xử lý
vi phạm hành chính ở thị xã Phú Thọ, chỉ ra những khó khăn, hạn chế, xác
định nguyên nhân; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công an thị xã Phú
Thọ đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng.
3. Nội dung và kết quả đạt được
Nội cung của đề án rõ ràng, phù hợp với yêu cầu đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thị xã Phú Thọ;
khi triển khai sẽ đạt được kết quả cao trong công tác của lực lượng cảnh
sát trật tự công an thị xã Phú Thọ.
Đề án đã đề ra được các nội dung, giải pháp thiết thực để nâng cao
hiệu quả xử lý vi phạm hành chính giai đoạn 20162020.
4. Hiệu quả và khả năng áp dụng vào thực tiễn
Đề án được thực hiện sẽ nâng cao được vai trò của cán bộ cảnh sát
trật tự, chiến sĩ công an Thị xã Phú Thọ trong triển khai nhiệm vụ được
giao. Trình độ, nghiệp vụ, hiệu quả công tác được nâng cao đáp ứng với
yêu cầu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ gắn với chỉ tiêu kế hoạch giai
đoạn 20162020, mục tiêu phấn đấu làm giảm vi phạm hành chính trên địa
bàn Thị xã Phú Thọ một cách bền vững. Đây là đề án mang tính khả thi cao,
có khả năng áp dụng thành công trong thực tiễn.
5. Đánh giá (Yếu, trung bình, khá, tốt, xuất sắc)
Qua nghiên cứu nội dung đề án, đánh giá đề án xếp loại:
……………….
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đại tá, Phan Huy Ngọc
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
.....................................................................................................
1
2. Mục tiêu của đề án
.................................................................................
2
2.1. Mục tiêu chung
..................................................................................
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
.................................................................................
2
3. Giới hạn của đề án
................................................................................
3
3.1. Giới hạn về đối tượng: Đề án tập trung vào hiệu quả xử lý
VPHC của lực lượng CSTT, công an thị xã Phú Thọ
.............................
3
3.2. Giới hạn về không gian: Đề án triển khai trên địa bàn Thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ
.....................................................................................
3
3.2. Giới hạn về thời gian: Đề án thực hiện trong 5 năm, từ năm 2016
đến hết năm 2020
.....................................................................................
3
B. NỘI DUNG
..................................................................................................
4
1. Cơ sở xây dựng đề án
............................................................................
4
1.1. Cơ sở khoa học
.................................................................................
4
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
...................................................................
11
1.3. Cơ sở thực tiễn
...............................................................................
13
2.2. Thực trạng hiệu quả xử lý VPHC của lực lượng cảnh sát trật tự,
công an Thị xã Phú Thọ giai đoạn 20132015
.......................................
18
2.3. Nội dung cụ thể cần xây dựng của đề án
.....................................
30
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án
..................................................
31
3. Tổ chức thực hiện đề án
.....................................................................
38
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
........................................
38
3.2. Tiến độ thực hiện đề án
.................................................................
39
3.3. Kinh phí thực hiện đề án
...............................................................
40
4. Dự kiến hiệu quả của đề án
...............................................................
41
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
...........................................................
41
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án
.....................................................
42
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề án
...........................
42
C. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
....................................................................
44
1. Kiến nghị
...............................................................................................
44
1.1. Kiến nghị với Chính phủ
.................................................................
44
1.2. Kiến nghị đối với UBND Tỉnh và các cấp
....................................
45
1.3. Đối với Bộ Công an
........................................................................
45
2. Kết luận
................................................................................................
46
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VPHC
Vi phạm hành chính
CSTT
Cảnh sát trật tự
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TTCC, TTĐT
Trật tự công cộng, trật tự đô thị
ANTT
An ninh trật tự
UBND
Ủy ban nhân dân
CBCS
Cán bộ cơ sở
CSCĐ
Cảnh sát cơ động
CSGT
Cảnh sát giao thông
CSBM
Cơ sở bí mật
XLVPHC
Xử lý vi phạm hành chính
TTATGT
Trật tự an toàn giao thông
TTGTTTĐT
Trật tự giao thông, trật tự đô thị
CSGTTTPƯN
Cảnh sát giao thông trật tự phản ứng nhanh
CSKV, CSHS
Cảnh sát khu vực, cảnh sát hình sự
CAP
Công an phường
BVDP
Bảo vệ dân phòng
1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) là một trong những biện pháp
quan trọng góp phần đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững trật tự xã
hội, tăng cường trật tự kỉ cương của Nhà nước, pháp chế xã hội XHCN,
nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. Tổ chức thực hiện công tác xử lý
VPHC do nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lực lượng tham gia, trong đó lực
lượng Công an được xác định là lực lượng chính.
Với chức năng quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội ở địa bàn
công cộng và chức năng phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi
phạm về trật tự, an toàn xã hội ở các địa bàn công cộng; lực lượng Cảnh
sát trật tự (CSTT) luôn nêu cao trách nhiệm và tăng cường công tác phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm. Lực lượng CSTT cùng với lực lượng cảnh
sát khu vực luôn gần gũi sát sao với quần chúng nhân dân, 2/3 thời gian làm
việc của CSTT là xuống các địa bàn công cộng để tuần tra kiểm soát, phát
hiện hành vi vi phạm và xử lý theo đúng Luật định, đảm bảo mỹ quan và
giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại nhưng nơi công cộng. Cùng với các lực
lượng cảnh sát khác như cảnh sát cơ động, cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh
sát bảo vệ đều có thẩm quyền xử lý VPHC được quy định rõ ràng cụ thể,
đảm bảo tính pháp chế của Pháp luật nhà nước. Tuy nhiên, đối với lực
lượng CSTT khi tiến hành xử lý VPHC cần chú ý các điều khoản về chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn cho lực lượng mình có căn cứ cơ sở pháp lý rõ
ràng tránh chồng chéo, làm sai thẩm quyền luật định. Do đó, lực lượng
CSTT luôn được xác định là lực lượng quan trọng trong hoạt động phòng
ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi VPPL ở địa bàn công cộng.
2
Công tác xử lý VPHC của lực lượng CSTTCA Thị xã Phú Thọ trong
những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần đảm bảo
trật tự an toàn xã hội ở địa bàn. Song bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện
do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hoạt động xử lý VPHC của CSTTCA
Thị xã Phú Thọ còn tồn tại một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy,
việc tổng kết, nghiên cứu rút kinh nghiệm nhằm tìm ra giải pháp khắc
phục hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử lý VPHC của
CSTTCA Thị xã Phú Thọ là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề “Nâng cao
hiệu quả xử lý vi phạm hành chính của lực lượng cảnh sát trật tự
Công an Thị xã Phú Thọ – Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20162020” làm đề án
tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị với mong muốn vận dụng kiến thức
góp phần vào việc nâng cao chất lượng xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn Thị xã Phú Thọ, xây dựng được lòng tin vững chắc, sự ủng hộ của
quần chúng nhân dân và giải quyết những vấn đề bức xúc trên địa bàn thị
xã.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020 hiệu quả công tác xử lý VPHC theo chức năng của
CSTT công an Thị xã Phú Thọ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu bảo đảm
TTĐTTTCC, tiến tới xây dựng một xã hội văn minh, an toàn, hiện đại,
thân thiện và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Tăng cường vai trò của lực lượng CSTT đối với việc duy trì trật tự
đô thị, trật tự công cộng trên địa bàn Thị xã Phú Thọ.
3
Đến năm 2020, trên địa bàn Thị xã, lực lượng CSTT được nâng cao
năng lực công tác ngày càng chính quy, hiện đại, 100% lực lượng CSTT
được tập huấn nâng cao nghiệp vụ xử lý VPHC.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xử lý VPHC của
lực lượng CSTT trong tình hình mới.
Đến năm 2020, áp dụng triệt để và có hiệu quả pháp luật về xử lý
VPHC trên địa bàn Thị xã Phú Thọ, đảm bảo 100% các trường hợp VPHC
bị phát hiện phải được xử lý.
Làm rõ nhận thức lý luận và thực tiễn hoạt động của lực lượng CSTT
trong xử lý VPHC và các giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả công tác này
phục vụ quản lý xã hội của Nhà nước và phòng ngừa đấu tranh chống tội
phạm. Giảm thiểu số lượng các vụ vi phạm hành chính từ 10% đến 15% mỗi
năm.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Giới hạn về đối tượng: Đề án tập trung vào hiệu quả xử lý VPHC
của lực lượng CSTT, công an thị xã Phú Thọ
3.2. Giới hạn về không gian: Đề án triển khai trên địa bàn Thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ
3.2. Giới hạn về thời gian: Đề án thực hiện trong 5 năm, từ năm 2016 đến
hết năm 2020
4
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm
a) Vi phạm hành chính
Thực trạng quản lí nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đã
định hình và đang đi vào chiều sâu cho thấy xã hội nước ta đang chuyển
mình mạnh mẽ theo xu hướng dân sự hóa, nền dân chủ xã hội ngày càng
được mở rộng một cách thực chất, nhà nước tôn trọng và tạo điều kiện cho
hành vi hợp pháp phù hợp với lợi ích công cộng của mọi cá nhân, tổ chức.
Tuy nhiên, chính trong bối cảnh ấy, các hành vi VPPL nói chung và VPHC
nói riêng phát triển một cách phức tạp, có thể phát sinh mọi lúc, mọi nơi,
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Để áp dụng đúng quy định của pháp luật về phát hiện và xử lý VPHC, cán
bộ, chiến sĩ CAND cần phải nắm vững những vấn đề có tính lí luận về VPHC
và xử lí VPHC.
Trong lịch sử lập pháp của nước ta, khái niệm “vi phạm hành chính”
được đề cập đến lần đầu tiên trong Điều lệ xử phạt vi cảnh Ban hành kèm
theo Nghị định số 143 CP ngày 27/5/1977 của Hội đồng chính phủ với
thuật ngữ “phạm pháp vi cảnh” như sau: “Phạm pháp vi cảnh là những
hành vi xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ
ràng và hậu quả không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc chưa đến mức xử phạt bằng các biện pháp hành chính khác”.
5
Năm 2012, Quốc hội ban hành Luật xử lý vi phạm hành chính thay thế
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 1989, được áp dụng cho đến nay.
Tại khoản 1 điều 2 đưa ra khái niệm vi phạm hành chính cụ thể như sau:
“Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm mà
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”1.
Từ khái niệm, có thể thấy đặc trưng cơ bản của VPHC là:
Tính nguy hiểm cho xã hội: Là hành vi vi phạm pháp luật có tính nguy
hiểm cho xã hội, tuy nhiên tính nguy hiểm cho xã hội của VPHC thấp hơn so
với tội phạm, do đó chưa đến mức phải áp dụng chế tài nghiêm khắc của Nhà
nước.
Tính trái pháp luật: VPHC là hành vi xâm phạm trật tự quản lý Nhà
nước, xâm hại đến các quan hệ xã hội được bảo vệ bởi hệ thống quy phạm
pháp luật về quản lý Nhà nước.
Tính có lỗi: Hành vi VPHC phải là hành vi được thực hiện bởi lỗi cố ý
hoặc vô ý của chủ thể, nói chách khác, VPHC phải biểu hiện ý chí chủ quan
của cá nhân hoặc tổ chức trong việc lựa chọn một hành vi xử sự bất hợp pháp.
Chủ thể của VPHC: Phải là tổ chức hoặc cá nhân có năng lực hành
chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý vi phạm hành chính
Đối với lực lượng CSTT, trên lĩnh vực giữ gìn TTCC, TTĐT, thực hiện
rất nhiều mặt công tác trong đó có xử lý VPHC.
Xử lý vi phạm hành chính là biện pháp xử lý của Nhà nước, do Nhà
nước đặt ra dưới hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp
dụng đối với đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật. Bản chất của hoạt
1
Luật xử lý vi phạm hành chính, ngày 20/6/2012, Khoản 1, Điều 1
6
động xử lý vi phạm hành chính là áp dụng một số loại biện pháp cưỡng
chế hành chính do pháp luật quy định. Cưỡng chế hành chính được xác định
là biện pháp cưỡng chế nhà nước do cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định áp dụng theo thủ tục hành chính đối với cá nhân có hành vi vi
phạm hành chính hoặc đối với một số cá nhân nhất định với mục đích ngăn
chặn, phòng ngừa hoặc thực hiện công vụ vì lí do an ninh, quốc phòng và vì
lợi ích quốc gia.
Nhìn chung, xử lý vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính,
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đều thuộc phạm trù xử lý vi
phạm hành chính, có thể hiểu chung là việc áp dụng các biện pháp/chế
tài mang tính cưỡng chế hành chính của Nhà nước đối với chủ thể có
hành vi vi phạm hành chính. Như vậy, xử lý vi phạm hành chính là khái
niệm rộng, bao trùm, trong đó xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp hành chính khác là những chế tài cưỡng chế hành chính
trong xử lý vi phạm hành chính.
Tại khoản 2, điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính đưa ra khái niệm
“xử phạt vi phạm hành chính” là: “Việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính”2
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh sát trật tự
Cảnh sát trật tự là một trong những lực lượng nghiệp vụ của ngành
Công an. Đây là lực lượng được Nhà nước giao trách nhiệm trong công tác
2
Luật xử lý vi phạm hành chính, ngày 20/6/2012, Khoản 2, Điều 1
7
đảm bảo TTĐTTTCC, bên cạnh đó còn phối hợp với các lực lượng
nghiệp vụ khác thực hiện nhiệm vụ giữ gìn ANTT trên địa bàn quản lý.
Theo thông tư số 29/2008/TTBCA ngày 03/11/2008 hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của lực lượng cảnh
sát trật tự trên các phương diện sau:
* Chức năng
Thứ nhất, cảnh sát trật tự thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
trật tự an toàn xã hội ở địa bàn công cộng.
Thứ hai, cảnh sát trật tự thực hiện chức năng phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm và các vi phạm về trật tự, an toàn xã hội ở các địa bàn công
cộng.
* Nhiệm vụ
Nắm vững tình hình an ninh, trật tự, hoạt động của các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội và các hoạt động khác liên quan đến an ninh, trật tự ở
địa bàn.
Thực hiện phương án, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự
ở từng loại địa bàn công cộng; phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động
của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và chủ động giải quyết các vụ việc
về an ninh trật tự xảy ra ở địa bàn công cộng.
Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn nghiệp vụ của các Công an cấp trên;
Phối hợp với Công an phường, Công an xã trong việc xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc;
Phối hợp các đơn vị nghiệp bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của
các đồng chí lãnh đạo đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế hoạt động
ở địa bàn công cộng; các cuộc mít tinh, diễu binh, diễu hành, ngày lễ lớn,
8
các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội và du lịch, các hoạt động công cộng
khác, các phiên tòa có tính chất phức tạp theo phương án, kế hoạch chung.
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc phòng chống và ứng
trực tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc
khi có chiến sự xảy ra.
Phối hợp với Cảnh sát phản ứng nhanh khi có vụ việc xảy ra, tổ
chức lực lượng kịp thời giải quyết tình hình phức tạp tại địa bàn công cộng
khi được đơn vị Cảnh sát phản ứng nhanh thông báo yêu cầu phối hợp theo
quy định của Công an cấp trên.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm các chuyên đề công tác
của Cảnh sát trật tự; phát hiện những sở hở, thiếu sót để đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện về căn bản quy phạm pháp luật liên quan đến trật tự
công cộng và tổ chức, hoạt động của Cảnh sát trật tự.
Thực hiện những nhiệm vụ khác thuộc chức năng của lực lượng
Cảnh sát trật tự do Công an cấp trên giao.
* Quyền hạn của lực lượng cảnh sát trật tự
Theo quy định của pháp luật cũng như của ngành Công an, lực lượng
CSTT có những quyền hạn như sau:
Được quyền bắt người phạm tội quả tang, đối tượng có lệnh truy
nã, phân loại loại trốn trại; tạm giữ người, tạm giữ tang vật, ph ương tiện;
khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính,
khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện VPHC; xử phạt VPHC theo quy
định của pháp luật về xử lý VPHC.
Được vào nhà dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học để đuổi bắt
người phạm tội quả tang, đối tượng có lệnh truy nã, phạm nhân trốn trại;
trưng dụng các phương tiện giao thông, thông tin liên lạc của tập thể, cá
9
nhân để đuổi bắt, dẫn giải người phạm tội, cấp cứu người bị nạn theo quy
định của pháp luật.
Kiến nghị với cấp có thẩm quyền đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây nguy hại đến an ninh
trật tự.
Được sử dụng vũ khí, phương tiện nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ khi thi
hành công vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Công an.
1.1.3. Công tác xử lý vi phạm hành chính của lực lượng cảnh sát trật tự
*Nội dung công tác xử lý VPHC của lực lượng CSTT
+ Nghiên cứu nắm vững và thực hiện các quy định về giải quyết các vụ
việc xảy ra.
+ Xây dựng kế hoạch, dự kiến các tình huống và xây dựng các phương
án, kế hoạch giải quyết vụ việc theo các tình huống dự kiến
+ Nắm tình hình, phát hiện nhanh nhất các loại vụ việc liên quan đến
ANTT xảy ra trên địa bàn.
+ Tiếp nhận và xử lý tin báo về các vụ việc theo đúng quy định.
+ Phân công, bố trí lực lượng tiến hành xử lý VPHC.
*Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
Theo khoản 1 điều 21 Luật xử lý VPHC quy định 5 hình thức xử phạt là
cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật VPHC,
phương tiện sử dụng để VPHC; trục xuất. Trong đó, cảnh cáo và phạt tiền
là 2 hình thức xử phạt chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật
VPHC, phương tiện sử dụng để VPHC; trục xuất có thể là hình thức xử
phạt chính cũng có thể là hình thức xử phạt bổ sung.
* Đặc điểm hoạt động xử lý vi phạm hành chính
10
+ Đối tượng vi phạm hành chính rất đa dạng, thường là những người
có trình độ nhận thức pháp luật kém, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Theo
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý VPHC đã quy định rõ các đối tượng
VPHC
+ Xử lý VPHC có liên quan đến nhiều chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; ảnh hưởng tới chính trị và kinh tế; liên quan tới việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ vủa các nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
+ Công tác xử lý VPHC do nhiều cấp nhiều ngành cùng có trách nhiệm
tham gia thực hiện trong đó lực lượng công an là nòng cốt
* Yêu cầu công tác xử lý VPHC
+ Xử lý VPHC phải đảm bảo khách quan, toàn diện, đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn
+ Xử lý VPHC phải quán triệt quan điểm lấy giáo dục là chính
+ Xử lý VPHC đảm bảo yêu cầu về chính trị, pháp luật và nghiệp vụ
* Phương pháp xử lý VPHC
+ Tiếp cận vụ việc vi phạm hành chính
+ Đình chỉ hành vi vi phạm
+Tổ chức cấp cứu người bị nạn, truy bắt nóng đối tượng, giải quyết
ùn tắc giao thông, bảo vệ hiện trường vụ việc.
+ Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính
+ Xác minh làm rõ tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
+ Lập biên bản vi phạm, thu giữ tang vật phương tiện vi phạm hành
chính.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả xử lý vi phạm hành chính của lực
lượng cảnh sát trật tự
11
Hiệu quả: Là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực được
sử dụng. Sự hiệu quả được định nghĩa là đạt được một kết quả giống nhau
nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất3
Hiệu quả công tác xử lý VPHC được đánh giá thông qua các tiêu chí:
Chương trình quốc gia về trật tự an toàn xã hội, các biện pháp đảm bảo
trật tự an toàn xã hội được xây dựng, chỉ đạo thực hiện.
100% các chính sách, pháp luật nhằm giảm thiểu VPHC trên tất cả các
lĩnh vực được triển khai phổ biến và thực hiện
Kết quả công tác đấu tranh, khi phát hiện vi phạm hành chính, phải
đảm bảo yêu cầu kịp thời điều tra làm rõ và xử lý nhanh chóng, khách quan,
hiệu quả và công minh. Cụ thể, 100% các VPHC trên địa bàn Thị xã Phú Thọ
được phát hiện, điều tra, kết luận và đưa ra xử lý kịp thời, theo đúng quy
định của pháp luật.
100% người dân trên địa bàn được phổ biến, giáo dục pháp luật để
hạn chế VPHC.
Công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý VPHC của lực lượng CSTT
luôn đảm bảo thực hiện thường xuyên, đúng quy định pháp luật.
Thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra, 100% các khiếu nại, tố cáo,
xử lý VPHC được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định pháp luật.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Xử lý VPHC là công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước nhằm duy
trì trật tự, kỉ cương trong quản lý hành chính Nhà nước. Đây cũng là việc
làm tác động đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân được xã hội hết sức
quan tâm.
Nghị quyết Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ XI.
3
Theo />
12
Nghị quyết số 48NQ/TW ngày 2452005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 trên tinh thần quán triệt quan điểm thực hiện
"đơn giản hóa và công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, đặc biệt là
các thủ tục liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân và doanh
nghiệp".
Nghị quyết số 49/NQTW ngày 262005 của Bộ Chính trị BCHTW
Ðảng về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020", đó là "hình thành cơ
chế pháp lý để Chính phủ thực hiện quyền yêu cầu xem xét, xử lý bằng thủ
tục tư pháp đối với mọi vi phạm nghiêm trọng được phát hiện trong quá trình
quản lý, tổ chức thi hành pháp luật", "tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng của công dân và cơ quan công quyền
trước Tòa án".
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Pháp luật là công cụ quan trọng để Nhà nước tổ chức quản lý xã hội.
Hiện nay, có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về xử lý VPHC:
Luật xử lý VPHC sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định và một số văn
bản ban hành kèm theo:
Nghị định 167/2013/NĐCP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy ; phòng chống bạo lực gia đình.
Nghị định 81/2013/NĐCP ngày 19/07/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý VPHC, được ban
hành.
Nghị định 171/2013/NĐCP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
13
Nghị định 46/2016/NĐCP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt.
Nghị định 67/2015/NĐCP ngày14/08/2015 của Chính phủ về Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư
pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã.
Nghị định 31/2016/NĐCP ngày 06/5/2016 của Chính phủ về Quy
định XPVPHC trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật.
Nghị định 49/2016/NĐCP ngày 27/5/2016 của Chính phủ quy định
XPVPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
Thông tư 20/2014/TTBTP ngày 25/09/2014 của Bộ Tư pháp quy định
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1.3. Cơ sở thực tiễn
Những năm vừa qua, tình hình VPHC trên địa bàn Thị xã Phú Thọ có
xu hướng gia tăng. Các vụ VPHC với tính chất và mức độ nguy hiểm,
phương thức, thủ đoạn vi phạm ngày càng đa dạng và nghiêm trọng hơn.
Chính vì vậy, tính chất, hậu quả của các vụ VPHC ảnh hưởng xấu đến
trật ự an toàn xã hội, đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, báo
động về sự suy đồi đạo đức của một bộ phận người trong xã hội hiện nay.
Mặc dù bị xử lý nghiêm khắc nhưng VPHC vẫn gia tăng. Không chỉ
đơn thuần số vụ bị bắt giữ năm sau nhiều hơn năm trước mà còn thể hiện
ở mức độ nghiêm trọng của vi phạm. Đối tượng vi phạm cũng rất đa dạng
và phức tạp với nhiều ngành nghề khác nhau.
14
Tình hình VPHC tại Thị xã Phú Thọ như trên đòi hỏi công tác xư lý
VPHC cần được tập trung chỉ đạo đồng bộ với sự tham gia của các cấp, các
ban ngành, đoàn thể, quần chúng nhân dân trong đó lực lượng Công an mà cụ
thể là lực lượng Cảnh sát trật tự làm nòng cốt. Đó chính là cơ sở thực tiễn
thúc đẩy tác giả thực hiện đề án này.
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội Thị xã Phú Thọ
Thị xã Phú Thọ được thành lập ngày 5 tháng 5 năm 1903, với bề dày
lịch sử 112 năm xây dựng và phát triển, trong đó có gần 60 năm là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh. Thị xã Phú Thọ có diện tích tự nhiên
64,6 km2 và 10 đơn vị hành chính, gồm: 5 phường hiện hữu (Âu Cơ, Hùng
Vương, Phong Châu, Trường Thịnh và Thanh Vinh), 2 phường dự kiến
thành lập (Thanh Minh và Văn Lung), 3 xã (Hà Lộc, Hà Thạch, Phú Hộ).
Thị xã Phú Thọ thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, là nơi tiếp giáp
giữa đồng bằng sông Hồng và vùng đồi núi, trung du. Thị xã nằm
cách thành phố Việt Trì 30 km, cách sân bay quốc tế nội bài 80 km, cách
cảng Hải phòng 190 km, cách thủ đô Hà Nội 90 km, về phía Tây Bắc và
cách cửa khẩu quốc tế Lào Cai 200 km với tổng dân số 91.650 người (năm
2013).
Địa giới của thị xã Phú Thọ như sau: phía bắc và đông bắc giáp
huyệnPhù Ninh, phía tây và tây nam giáp huyện Thanh Ba, phía nam giáp
huyện Tam Nông (bên kia sông Hồng), phía đông nam giáp huyện Lâm
Thao.
15
Trong những năm qua, kinh tế xã hội của thị xã đã có bước phát
triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010 2015 đạt trên
10%/năm, các lĩnh vực xã hội được quan tâm; kết cấu hạ tầng, nhất là hạ
tầng đô thị được chú trọng đầu tư, diện mạo đô thị có nhiều đổi mới. Năm
2010, thị xã Phú Thọ được công nhận là đô thị loại III và hiện là trung tâm
kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế... phía Tây
Tây Bắc của tỉnh; là một trong những vùng động lực phát triển kinh tế của
tỉnh, là đô thị trung gian kết nối khu vực miền núi phía Bắc với đồng bằng
Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội. Trong quy hoạch xây dựng vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ đến năm 2030 tại Quyết định số 980/QĐTTg ngày
21/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, thị xã Phú Thọ được xác định để quy
hoạch phát triển trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Phú Thọ. Sau 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã lần thứ XXI, Phú Thọ giành
được những thành tựu nổi bật và toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 4,52%/năm; thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân
7,8%/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 5.000 tỷ đồng; giá trị tăng thêm
bình quân đầu người năm 2015 đạt 28,7 triệu đồng. Thị xã chỉ đạo thực
hiện hiệu quả hai khâu đột phá là xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đồng thời chú trọng phát triển nông
nghiệp cận đô thị và xây dựng nông thôn mới.
Kinh tế phát triển, Thị xã cũng có điều kiện quan tâm đầu tư thúc đẩy
các lĩnh vực văn hóa xã hội đạt nhiều tiến bộ. Tiêu biểu là trong lĩnh vực
giáo dục, tỉ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 96,9%; tỉ lệ hộ gia đình
văn hóa đạt 87%, khu dân cư văn hóa đạt 90%, cơ quan văn hoá đạt 100%.
Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất ngành y được tăng cường cả về số
lượng và chất lượng, đã góp phần nâng cao chất lượng công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thị xã cũng đẩy mạnh phát triển sự nghiệp
16
văn hoá thông tin, thể dục thể thao, từng bước nâng cao đời sống văn hoá
tinh thần của nhân dân.
2.1.2. Về tình hình an ninh trật tự
Năm 2016, tình hình an ninh thế giới và khu vực có nhiều diễn biến
phức tạp. Trung Quốc tiếp tục triển khai các hoạt động thực hiện âm mưu
độc chiếm Biển Đông; các tổ chức phản động nước ngoài gia tăng hoạt
động chống phá cách mạng Việt Nam. Các đối tượng chính trị, phản động
lưu vong tiếp tục lợi dụng những vẫn đề chính trị nhạy cảm để chống phá
nhà nước, kích động biểu tình, gây mất ANTT. Tình hình an ninh chính trị
tiềm ẩn nhiều phức tạp, một số nhân sỹ, trí thức công khai bày tỏ quan
điểm trái với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng trên các diễn đàn,
mạng internet,… Sau khi được điều chỉnh địa giới vào tháng 5 năm 2003, thị
xã đã có quy mô mới với 10 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 4 phường
và 6 xã). Ngày 23 tháng 7 năm 2013, Chính phủ Việt Nam ban hành nghị
quyết thành lập phường Thanh Vinh nên thị xã Phú Thọ gồm 5 phường và
5 xã. Là địa bàn tập trung nhiều trụ sở quan trọng của các cơ quan Nhà
nước của Tỉnh, có người nước ngoài, học sinh, sinh viên, vì vậy tình hình
ANCT của Thị xã Phú Thọ cũng có những diễn biến phức tạp.
Với tình hình ANCT như trên, có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác
xử lý VPHC của lực lượng CSTT.
Trên đà phát triển nhanh, Thị xã Phú thọ dần trở thành trọng điểm về
kinh tế, văn hóa. Thị xã đã có Đề án nâng cấp trở thành thành phố trực
thuộc tỉnh vào năm 2016 và hướng tới đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm
2020. Hiện nay thị xã đang xây dựng Đề án điều chỉnh quy hoạch chung thị
xã đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, mặt trái của nó là
17
tình hình tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường và tệ nạn xã hội
diễn biến theo chiều hướng ngày càng phức tạp.
Tình hình hoạt động của tội phạm kinh tế có nhiều diễn biến phức
tạp với những phương thức và thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Nổi lên là
hoạt động của tội phạm trốn thuế, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản trong ký kết hợp đồng kinh tế, công chứng chuyển nhượng
quyền sở hữu nhà đất; buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng
tập trung vào những sản phẩm có uy tín, lợi nhuận cao như: vàng, hàng
điện tử, hàng điện lạnh, rượu, thuốc lá ngoại, các loại mỹ phẩm, thực
phẩm.
Tình hình ô nhiễm môi trường vẫn diễn ra, nghiêm trọng, tập trung ở
các khu dân cư mới, các dự án đang được thi công. Trong đó nổi lên là hành
vi thu gom vận chuyển, đổ rác thải không đúng nơi quy định, xả nước thải
không qua xử lý, vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ
bùng phát dịch bệnh, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Nguyên nhân
chủ yếu là do ý thức người dân về bảo vệ môi trường chưa cao, công tác
kiểm soát, xử lý VPHC về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm…còn
hạn chế, thiếu sót.
Tình trạng tội phạm ma túy, xu hướng tàng trữ, mua bán, sử dụng ma
túy tổng hợp nhất là ma túy dạng “đá” có chiều hướng gia tăng, kéo theo số
thanh niên sử dụng ma túy tổng hợp tăng lên trong khi đó công tác thống kê
người nghiện ma túy còn hạn chế. Một số người từ các tỉnh phía Tây Bắc
về mua hoặc thuê nhà sinh sống trên địa bàn tiềm ẩn nghi vấn liên quan tới
đường dây mua bán, sản xuất trái phép chất ma túy liên tỉnh. Bên cạnh đó,
còn nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn, quán Karaoke, các
cơ sở kinh doanh thuốc tân dược vẫn tiềm ẩn nhiều điều kiện thuận lợi để
tội phạm ma túy có thể lợi dụng hoạt động.