Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Thực trạng nhiễm HIV/STIs, sử dụng dịch vụ dự phòng và hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.14 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
----------------------------------------

NGUYỄN VĂN HÙNG
NGU HÙNG

THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/STIs, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
DỰ PHÒNG VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/STIs Ở NHÓM NAM BÁN
DÂM ĐỒNG GIỚI 16-29 TUỔI TẠI HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: DỊCH TỄ HỌC
MÃ SỐ: 62.72.01.17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương

: Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn
2. PGS.TS. Phạm Đức Mạnh

1. PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn

Phản biện 1:



……………………………………….
……………………………………….

Phản biện 2:

……………………………………….
……………………………………….

Phản biện 3:

……………………………………….
……………………………………….

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ... năm 20....

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
3. ……..


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

:

BCS
BTTX

IBBS

:
:
:

NC
NTDĐG
NBDĐG
QHTD
SCT
STI

:
:
:
:
:
:

TCT

:

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immuno Deficiency Syndrome)
Bao cao su
Bạn tình thường xuyên
Chương trình giám sát lồng ghép hành vi và các
chỉ số sinh học HIV/STI (HIV/STI Integrated

Biological and Behavioral Surveillance)
Nghiên cứu
Nam quan hệ tình dục đồng giới
Nam bán dâm đồng giới
Quan hệ tình dục
Sau can thiệp
Bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
(Sexual Transmitted Infection)
Trước can thiệp

TCMT
XN

:
:

Tiêm chích ma túy
Xét nghiệm


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhóm nam bán dâm đồng giới (NBDĐG) có tỷ lệ nhiễm HIV và mắc các
bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) cao hơn nhiều nhóm
nam quan hệ tình dục đồng giới (NTDĐG). Các nghiên cứu (NC) đã chỉ ra
hành vi QHTD không an toàn, số lượng ban tình nhiều và sử dụng chất gây
nghiện là nguy cơ lây nhiễm HIV và STI ở nhóm NBDĐG.
Ở Việt Nam, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm NTDĐG/NBDĐG vẫn

chưa được quan tâm nhiều. Một số NC đã cho thấy hạn chế của nhóm NTDĐG
trong việc tiếp cận các dịch vụ dự phòng, điều trị HIV/AIDS và STI.
Hà Nội có số NTDĐG đứng thứ 2 trong cả nước (sau Thành phố Hồ Chí
Minh), là điểm thu hút nhiều khách du lịch đồng tính nam quốc tế. Tuy nhiên,
việc triển khai các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STIs cho
nhóm NBDĐG chưa được quan tâm nhiều, các dịch vụ dự phòng và chăm sóc
y tế cho nhóm này còn hạn chế, đối tượng bị kỳ thị, thiếu hiểu biết hoặc không
có đầy đủ thông tin về lây truyền HIV/STIs dẫn đến hiệu quả can thiệp chưa
cao.
Đề tài Thực trạng nhiễm HIV/STIs, sử dụng dịch vụ dự phòng và hiệu quả
một số biện pháp can thiệp phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm
đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội, với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV/STIs, sử dụng dịch vụ dự phòng và một
số yếu tố liên quan ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội, năm
2014.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp nhằm thay đổi kiến thức,
hành vi, tiếp cận và sử dụng dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm
nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội.
2. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả NC cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV/STI ở NBDĐG 16-29 tuổi tại Hà
Nội rất cao (nhiễm HIV: 6,1%; nhiễm ít nhất 1 bệnh STI: 48,7%; mắc giang
mai: 21,0%, lậu: 14,7%, chlamydia: 16,7%).
Kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV/STIs của đối tượng thấp (17,5%
trả lời đúng về Đường/loại hình lây truyền, 11,8% trả lời đúng về Nguy cơ về
hành vi lây nhiễm HIV/STI và 2,2% trả lời đúng về Dịch vụ y tế/xét nghiệm
HIV).
Đối tượng ngoài quan hệ tình dục (QHTD) với nam còn có với nhiều đối
tượng khác (có 37,9% có QHTD với bạn tình nữ, 26,4% có QHTD với bạn
tình nam không vì mục đích trao đổi và 24,5% có QHTD tập thể). Tỷ lệ sử



2

dụng bao cao su (BCS) khi QHTD thấp: Sử dụng BCS qua đường miệng của
đối tượng với khách hàng nam (2,2%) và khách hàng nam với đối tượng
(2,5%); Sử dụng BCS qua đường hậu môn của đối tượng với khách nam
(14,6%) và khách nam với đối tượng (15,3%). Có gần 50% số đối tượng
NBDĐG sử dụng ma túy. Tỷ lệ NBDĐG tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế dự
phòng lây nhiễm HIV/STI chưa cao (khám chữa bệnh tại cơ sở y tế trong 6
tháng qua là 40,9%; Đã từng XN HIV là 54,2% và dự định tìm kiếm và sử
dụng dịch vụ y tế trong thời gian tới là 27,7%).
Các hoạt động can thiệp trên đối tượng NBDĐG có hiệu quả: Kiến thức về
hành vi nguy cơ (tăng từ 11,8% lên 34,6%), kiến thức về dịch vụ y tế/xét nghiệm
(tăng từ 2,2% lên 16,4%); Có QHTD bằng đường miệng với khách hàng nam
(giảm từ 93,6% xuống 79,3%); Sử dụng BCS khi xuất tinh vào hậu môn khách
hàng nam (tăng từ 7,3% lên 17,3%); Đối tượng nhận được dịch vụ y tế dự phòng
HIV/STI từ bác sĩ hoặc phòng khám (tăng từ 17,5% lên 43,3%). Các biện pháp
can thiệp ít có hiệu quả trong việc sử dụng ma túy ở những người tham gia nghiên
cứu.
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án sử dụng thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có so sánh trước và
sau can thiệp. Kỹ thuật thu thập và phân tích số liệu chính xác, tin cậy. Với số liệu
được thu thập, luận án đã xác định được những chỉ số về tỷ lệ nhiễm HIV/STI, các
yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV/STI và chỉ số hiệu quả can thiệp trên nhóm NBDĐG
tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
NC đánh giá thực trạng nhiễm HIV/STI, các yếu tố liên quan để có biện
pháp can thiệp dự phòng phù hợp trên nhóm NBDĐG 16-29 tuổi tại Hà Nội đây là nhóm quần thể rất khó tiếp cận, ít được quan tâm. NC triển khai có có giá
trị thực tiễn, mang tính nhân văn cao.

4. Bố cục của luận án: Phần chính của luận án được trình bày 108 trang
(không kể phần phụ lục, mục lục, các chữ viết tắt) và được chia ra: Đặt vấn
đề 2 trang; Chương 1 - Tổng quan: 32 trang; Chương 2 - Phương pháp nghiên
cứu: 13 trang; Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 39 trang; Chương 4: Bàn luận
19 trang; Kết luận: 02 trang; Khuyến nghị: 01 trang và danh mục công trình
nghiên cứu 01 trang. Luận án gồm 45 bảng, 04 biểu đồ. Tài liệu tham khảo
gồm 99 tài liệu (22 tiếng Việt, 77 tiếng Anh). Phụ lục bao gồm các phiếu
điều tra (Phiếu điều tra sàng lọc tại thực địa, Bộ phỏng vấn nhóm NTDĐG,
Hướng dẫn phỏng vấn sâu nhóm NBDĐG, Thỏa thuận tham gia nghiên cứu,
Thẻ hẹn trả kết quả XN).


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1. Đặc điểm nhóm nam tình dục đồng giới
1.1. Trên thế giới
Hầu hết, các quốc gia vẫn chưa có cái nhìn cởi mở về vấn đề tình dục đồng giới,
dẫn tới việc những người có quan hệ tình dục đồng giới thường bị cấm và xử phạt
khi bị phát hiện. Những người có QHTD đồng giới nói chung và nam quan hệ tình
dục đồng giới thường không bộc lộ thông tin về hành vi QHTD của mình.
Độ tuổi của NTDĐG trong các nghiên cứu thường không có sự khác biệt, từ
14-70 tuổi, tập trung phần lớn vào nhóm 20-30 tuổi, độ tuổi trung bình khoảng
27. Trình độ học vấn của những đối tượng này từ bậc tiểu học đến đại học, nhưng
tập trung chủ yếu là bậc trung học. Nghiên cứu tại Ấn Độ (2011) và tại Pakistan
(2010) cho thấy, trình độ học vấn nhóm NTDĐG rất thấp tương ứng lần lượt là
37% và 52% không được đi học. Tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm NTDĐG tương
đối cao. Nhóm NTDĐG cũng thường có thu nhập thấp và điều kiện kinh tế khó
khăn. Về tình trạng hôn nhân, đa số NTDĐG sống độc thân (chiếm từ 75% đến
85%).

1.2. Tại Việt Nam
Theo báo cáo Ước tính và Dự báo HIV/AIDS của Việt Nam 2007 - 2012,
số lượng người NTDĐG được ước tính có khoảng từ 160.544 đến 481.631
người và trung bình có khoảng 321.088 người, chiếm từ 3-8% trong tổng số
nam giới. Tỷ lệ người NTDĐG dao động từ 22,0% -52,4% nam giới tùy theo
tỉnh/thành phố.
NC trên 300 NTDĐG tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 của Trường
Đại học Harvard (HAIVN) cho thấy những người tham gia NC hiện đang bán
dâm theo các loại hình hoạt động khác nhau: đấm bóp dạo (9,0%), nhà
thổ/động (15,3%), masage/sauna (16,7%), công viên/đường phố (24,3%) và
trai gọi (34,7%). Thời gian bán dâm trung bình là 2 năm (1 - 4 năm), số tiền
nhận được cho một lần QHTD là 300.000đ (50.000đ - 1.000.000đ), thu nhập
hàng tháng từ nghề bán dâm là 4.000.000đ (100.000đ - 20.000.000đ). Về tình
trạng hôn nhân, phần lớn NTDĐG tại Việt Nam là còn độc thân. Trong NC
của Huy Ha năm 2015 tại Hà Nội, tỷ lệ NTDĐG sống độc thân là 96,8%. Phần
lớn NTDĐG sống cùng với gia đình, chiếm khoảng 80-90%, chỉ có một tỷ lệ
thấp sống chung với bạn bè cùng cảnh ngộ hoặc bạn tình.
2. Thực trạng nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam tình dục đồng giới
2.1. Tỷ lệ nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam tình dục đồng giới
Các NC trên thế giới cho thấy, ước tính có khoảng 5% - 10% các trường
hợp NTDĐG nhiễm HIV là do lây truyền qua đường tình dục. Tỷ lệ nhiễm HIV


4

(2010) ở nhóm NTDĐG được ghi nhận ở một số quốc gia như Trung Quốc
(5,8%); Lào (5,6%); Nhật Bản (4,4%); Hồng Kông (4,1%) và Indonexia (2,5%).
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp nhất trong nhóm NTDĐG
là giang mai và herpes. NC tại Lima, Peru cho thấy tỷ lệ nhiễm herpes lên tới
66,0% (2008); tại Kenya tỷ lệ nhiễm giang mai là 1,5%, lậu và chlamydia lần

lượt là 10,3% và 5,9% (2015). NC tại Bắc Kinh, Trung Quốc (2015) cho thấy tỷ
lệ nhiễm HIV và STIs trong nhóm đối tượng NTDĐG lần lượt là 7,9% và 15,4%.
Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam trong những năm gần đây ghi nhận có sự gia
tăng trong nhóm NTDĐG. Năm 2009, tỷ lệ nhiễm HIV ở NTDĐG tại Việt Nam
ngang bằng với tỷ lệ NTDĐG nhiễm HIV của toàn châu Á là 5%. NC điều tra
giám sát kết hợp hành vi các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) năm 2009 cho thấy
tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NTDĐG đều trên 10% tại tất cả các tỉnh, thành
tham gia nghiên cứu (từ 14%- 20%). Trong đó Hà Nội là tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV
cao nhất trong kể cả nhóm NTDĐG có QHTD nhận tiền (14%) hay QHTD
không nhận tiền (20,0%). Các nghiên cứu gần đây đều cho thấy tỷ lệ mắc STIs
cao ở nhóm người này. NC năm 2014 trên nhóm NTDĐG cho thấy tỷ lệ nhiễm
ít nhất một STI rất cao (48,8%) (HPV: 19,2%, lậu: 12,8%, Chlamydia: 12,0%,
giang mai: 1,6%).
2.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam tình dục đồng giới
2.2.1. Hành vi quan hệ tình dục và sử dụng bao cao su
Trên thế giới
Hành vi QHTD nhiều bạn tình là một trong các yếu tố nguy cơ lây nhiễm
HIV và STIs trong nhóm NTDĐG. Nhóm đối tượng này không chỉ quan hệ
với nam giới mà còn quan hệ với nữ giới. QHTD qua đường hậu môn là hình
thức QHTD phổ biến nhất trong nhóm NTDĐG và là nguy cơ chủ yếu lây
truyền HIV/STIs. Tại các nước Trung Phi, báo cáo tổng kết tại Bờ Biển Ngà
(2012) cho thấy có 69,6% NTDĐG sử dụng BCS trong lần cuối QHTD và
34% sử dụng BCS thường xuyên trong QHTD.
Tại Việt Nam
Ngoài QHTD với nam giới, NTDĐG cũng có QHTD với bạn tình nữ. Kết
quả một số NC cho kết quả khoảng 43% NTDĐG không sử dụng BCS hoặc
khoảng 50% NTDĐG chưa bao giờ sử dụng BCS trong QHTD. Tỷ lệ sử dụng
BCS với BTTX trong lần QHTD gần nhất với bạn tình nam giới đều trên 70%
nhưng tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS trong vòng một tháng rất thấp với
khoảng 30%. Mức độ sử dụng chất bôi trơn tan trong nước được khuyến cáo

dùng trong QHTD hậu môn cùng BCS cũng rất thấp và không được sử dụng
thường xuyên ở NTDĐG.
NTDĐG cũng thường tham gia vào các hoạt động mại dâm, bao gồm cả


5

mại dâm nam và mại dâm nữ để nhận tiền cũng như để thỏa mãn nhu cầu tình
dục.
2.2.2. Hành vi sử dụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm
Tại Peru (2008), 36,0% NTDĐG sử dụng ma túy. Tại Pakistan (2011),
trong số hơn 300 NTDĐG được phỏng vấn thì một nửa sử dụng ma túy, 42%
sử dụng cần sa và 8,0% sử dụng heroin. Trên thế giới, nhóm NTDĐG có tỷ lệ
tiêm chích ma túy (TCMT) dao động từ 4,1% - 8,0%.
Việc dùng chung bơm kim tiêm (BKT) cũng rất phổ biến với lần lượt
13,6% và 61,7% NTDĐG tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã từng dùng
chung BKT khi TCMT. Bên cạnh đó, nhóm đối tượng này còn sử dụng các
loại ma túy tổng hợp có xu hướng gia tăng.
2.2.3. Sử dụng rượu, bia và các chất gây nghiện khác
Sử dụng rượu, bia là một trong những yếu tố thường được chú ý khi
nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến QHTD không an toàn trong
NTDĐG/NBDĐG. Một số kết quả NC cho thấy, yếu tố tuổi ảnh hưởng rõ ràng
đến mối quan hệ giữa uống rượu và hành vi tình dục không an toàn, chẳng hạn
như rượu có tác động đáng kể đến hành vi tình dục không an toàn ở nhóm
NTDĐG già hơn (37 tuổi trở lên).
Tại Việt Nam, sử dụng rượu bia dẫn tới tình trạng say xỉn cũng là một
trong những nguyên nhân khiến NTDĐG không sử dụng BCS và chất bôi trơn
khi QHTD. Theo thống kê, có 44,7% NTDĐG tại Hà Nội và 44,1% NTDĐG
tại Thành phố Hồ Chí Minh đã từng có QHTD khi say rượu và trong đó lần
lượt 35,4% và 21,7% NTDĐG tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng

BCS khi QHTD lần gần nhất trong lúc đang say rượu.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs
trong nhóm NTDĐG
2.3.1. Kiến thức dự phòng lây nhiễm HIV/STIs
Nhiều NTDĐG tin tưởng rằng mình không có nguy cơ lây nhiễm HIV và
STIs. Một số NTDĐG khác có cảm nhận hoàn toàn sai về sự an toàn vì cho
rằng nam QHTD đồng giới không làm lây nhiễm HIV.
Tại Việt Nam, điều tra IBBS năm 2009 tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, tỷ lệ hiểu biết đúng về phòng tránh HIV lần lượt là 45,7% và 18,2%;
cho rằng mình có nguy cơ lây nhiễm chỉ có 53,8% và 30,1%. NTDĐG biết
HIV có thể lây truyền qua đường tình dục âm đạo và đường máu, nhưng họ
không biết hoặc không tin rằng HIV có thể lây truyền qua QHTD đường miệng
hoặc QHTD đường hậu môn. Ngoài ra, kiến thức về STIs ở nhóm NTDĐG rất
hạn chế.
2.3.2. Yếu tố gia đình


6

Trong nhóm NTDĐG trẻ, những hậu quả về sức khỏe tâm thần của sự kỳ
thị có thể dẫn đến tâm trạng căng thẳng, đau buồn hay ý định tự tử, sử dụng
ma túy và hành vi tình dục không an toàn. Những kết quả tiêu cực này có liên
quan đến yếu tố gia đình.
2.3.3. Mối quan hệ với bạn tình
Tại Việt Nam, Ngo và cộng sự (2009) phát hiện lý do cản trở việc sử dụng
BCS khi QHTD thường do cảm giác tin tưởng bạn tình là chính. Yêu cầu sử
dụng BCS sẽ bị đánh giá là không tin tưởng, không chung thủy, do đó có thể
bất lợi cho mối quan hệ của họ. Vì vậy, BCS thường được sử dụng khi mua
bán dâm nhưng hiếm khi được sử dụng khi QHTD với bạn tình thường xuyên
(BTTX).

2.3.4. Định kiến và kì thị
Định kiến và kì thị là một trong những yếu tố thúc đẩy hành vi nguy cơ cao ở
nhóm NTDĐG. Việc bị kì thị và định kiến dẫn tới không được tiếp cận các dịch vụ
tư vấn, hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe, điều này làm cho tỷ lệ QHTD không an toàn
và tỷ lệ nhiễm HIV/STI trong nhóm đối tượng này tăng cao.
2.3.4. Tiếp nhận các can thiệp dự phòng
Những nghiên cứu gần đây cho thấy hoạt động can thiệp dự phòng lây
nhiễm HIV trong nhóm NTDĐG có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc
tiếp nhận các dịch vụ van thiệp còn gặp nhiều khó khăn do sự sẵn có của các
dịch vụ.
3. Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STIs trong nhóm NTDĐG
3.1. Trên thế giới
Các NC và báo cáo trên thế giới đều cho thấy tỷ lệ NTDĐG tiếp cận được
với các dịch vụ dự phòng HIV và STIs đều ở mức rất thấp. Báo cáo của Diễn
đàn MSM và HIV toàn cầu năm 2012 cho thấy, chỉ có 31% NTDĐG ở các
nước thu nhập thấp tiếp cận được với BCS; 8% tiếp cận được với chất bôi
trơn; 32% tiếp cận được với dịch vụ XN HIV/STIs và 14% tiếp cận được với
dịch vụ điều trị HIV. Trong khi đó, ở các nước thu nhập trung bình thấp, tỷ lệ
tiếp cận với các dịch vụ dự phòng HIV/STIs dao động trong khoảng từ 14% 32%.
3.2. Tại Việt Nam
NTDĐG là đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs cao nhưng họ
lại không mong muốn nhận dịch vụ tư vấn XN HIV, cũng như khám và điều
trị STIs. Tỷ lệ NTDĐG chưa từng XN HIV vẫn còn ở mức cao. Theo báo cáo
châu Á năm 2010, Việt Nam có 41% NTDĐG chưa từng XN HIV và 33%
NTDĐG đã từng làm XN HIV trong 6 tháng trước đó. NC của Nguyễn Thị
Phương Hoa tại Hà Nội trên nhóm NTDĐG cho thấy tỷ lệ đối tượng tiếp cận


7


và sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV và STIs không cao:
đã từng XN HIV (47,8%), khám và điều trị STIs (15,0%) và HIV (9,6%).
3.3. Yếu tố liên quan tới sử dụng dịch vụ dự phòng HIV/STIs ở nhóm
NTDĐG
Các yếu tố liên quan tới sử dụng dịch vụ dự phòng HIV/STIs ở nhóm
NTDĐG như: Đặc điểm cá nhân, yếu tố tâm lý, kiến thức và nhận thức về
HIV/STIs, hành vi nguy cơ, yếu tố quan hệ gia đình và xã hội, yếu tố về tiếp
cận dịch vụ y tế, kỳ thị và phân biệt đối xử.
4. Các mô hình can thiệp dự phòng HIV/STIs ở nhóm NTDĐG
Các hoạt động can thiệp can thiệp dự phòng HIV/STIs ở nhóm NTDĐG
trên thế giới gồm: Hoạt động giáo dục viên đồng đẳng; Mô hình phổ biến quan
điểm thông qua thủ lĩnh; Mô hình Khai thác giáo dục đồng đẳng trực tuyến;
Mô hình Naz (do Naz Foundation International phát triển); Mô hình 3MV
(Many Men, Many Voices); Mô hình tiếp thị xã hội;
Tại Việt Nam, hiện tại chưa có hướng dẫn can thiệp toàn diện về HIV và
STIs cho nhóm NTDĐG. Tuy nhiên, tại một số tỉnh, thành phố đã triển khai
các mô hình can thiệp giảm tác hại cho nhóm NTDĐG gồm: Mô hình truyền
thống; Mô hình tiếp cận theo mạng lưới; Mô hình tiếp cận NTDĐG trực tuyến;
Mô hình hỗ trợ liên tục; Mô hình chi trả dựa trên hiệu suất. Các mô hình can
thiệp chưa được triển khai đồng bộ, hiệu quả và còn gặp không ít khó khăn,
thách thức.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Những người tham gia NC đảm bảo các tiêu chuẩn: Nam giới, tuổi từ 16
- 29, sống tại Hà Nội ít nhất 1 tháng qua, có QHTD với nam giới khác nhằm
trao đổi tiền hoặc bất cứ loại vật chất nào trong 90 ngày qua, đồng ý tham gia
NC.
2. Địa điểm nghiên cứu: NC được tiến hành tại các quận Ba Đình, Hoàn
Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng và Cầu Giấy cảu Hà Nội.
3. Thời gian nghiên cứu: tháng 6/2014 đến tháng 12/2017.

4. Thiết kế nghiên cứu: NC can thiệp cộng đồng, không có nhóm đối
chứng, đánh giá trước và sau can thiệp.
5. Cỡ mẫu: Áp dụng phương pháp tính cỡ mẫu cho thiết kế NC can thiệp
cộng đồng có so sánh trước can thiệp (TCT) và sau can thiệp (SCT). Cỡ mẫu
hai lần điều tra TCT là 314 người và SCT 275 người.
6. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thời gian - địa điểm (Time
Location Sampling - TLS).


8

7. Nội dung chương trình can thiệp
Hoạt động can thiệp được thực hiện tại cộng đồng nơi tập trung các đối tương
NBDĐG và tại Phòng khám Sức khỏe tình dục, Trường Đại học Y Hà Nội.
Các hoạt động can thiệp bao gồm cung cấp thông tin, kiến thức về
HIV/STI, các chất gây nghiện (rượu, thuốc là, thuốc phiện, ma túy tổng
hợp…), hành vi tình dục an toàn và cung cấp các vật dụng giảm hại như BCS,
BKT; Tư vấn cho đối tượng NBDĐG hiểu biết về lây nhiễm HIV/STI; Tại
Phòng khám Sức khỏe tình dục, Trường Đại học Y Hà Nội, đối tượng được
khám lâm sàng, XN HIV/STI.
8. Chỉ số nghiên cứu: Dựa theo mục tiêu nghiên cứu.
9. Công cụ nghiên cứu: Bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
10. Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn đối tượng NBDĐG bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn: NC không
sử dụng các bộ câu hỏi in ra giấy để thu thập thông tin. Thay vào đó, nghiên
cứu sẽ tiến hành hoạt động điều tra và thu thập thông tin sử dụng dịch vụ
của website để đảm bảo các số liệu sẽ được cập nhật
thường xuyên.
11. Kỹ thuật xét nghiệm
Các kỹ thuật XN: HIV, viêm gan B, viêm gan C, giang mai, lậu,

chlamydia, HPV được tiến hành bởi Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội và
Bệnh viện Bạch Mai.
12. Phương pháp quản lý và phân tích số liệu
Số liệu được phân tích bằng SPSS 16.0. Các kết quả được so sánh giữa
hai vòng điều tra bằng kiểm định bằng test χ2 hai phía. Phân tích đơn biến mô
tả mối liên quan với tỷ lệ nhiễm HIV, STIs với các biến độc lập; mối liên quan
giữa kiến thức, thái độ, hành vi dự phòng lây nhiễm HIV/STI và các yếu tố
nguy cơ. Phép hồi quy Logistic ước tính tỷ suất chênh cho kiến thức, thái độ,
hành vi và các yếu tố nguy cơ.
13. Vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu
NC đã được Hội đồng Đạo đức trong NC Y sinh học của trường Đại học
Y Hà Nội xem xét và thông qua (số 120/HĐĐĐ - ĐHYHN).
14. Sai số nghiên cứu
Các sai số có thể gặp trong quá trình NC: sai số chọn, sai số nhớ lại.


9

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi 20-24 chiếm tỷ lệ cao nhất (57,6%), trong khi đó trình độ học
vấn tương đương giữa 3 nhóm trình độ. Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu
độc thân, chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly dị/ly thân. Tỷ lệ đối tượng
có mức thu nhập dưới 5 triệu đồng và trên 5 triệu đồng không có sự khác biệt.
Có hơn 10% đối tượng tự nhận giới tính không phải là nam.
2. Thực trạng nhiễm HIV/STI và các yếu tố liên quan
2.1. Thực trạng nhiễm HIV/STI
Bảng 1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV/STIs của người tham gia
nghiên cứu TCT ( 2014) (n=314)
Mắc các bệnh

Tỷ lệ (%)
HIV
6,1
Nhiễm ít nhất 1 STI
48,7
Tỉ lệ HIV dương tính là 6,1%. Bệnh lây truyền qua đường tình dục có tỉ lệ mắc
cao nhất là bệnh giang mai (21,0%). Số đối tượng tham gia điều tra trước can thiệp
(TCT) nhiễm ít nhất 1 bệnh lây truyền qua đường tình dục (48,7%).
Bảng 2. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm hiểu mối liên quan giữa
một số yếu tố nguy cơ và nhiễm HIV (n=314)
Đặc điểm
Chủ yếu thích QHTD với
nam
Bạn tình nam kích thích
dương vật đối tượng trong
30 ngày qua
Bạn tình nam kích thích
hậu môn đối tượng trong
30 ngày qua
Có dùng miệng kích thích
dương vật bạn tình nam
trong 30 ngày qua
Bạn tình nam đưa dương
vật vào hậu môn đối tượng
trong 30 ngày qua
Khách hàng nam đưa
dương vật vào hậu môn
đối tượng trong lần QHTD
gần nhất
Khách hàng nam xuất tinh

vào hậu môn đối tượng
trong lần QHTD gần nhất
Pseudo R2 = 0,11
n = 314

Tần số

Nhiễm HIV
OR hiệu chỉnh
Tỷ lệ %
(95%CI)
9,4
1
10.3
1,38 (0,38 - 4,94)
4
13,4
2,86 (0,18 - 45,15)
4,6
20,0
3,73 (0,73 - 19,1)
4,3
13,6
1,11 (0,11 - 11,68)
4,9
12,8
0,24 (0,04 - 1,51)
3,4

Không


Không

Không

Không

Không

Không

6
13
10
9
13
6
11
8
13
6
7



12

11,2

2,21 (0,47 - 10,31)


Không


10
9

4,1
13,2

1,98 (0,48 - 8,08)


10

Trong mô hình hồi quy đa biến được mô tả bảng 2, sau khi hiệu chỉnh không
có yếu tố nào cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tỷ lệ nhiễm HIV.
Các yếu tố liên quan đến nhiễm ít nhất 1 STI.
Bảng 3. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm hiểu mối liên quan giữa
tình trạng nhiễm ít nhất 1 STI và một số yếu tố liên quan (n=314)
Đặc điểm

Nhiễm ít nhất 1 STI
Tỷ lệ
OR hiệu chỉnh
Tần số
%
(95%CI)
Không
80

42.6

73
57.9
1,51 (0,86 - 2,64)
Không
113
45,7

Chủ yếu thích QHTD
với nam
Bạn tình nam kích
thích dương vật đối
tượng trong 30 ngày

40
59,7
qua
Bạn tình nam đưa
Không
122
45,7
dương vật vào hậu môn
đối tượng trong 30

31
66
ngày qua
Khách hàng nam đưa Không
91

44
dương vật vào hậu môn
đối tượng trong lần

62
57,9
QHTD gần nhất
Khách hàng nam xuất Không
111
45,1
tinh vào hậu môn đối
tượng trong lần QHTD

42
61,8
gần nhất
Pseudo R2 = 0,03
n = 314

0,84 (0,32 - 2,19)

1,90 (0,65 - 5,57)

1,0 (0,48 - 2,1)

1,5 (0,67 - 3,38)

Trong mô hình hồi quy đa biến được mô tả tại bảng 3, sau khi hiệu
chỉnh không có yếu tố nào cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa tình trạng nhiễm ít nhất 1 STI và một số yếu tố liên quan trong nhóm

đối tượng NC.
2.2. Thực trạng kiến thức dự phòng, các hành vi nguy cơ và sử dụng dịch
vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STIs


11

Biểu đồ 1. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức về dự phòng và điều trị
HIV/STIs của người tham gia NC trước can thiệp (n=314)

Đối với kiến thức về “Đường/loại hình lây truyền” chỉ có 17,5% đối tượng
trả lời đúng. Tỉ lệ trả lời đúng các câu hỏi về “Nguy cơ về hành vi lây nhiễm
HIV/STI” chỉ là 11,8% và chỉ có 2,2% trong nội dung về các “Dịch vụ y tế/xét
nghiệm HIV”. Đối với nội dung về tiêm chích ma túy, số đối tượng trả lời
đúng câu hỏi này tương đối cao, chiếm tỉ lệ 66,6% trên tổng số đối tượng điều
tra.
Biểu đồ 2. Hành vi QHTD với bạn tình nam trong 30 ngày qua
(n=314)

Trong 30 ngày qua, các hành vi QHTD của đối tượng với bạn tình nam được
thể hiện trong biểu đồ 2. Có khoảng 20% đối tượng có bạn tình nam kích thích
dương vật hoặc đối tượng dùng miệng kích thích dương vật bạn tình nam. Tỷ lệ
đối tượng có dùng miệng kích thích hậu môn bạn tình nam hoặc có bạn tình nam


12

kích thích hậu môn lần lượt là 3,8% và 9,6%. Tỉ lệ QHTD qua đường hậu môn
với bạn tình nam là trên 10%.
Biểu đồ 3. Hành vi QHTD với khách hàng nam trong 30 ngày qua

(n=314)

Có 93,6% khách nam dùng miệng kích thích dương vật đối tượng và
77,4% đối tượng có dùng miệng kích thích dương vật khách hang nam. Tỉ lệ
QHTD qua đương hậu môn với khách hàng nam là trên 50%.
Biểu đồ 4. Sử dụng rượu, bia, thuốc lá và các chất gây nghiện (n=314)

Trên 40% đối tượng có sử dụng ít nhất 1 loại ma túy. Tỷ lệ tiêm chích ma
túy là 1,9% trên tổng số đối tượng, trong số đó có 1,3% đối tượng có sử dụng
chung BKT.


13

Bảng 4. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm hiểu mối liên quan giữa
hành vi sử dụng ít nhất 1 loại ma túy và một số yếu tố liên quan (n=314)
Sử dụng ít nhất 1 loại ma túy
Đặc điểm

Trình độ học vấn từ THPT
trở lên
Chủ yếu thích QHTD với
nam
Bạn tình nam kích thích
dương vật đối tượng trong
30 ngày qua
Có dùng miệng kích thích
dương vật bạn tình nam
trong 30 ngày qua
Khách hàng nam đưa

dương vật vào hậu môn
đối tượng trong lần QHTD
gần nhất
Khách hàng nam xuất tinh
vào hậu môn đối tượng
trong lần QHTD gần nhất
Khách hàng nam sử dụng
BCS khi xuất tinh vào hậu
môn đối tượng trong lần
QHTD gần nhất

Tần số

Tỷ lệ %

Không

Không

Không

52
78
92
38
111

57,8
34,8
48.9

30,2
44,9



19

28,4

Không

113

44,3



17

28,8

Không

102

49.3



28


26.2

Không

111

45.1



19

27.9

Không

120

45.1



10

20.8

0,26 (0,07 - 0,9)

82

48
98

34.6
62.3
45.2

3,78 (2,02 - 7,07)

32

33

0,64 (0,35 - 1,18)

Không

Có kiến thức đúng về Không
phòng
lây
nhiễm

HIV/STIs
Không
Sử dụng thuốc lá

Có đi khám chữa bệnh Không
trong 6 tháng qua

Có QHTD tập thể


24
106
90
38

OR hiệu chỉnh
(95%CI)
0,49 (0,27 - 0,9)
0,88 (0,44 - 1,76)
0,64 (0,06 - 6,92)

2 (0,18 - 22,69)

0,33 (0,13 - 0,83)

3,68 (0,99 13,63)

22.4
51.2
2,62 (1,42 - 4,82)
50.3
30.6
0,55 (0,31 - 0,97)
2
Pseudo R = 0,17
n = 303


14


Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến tại bảng 4 cho thấy, các yếu tố
nguy cơ có làm tăng tỷ lệ hành vi sử dụng ít nhất một loại ma túy là có QHTD
tập thể và sử dụng thuốc lá. Yếu tố nguy cơ làm giảm tỷ lệ hành vi sử dụng ít
nhất một loại ma túy là trình độ học vấn từ THPT trở lên, đối tượng có khách
hàng nam sử dụng BCS khi xuất tinh vào hậu môn đối tượng và khách hàng
nam đưa dương vật vào hậu môn đối tượng và có đi khám chữa bệnh trong 6
tháng qua.
Biểu đồ 5. Hành vi sử dụng dịch vụ y tế ở nhóm NBDĐG (n=314)

Tỷ lệ NBDĐG đã từng XN HIV chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,2%. Đối
tượng nghiên cứu đến cơ sở y tế nhận kết quả XN HIV chiếm 43,6%, tiết lộ
với nhân viên y tế về QHTD với nam giới và đến khám chữaa bệnh tại cơ sở
y tế trong 6 tháng qua lần lượt chiếm 24,5% và 40,9%.
Bảng 5. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm hiểu mối liên quan giữa
hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế để XN HIV trong 12 tháng tới và một số
yếu tố liên quan (n=314)
Đặc điểm

Trình độ học vấn
từ THPT trở lên
Thu nhập trên 5
triệu đồng
Chủ yếu thích
QHTD với nam
Bạn tình nam kích
thích dương vật

Không


Không

Không

Không


Tìm kiếm dịch vụ y tế để XN HIV
trong 12 tháng tới
Tần
Tỷ lệ
OR hiệu chỉnh
số
%
(95%CI)
24
26.7
104
46.4
2,11 (1,18 - 3,77)
51
33,8
77
47,2
1,72 (1,05 - 2,82)
67
35,6
61
48,4
1,01 (0,55 - 1,83)

91
36.8
37
55.2
0,58 (0,08 - 4,33)


15

đối tượng trong
30 ngày qua
Bạn tình nam kích
thích hậu môn đối
tượng trong 30
ngày qua
Có dùng miệng
kích thích dương
vật bạn tình nam
trong 30 ngày qua
Có dùng miệng
kích thích hậu
môn bạn tình nam
trong 30 ngày qua
Bạn tình nam đưa
dương vật vào hậu
môn đối tượng
trong 30 ngày qua
Có dùng miệng
kích thích dương
vật khách hàng

nam trong 30
ngày qua
Có dùng miệng
kích thích dương
vật khách hàng
nam trong lần
QHTD gần nhất
Khách hàng nam
xuất tinh vào hậu
môn đối tượng
trong lần QHTD
gần nhất
Khách hàng nam
sử dụng BCS khi
xuất tinh vào hậu
môn đối tượng
trong lần QHTD
gần nhất
Có QHTD tập thể

Không

110

38.7



18


60

Không

95

37.3



33

55.9

Không

120

39.7



8

66.7

Không

100


37.5



28

59.6

Không

19

26.8



109

44.9

Không

28

29.5



100


45.7

Không

93

37.8



35

51.5

Không

102

38.3



26

54.2

Không


88

40

37.1
51.9

0,87 (0,29 - 2,59)

0,82 (0,17 - 4,02)

2,68 (0,79 - 9,06)

3,26 (0,86 - 12,35)

1,54 (0,73 - 3,23)

1,35 (0,69 - 2,64)

0,81 (0,28 - 2,34)

1,91 (0,61 - 5,99)

1,55 (0,88 - 2,74)
Pseudo R2 = 0,09
n = 314


16

Trình độ học vấn từ THPT trở lên và thu nhập trên 5 triệu đồng là yếu tố
làm tăng tìm kiếm dịch vụ y tế để XN HIV trong 12 tháng tới.

3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp nhằm thay đổi kiến
thức, dự phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29
tuổi tại Hà Nội
3.1. Thay đổi về kiến thức dự phòng và điều trị HIV/STIs
Bảng 6. Thay đổi về kiến thức dự phòng và điều trị HIV/STIs
TCT 2014
SCT 2017
(n=314)
(n=275)
Đặc trưng
p
%
%
Đường/loại hình lây truyền
17,5
18,2
> 0,05
Nguy cơ về hành vi
11,8
34,6
< 0,001
Tiêm chích ma túy
66,6
82,9
< 0,001
Dịch vụ y tế/XN HIV
2,2
16,4
< 0,001
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ hành vi, tiêm chích ma

túy và dịch vụ y tế/ xét nghiệm HIV trước và sau can thiệp (p<0,001).
3.2. Thay đổi về hành vi QHTD với các loại bạn tình
Bảng 7. Thay đổi hành vi quan hệ tình dục với các loại bạn tình
TCT 2014 SCT 2017
(n=314)
(n=275)
Đặc điểm
p
%
%
37,9
66,9
Có QHTD với bạn tình nữ
< 0,001
24,5
17,5
Có QHTD tập thể
Có QHTD với bạn tình nam
Bạn tình nam kích thích dương vật
21,3
34,6
<0,001
đối tượng
Bạn tình nam kích thích hậu môn đối
9,6
23,3
< 0,001
tượng
Có dùng miệng kích thích dương vật
18,8

33,5
< 0,001
bạn tình nam
Có dùng miệng kích thích hậu môn
3,8
14,9
< 0,001
bạn tình nam
Có đưa dương vật vào hậu môn bạn
11,8
22,9
< 0,001
tình nam
Bạn tình nam đưa dương vật vào hậu
15
27,3
< 0,001
môn đối tượng
Có QHTD với khách hàng nam


17

Đặc điểm
Khách hàng nam dùng miệng kích
thích dương vật đối tượng
Có đưa dương vật vào hậu môn
khách hàng nam
Có dùng miệng kích thích dương vật
khách hàng nam

Có đưa dương vật vào hậu môn
khách hàng nam
Có xuất tinh vào hậu môn khách
hàng nam
Có sử dụng BCS khi xuất tinh vào
hậu môn khách hàng nam
Khách hàng nam đưa dương vật vào
hậu môn đối tượng
Khách hàng nam sử dụng BCS khi
xuất tinh vào hậu môn đối tượng

TCT 2014
(n=314)
%

SCT 2017
(n=275)
%

p

93,6

79,3

< 0,001

56,7

48,4


0,043

69,7

78,8

0,009

27,4

37,6

0,002

14,6

21,1

0,041

7,3

17,1

< 0,001

34,1

38,7


0,012

15,3

22,2

0,032

Kết quả bảng 7 cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ
của các nhóm biến về quan hệ với bạn tính nam (p<0,001); khách hàng nam
dùng miệng kích thích dương vật đối tượng (p<0,001); có sử dụng BCS khi
xuất tinh vào hậu môn khách hàng nam (p<0,001); có đưa dương vật vào
hậu môn khách hàng nam (p<0,05); có dùng miệng kích thích dương vật
khách hàng nam (p<0,05); có đưa dương vật vào hậu môn khách hàng nam
(p<0,05), có xuất tinh vào hậu môn khách hàng nam (p<0,05), khách hàng
nam đưa dương vật vào hậu môn đối tượng (p<0,05) và khách hàng nam sử
dụng BCS khi xuất tinh vào hậu môn đối tượng (p<0,05) trước và sau can
thiệp.
3.3. Thay đổi về hành vi sử dụng ma túy, ma túy tổng hợp, rượu bia, thuốc lá
Bảng 8. Thay đổi về hành vi sử dụng ma túy, ma túy tổng hợp, rượu bia,
thuốc lá
TCT 2014
SCT 2017
(n=314)
(n=275)
Đặc trưng
p
%
%

Sử dụng thuốc lắc (ecstasy)
22,4
29,8
0,064
Sử dụng cần sa
24,2
30,6
0,084
Sử dụng Ketamin (đá)
10,5
17,5
0,015


18

TCT 2014
SCT 2017
(n=314)
(n=275)
Đặc trưng
p
%
%
Sử dụng Methaphetamine
32,5
31,6
0,826
Đa số tỷ lệ sử dụng các loại ma túy có chiều hướng tăng lên. Tỷ lệ đối
tượng có sử dụng ít nhất 1 loại ma túy tăng từ 41,4% trước can thiệp lên

46,6% sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng có sử dụng cần sa tăng từ 24,2% trước
can thiệp lên 30,6% sau can thiệp, có sử dụng thuốc lắc tăng từ 22,4% trước
can thiệp lên 29,8% sau can thiệp. Tỷ lệ đối tượng có sử dụng Ketamin (đá)
tăng từ 10,5% trước can thiệp lên 17,5% sau can thiệp và sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê.
3.4. Thay đổi về sử dụng các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STIs
Bảng 9. Thay đổi về sử dụng các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STIs
TCT 2014
SCT 2017
(n=314)
(n=275)
Đặc trưng
p
%
%
Đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế
40,9
56,9
<0,001
trong 6 tháng qua
Tiết lộ với nhân viên y tế về QHTD
24,5
54,5
<0,001
với nam giới
Đã từng xét nghiệm HIV
54,2
75,2
<0,001
Dự định đi khám sức khỏe tổng thể

27,7
48,5
<0,001
trong 6 tháng tới
Tìm kiếm dịch vụ y tế để XN HIV
40,8
46,4
0,178
trong 12 tháng tới
Bảng 9 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm đối tượng
trước, sau can thiệp về các đặc trưng đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế trong
6 tháng qua, tiết lộ với nhân viên y tế về QHTD với nam giới, đã từng XN
HIV và dự định đi khám sức khỏe tổng thế trong 06 tháng tới.
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
1. Thực trạng nhiễm HIV/STIs, hành vi nguy cơ lây nhiễm và sử dụng
dịch vụ dự phòng ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16-29 tuổi tại Hà Nội,
năm 2014
1.1. Thực trạng nhiễm HIV/STIs ở nhóm NTDĐG 16-29 tuổi tại Hà Nội
năm 2014
Tỉ lệ nhiễm HIV dương tính trong số các đối tượng NC là 6,1% và so
với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và nghiên cứu của nhiều nước


19

trong khu vực, tỉ lệ này là tương đương. Sự khác biệt về tỷ lệ hiện nhiễm
HIV giữa các nghiên cứu là do sự khác nhau về cỡ mẫu, về hành vi tình dục
của đối tượng trong đó có hành vi QHTD qua đường hậu môn và số lượng
khách hàng, về độ tuổi và khuynh hướng tình dục.
Tỉ lệ đối tượng NC trong NC này có nhiễm ít nhất 1 bệnh lây truyền qua

đường tình dục là 48,7%, trong đó tỉ lệ mắc cao nhất là giang mai (21%), tiếp đó
là chlamydia là (16,7%) và lậu (14,7%). Sự khác biệt tỉ lệ nhiễm ít nhất 1 STI
trong NC này khác với những NC trước đây có thể do đặc điểm hành vi, phương
pháp chọn mẫu và đặc điểm nhân khẩu khác nhau giữa các NC.
1.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm NBDĐG
1.2.1. Hành vi quan hệ tình dục và sử dụng BCS của nhóm NBDĐG
Trong NC này, chúng tôi ghi nhận nhiều trường hợp có QHTD với các
loại bạn tình kể trên, trong đó trên 90% các đối tượng có QHTD với khách
hàng nam, 38% có bạn tình nữ và 25% có QHTD tập thể trong 30 ngày qua.
Hình thức QHTD qua đường hậu môn hoặc đường miệng đối với bạn tình nam
và qua đường âm đạo đối với bạn tình nữ mà phần lớn các đối tượng NBDĐG
đều không có sử dụng BCS. Đây là những nguy cơ tiềm ẩn rất lớn nguy cơ lây
truyền HIV/STIs.
1.2.2. Hành vi sử dụng rượu, bia, thuốc lá và các chất gây nghiện của
nhóm NBDĐG
Trong NC của chúng tôi, đa số đối tượng đều đã từng sử dụng rượu bia
và gần 70% có sử dụng thuốc lá. Tỉ lệ sử dụng các loại ma túy như cần sa,
thuốc lắc, methaphetamine cũng chiếm tỉ lệ khá cao, trong đó tỉ lệ sử dụng ít
nhất một loại ma túy là 41,4%.
1.3. Dự phòng lây nhiễm HIV/STIs
1.3.1. Kiến thức dự phòng lây nhiễm HIV/STIs
Trong NC của chúng tôi, tỉ lệ người có kiến thức đúng TCT (năm 2014)
ở mức thấp, khoảng 22,8% đối tượng trả lời đúng tất cả trên 70% tổng số câu
hỏi. Đối với kiến thức về “Đường/loại hình lây truyền” chỉ có 17,5% đối tượng
trả lời đúng hết các câu hỏi về kiến thức trong phần này. Tỉ lệ trả lời đúng các
câu hỏi về “Nguy cơ về hành vi lây nhiễm HIV/STI” chỉ là 11,8% và chỉ có
2,2% đối tượng trả lời đúng trong nội dung về các “Dịch vụ y tế/xét nghiệm
HIV”. Đối với nội dung về tiêm chích ma túy, số đối tượng trả lời đúng câu
hỏi này tương đối cao, chiếm tỉ lệ 66,6% trên tổng số đối tượng điều tra.
So sánh với kết quả từ một số nghiên cứu khác về kiến thức trong phòng

lây nhiễm HIV/STIs thì kiến thức của đối tượng NBDĐG cũng thấp hơn nhiều.
Sự khác biệt này có thể được lý giải đa phần các NC trên được thực hiện trên
nhóm đối tượng chung, không mang tính đặc thù như trong NC của chúng tôi


20

là đối tượng NBDĐG và có độ tuổi trong các nghiên cứu trên thường dao động
từ 15-49 tuổi, trong khi NC chúng tôi chỉ tập trung trong độ tuổi từ 16-29 tuổi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có kiến thức đúng về dự phòng lây nhiễm
HIV/STI gồm trình độ học vấn, hành vi QHTD hậu môn với bạn tình nam.
Kết quả NC khẳng định sự ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng cá nhân và đặc
trưng xã hội lên kiến thức của NBDĐG. Ngoài ra, kiến thức về STIs ở nhóm
NTDĐG rất hạn chế. Hầu hết, NTDĐG có quan tâm đến HIV nhiều hơn so
với STIs. Vì vậy những kết quả phân tích này sẽ được sử dụng trong việc xây
dựng kế hoạch triển khai các hoạt động can thiệp trên địa bàn NC.
1.3.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ dự phòng HIV/STIs
Kết quả NC cho thấy tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế, đặc biệt là dịch vụ
HIV/STIs còn ở mức rất thấp trong nhóm đối tượng này. Có 40,9% đối tượng
có đi khám bệnh trong 6 tháng qua và trong số đó chỉ có 9,6% đi XN/điều trị
HIV và 4,8% đi XN/điều trị STIs. Tỷ lệ XN và điều trị STI là tương đối thấp,
tương đồng với kết quả NC tại Hà Nội do Lê Minh Giang và cộng sự (2014),
tỷ lệ tiếp cận mô hình can thiệp thấp (15,6%), tỷ lệ khám chẩn đoán STIs 12
tháng qua thấp (3,9% đến 6,5%). Các tác giả cho rằng các can thiệp trên nhóm
NTDĐG cần tập trung hơn vào việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của phát hiện và điều trị sớm STIs. Tỷ lệ đã từng XN HIV trong NC của chúng
tôi là 54,2%, cao hơn NC của Nguyễn Thị Phương Hoa tại Hà Nội trên nhóm
NBDĐG (47,8%). Tỷ lệ đối tượng đi XN và điều trị HIV là như nhau (9,6%),
tuy nhiên tỷ lệ đi XN và điều trị STI thì thấp hơn nhiều trong NC của chúng
tôi.

Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ dự
phòng HIV/STIs trong NC của chúng tôi cũng cho thấy, tuổi, nơi sinh sống,
thu nhập cao, tự nhận về giới, hành vi quan hệ tình dục, sử dụng ma túy có
mối liên quan. Trong NC của chúng tôi, đối tượng có tuổi dao động từ 16-29,
trong mô hình hồi quy đa biến cho thấy đối tượng tuổi từ 23-24 cho thấy tỉ lệ
đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế trong 6 tháng qua thấp hơn so với các đối
tượng còn lại. Những đối tượng tự nhận giới tính không phải là nam, có hành
vi quan hệ tình dục thường xuyên với bạn tình nữ, bạn tình nam hoặc QHTD
tập thể cũng cho thấy tỉ lệ đi khám bệnh cao hơn. Đây là những đối tượng có
hành vi nguy cơ cao trong việc lây nhiễm các bệnh HIV/STI, do đó phần nào
họ cũng ý thức được nguy cơ mắc bệnh của mình nên sẽ có khả năng đi khám
cao hơn.
2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp thay đổi hành vi và sử dụng dịch
vụ phòng lây nhiễm HIV/STIs ở NBDĐG 16-29 tuổi tại Hà Nội
2.1. Kết quả thực hiện các hoạt động can thiệp


21

2.1.1. Thay đổi về kiến thức dự phòng và điều trị HIV/STIs
Hiệu quả can thiệp trong NC của chúng tôi cao hơn kết quả của NC đánh
giá kiến thức, thái độ, hành vi và hiệu quả can thiệp giảm thiểu nguy cơ lây
nhiễm HIV trên một số nhóm dân tộc thiểu số tại Việt Nam năm 2012 của Dự
án Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Tương tự, NC của chúng tôi cũng
cao hơn kết quả nghiên cứu Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về HIV/AIDS
và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con của phụ nữ mang thai và phụ nữ
lứa tuổi sinh đẻ tại TP. Hồ Chí Minh năm 2009: khoảng 42% phụ nữ mang
thai trước can thiệp cho rằng có thể dự phòng làm giảm tỉ lệ lây truyền HIV
từ mẹ sang con và tỷ lệ này tăng lên 72,3% sau can thiệp (p<0,05). Tỷ lệ này
ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tương ứng là 49% và 67% (p<0,05).

Mặc dù đã cho thấy có một sự thay đổi đáng kể về kiến thức liên quan đến
HIV/AIDS và STIs của một số NC, một số nhóm đối tượng, tuy nhiên so sánh
với chỉ tiêu trong chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020
và tầm nhìn 2030, các kết quả này vẫn chưa đảm bảo chỉ tiêu của chương trình
Sức khỏe quốc gia Việt Nam với 60% người dân trong độ tuổi 15-49 có hiểu
biết đầy đủ về HIV/AIDS.
2.1.2. Thay đổi về hành vi trong dự phòng và điều trị HIV/STIs
Đối với hành vi nguy cơ, kết quả can thiệp của chúng tôi cho thấy có sự
thay đổi trong hành vi QHTD với khách hàng nam như tỉ lệ đối tượng có
QHTD bằng đường miệng với khách hàng nam giảm (từ 93,6% TCT xuống
còn 79,3% SCT), tỉ lệ sử dụng BCS khi xuất tinh vào hậu môn khách hàng
nam tăng (từ 7,3% trước lên 17,3% SCT); hành vi sử dụng ma túy cũng có sự
thay đổi nhỏ tuy nhiên khách biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Đối với hành vi
tiếp cận dịch vụ y tế, thay đổi SCT được thể hiện qua việc các đối tượng mô
tả chắc chắn nhận được dịch vụ y tế về STIs từ bác sĩ hoặc phòng khám (tăng
từ 17,5% TCT lên 43,3% SCT), đã từng trao đổi với nhân viên y tế về việc có
quan hệ tình dục với nam giới (tăng từ 24,5% lên 55,5%) và dự định đi khám
sức khỏe tổng thể (tăng từ 27,7% lên 48,5%). So với kết quả can thiệp của một
vài NC trước đây cũng triển khai tại Hà Nội cho thấy các đối tượng NBDĐG
thường mặc cảm bị xã hội kỳ thị nên tỉ lệ sử dụng dịch vụ HIV/STI còn thấp.
NC của Lê Minh Giang (2014), tỷ lệ khám, chẩn đoán STI 12 tháng qua thấp
(3,9% đến 6,5%). NC của Nguyễn Thị Phương Hoa (20150, tỷ lệ đối tượng
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV và STI: đã
từng XN HIV (47,8%), khám và điều trị STI (15,0%) và HIV (9,6%). Như
vậy, kết quả can thiệp từ NC này của chúng tôi đã bước đầu cho thấy hiệu quả
của chương trình can thiệp thay đổi hành vi cho các đối tượng.


22


CHƯƠNG V. KẾT LUẬN
1. Thực trạng nhiễm HIV/STIs, hành vi nguy cơ lây nhiễm và sử dụng
dịch vụ dự phòng ở nhóm NBDĐG 16-29 tuổi tại Hà Nội, năm 2014
- Tỷ lệ nhiễm HIV và STI năm 2014 tại Hà Nội tương ứng là 6,1% và
48,7% (tỷ lệ mắc giang mai: 21,0%, lậu: 14,7% và chlamydia: 16,7%).
- Kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV/STIs của đối tượng thấp: Có
17,5% đối tượng trả lời đúng về Đường/loại hình lây truyền, 11,8% trả lời
đúng về Nguy cơ về hành vi lây nhiễm HIV/STI và 2,2% trả lời đúng về Dịch
vụ y tế/xét nghiệm HIV.
- Ngoài QHTD với nam thì đối tượng còn có QHTD với các đối tượng
khác (có 37,9% đối tượng có QHTD với bạn tình nữ, 26,4% có QHTD với bạn
tình nam không vì mục đích trao đổi và 24,5% đối tượng có QHTD tập thể).
Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD thấp: QHTD đường miệng (đối tượng sử dụng
BCS với khách hàng nam là 2,5% và khách nam sử dụng BCS với đối tượng
là 2,2%); QHTD đường hậu môn (đối tượng sử dụng BCS với khách nam là
14,6% và khách nam sử dụng BCS với đối tượng là 15,3%).
- Gần một nửa NBDĐG (41,4%) có sử dụng ít nhất 1 loại ma túy. Những
NBDĐG có QHTD tập thể (OR=3,78, 95%CI: 2,02 - 7,07) và hút thuốc
(OR=2,62, 95%CI: 1,42 - 4,82) có xu hướng sử dụng ma túy cao hơn.
- Tỷ lệ đối tượng sử dụng dịch vụ y tế chưa cao: Đến khám chữa bệnh tại
cơ sở y tế trong 6 tháng qua là 40,9%; Đã từng XN HIV là 54,2% và dự định
tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế trong thời gian tới là 27,7%; Tìm kiếm dịch
vụ y tế để XN HIV trong 12 tháng tới là 40,8%. Yếu tố về trình độ học vấn là
yếu tố ảnh hưởng hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế (OR=2,23; 95%CI: 1,26 3,96).
2. Hiệu quả mô hình can thiệp thay đổi hành vi và sử dụng dịch vụ
phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm NBDĐG 16-29 tuổi tại Hà Nội
2.1. Thay đổi về kiến thức
- Có sự thay đổi rõ rệt từ năm 2014 đến 2017 trong hầu hết các nội dung
về kiến thức phòng lây nhiễm HIV/STI. Kiến thức đúng về hành vi nguy cơ
(tăng từ 11,8% lên 34,6%) và kiến thức đúng về dịch vụ y tế/XN (tăng từ 2,2%

lên 16,4%).
2.2. Thay đổi về hành vi
- Tỉ lệ đối tượng có QHTD bằng đường miệng với khách hàng nam giảm
(từ 93,6% TCT xuống còn 79,3% SCT), tỉ lệ sử dụng BCS khi xuất tinh vào
hậu môn khách hàng nam tăng (từ 7,3% TCT lên 17,3% SCT); hành vi sử
dụng ma túy cũng có sự thay đổi nhỏ tuy nhiên khách biệt chưa có ý nghĩa
thống kê.


×