i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
*
PHẠM THỊ MINH PHƯƠNG
TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV,
CÁC NHIỄM TRÙNG LÂY QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC
Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM TẠI 4 QUẬN HÀ NỘI
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI, 2013
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
*
PHẠM THỊ MINH PHƯƠNG
TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV,
CÁC NHIỄM TRÙNG LÂY QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC
Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM TẠI 4 QUẬN HÀ NỘI
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62 72 01 17
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Hậu Khang
2. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
HÀ NỘI, 2013
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác
Phạm Thị Minh Phương
iv
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành Luận án Tiến sỹ y học, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS Trần Hậu Khang và PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn là hai người
thầy đã tận tâm hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
và hoàn thành luận án.
- GS.TS. Nguyễn Trần Hiển đã tận tình hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quý báu cho
bản luận văn.
- GS.TS. Phạm Ngọc Đính đã giúp đỡ tôi những ý kiến quý báu để tôi
hoàn thành bản luận án.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới:
- Khoa phòng chống HIV/AIDS, Khoa xét nghiệm, phòng Đào tạo sau
đại học Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và học tập.
- Sở Y tế Hà Nội, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Hà Nội, Dự án
Sức khỏe gia đình quốc tế đã giúp đỡ tôi trong quá trình tiến hành nghiên
cứu
Tôi cũng xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới các đồng nghiệp tại Bệnh
viện Da liễu trung ương, và các đồng nghiệp khác đã đồng hành cùng tôi
trong suốt quá trình học tập
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi và các bạn bè
thân thiết đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Phạm Thị Minh Phương
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC… v
DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC BẢNG xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1…. 3
TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm 3
1.2. Tình hình hoạt động mua bán dâm trên thế giới và Việt nam 4
1.3. Các căn nguyên của nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. 5
1.4. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và STI ở phụ nữ
bán dâm 7
1.4.1. Thực trạng tình hình nhiễm HIV và STI ở phụ nữ bán dâm 7
1.4.2. Đặc điểm và các hành vi nguy cơ của phụ nữ bán dâm 13
1.4.3. Liên quan giữa các hành vi và nhiễm HIV/STI 18
1.5. Các biện pháp can thiệp làm giảm nhiễm HIV/STI 20
1.5.1. Các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STI ở PNBD trên thế giới 20
1.5.2. Các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STI ở PNBD tại Việt Nam 24
1.6. Một số đặc điểm về thành phố Hà nội 29
CHƯƠNG 2 33
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
vi
2.1. Đối tượng 33
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 33
2.3. Thiêt kế nghiên cứu 34
2.3.1. Cỡ mẫu 34
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu: 35
2.4. Các bước tiến hành điều tra 37
2.5. Các xét nghiệm được sử dụng 40
2.5.1. Các xét nghiệm đã được sử dụng 40
2.5.2. Nguyên lý và cách tiến hành của các xét nghiệm được ứng dụng 41
2.6. Các chỉ số nghiên cứu 44
2.7. Biện pháp can thiệp 47
2.8. Nhập và phân tích số liệu 50
2.9. Hạn chế sai số 50
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu 51
2.11. Hạn chế của nghiên cứu 52
CHƯƠNG 3… 55
KẾT QUẢ… 55
3.1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và STI ở
phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà nội năm 2005-2006 55
3.1.1. Một số thông tin cá nhân của PNBD trước can thiệp 55
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm HIV và STI của PNBD tại Hà nội 2005-2006 56
3.1.3. Các hành vi nguy cơ nhiễm HIV và STI của PNBD tại 4 quận Hà Nội
năm 2005 -2006 61
vii
3.2. Hiệu quả của mô hình can thiệp lên hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm
HIV/STI của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2010 80
3.2.1. Tỷ lệ PNBD tiếp cận với các chương trình can thiệp 80
3.2.2. Sự thay đổi hiểu biết cơ bản về HIV/STI 81
3.2.3. Sự thay đổi về thái độ xử trí khi nhiễm STI 82
3.2.4. Sự thay đổi về hành vi sử dụng ma túy 84
3.2.5. Sự thay đổi về hành vi dùng bao cao su 85
3.2.6. Sự thay đổi về tỷ lệ nhiễm HIV/STI 87
CHƯƠNG 4… 90
BÀN LUẬN… 90
4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và STI ở phụ nữ
bán dâm tại 4 quận Hà Nội năm 2005-2006 90
4.1.1. Các đặc trưng cơ bản của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2006 90
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm HIV và một số STI của PNBD ở Hà nội năm 2005-2006 . 93
4.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm HIV và Chlamydia trong nhóm
PNBD ở Hà nội năm 2005 - 2006 98
4.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng nhiễm HIV/STI của phụ nữ
bán dâm ở ở Hà Nội năm 2005-2010. 109
4.2.1. Tiếp cận với các hoạt động can thiệp giảm tác hại 109
4.2.2. Hiệu quả can thiệp đối với hiểu biết về HIV/STI 110
4.2.3. Hiệu quả can thiệp lên hành vi SDMT 111
4.2.4. Hiệu quả can thiệp lên hành vi sử dụng bao cao su 112
4.2.5. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ nhiễm HIV 115
4.2.6. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ nhiễm STI 116
KẾT LUẬN… 120
KHUYẾN NGHỊ 122
viii
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
ix
DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt
AIDS Acquired Immuno-Deficiency Syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
BCS Bao cao su
BDĐP Bán dâm đường phố
BDNH Bán dâm nhà hàng
BKT Bơm kim tiêm
CSHQ Chỉ số hiệu quả
CT Can thiệp
GSTĐ Giám sát trọng điểm
HIV Human Immunodeficiency Virus
Vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
PCR Polymerase Chain Reaction
Phản ứng khuếch đại chuỗi polyme
PNBD Phụ nữ bán dâm
QHTD Quan hệ tình dục
RPR Rapid Plasma Reagin
Phản ứng RPR
SDMT Sử dụng ma túy
STI Sexually Transmitted Infection
Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
TCMT Tiêm chích ma túy
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TPHA Treponema Pallidum Haemagglutination Assay
Phản ứng TPHA
x
TTVCĐ Tuyên truyền viên cộng đồng
UNAIDS The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS
Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
VCT Voluntary Counselling and Testing
Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
WHO World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
XN Xét nghiệm
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số thông tin về các quận Hà nội 30
Bảng 3.1. Một số đặc trưng cá nhân của PNBD trước can thiệp 55
Bảng 3.2. Thu nhập của PNBD khi tiếp khách trước can thiệp (VNĐ) 56
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ nhiễm STI theo tình trạng nhiễm HIV trước CT 61
Bảng 3.4. Tuổi bán dâm, thời gian hành nghề và số lượng bạn tình 62
Bảng 3.5. Kiến thức cơ bản về HIV của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2006 63
Bảng 3.6. Tỷ lệ PNBD làm xét nghiệm HIV 64
Bảng 3.7. Tỷ lệ PNBD nhận biết được các triệu chứng STI trước CT 65
Bảng 3.8. Thái độ xử trí khi có các biểu hiện STI trong lần gần đây nhất 66
Bảng 3.9. Tính sẵn có của bao cao su năm 2005-2006 67
Bảng 3.10. Tỷ lệ PNBD biết các địa điểm cung cấp BCS 67
Bảng 3.11. Hành vi tiêm chích ma túy trong số PNBD có SDMT 69
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tuổi, số tiền nhận được khi bán dâm, số lượng
khách hàng và tình trạng nhiễm HIV của PNBD ở Hà Nội năm
2005-2006 70
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các đặc trưng về nhóm đối tượng, nhóm tuổi,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và tình trạng nhiễm HIV 71
Bảng 3.14. Một số hành vi SDMT và nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm PNBD
trước can thiệp 72
Bảng 3.15. Hành vi SDMT của khách hàng và nguy cơ nhiễm HIV của PNBD
73
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa sử dụng BCS, tiền sử STI và nhiễm HIV trong
nhóm PNBD trước can thiệp (n=499) 74
Bảng 3.17. Phân tích đa biến các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HIV trong
nhóm PNBD ở Hà Nội năm 2005 – 2006. 75
xii
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa một số đặc trưng của PNBD và nhiễm
Chlamydia (n=499) 76
Bảng 3.19. Tuổi, số tiền thu được khi bán dâm, số lượng khách hàng và nguy
cơ nhiễm Chlamydia của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2006 77
Bảng 3.20. Hiểu biết về STI, tiền sử mắc STI, thái độ xử trí khi nhiễm STI và
nguy cơ nhiễm Chlamydia 78
Bảng 3.21. Hành vi sử dụng BCS và nguy cơ nhiễm Chlamydia của PNBD ở
Hà Nội năm 2005-2006 (n=499) 79
Bảng 3.22. Phân tích đa biến nguy cơ nhiễm Chlamydia 79
Bảng 3.23. Tỷ lệ tiếp cận với chương trình can thiệp của BDĐP 80
Bảng 3.24. Tỷ lệ tiếp cận với chương trình can thiệp của BDNH 81
Bảng 3.25. Sự thay đổi hiểu biết cơ bản về HIV/STI của nhóm BDĐP 81
Bảng 3.26. Sự thay đổi hiểu biết cơ bản về HIV/STI của nhóm BDNH 82
Bảng 3.27. Thái độ xử trí khi nhiễm STI của BDĐP 82
Bảng 3.28. Thái độ xử trí khi nhiễm STI của BDNH 83
Bảng 3.29. Sự thay đổi về hành vi sử dụng ma túy của nhóm BDĐP 84
Bảng 3.30. Sự thay đổi về hành vi sử dụng ma túy của nhóm BDNH 84
Bảng 3.31. Sự sẵn có BCS trước và sau can thiệp đối với nhóm BDĐP 85
Bảng 3.32. Sự sẵn có BCS trước và sau can thiệp đối với nhóm BDNH 86
xiii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm PNBD trước can thiệp 57
Biểu đồ 3.2.Tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi của PNBD (n=499) 57
Biểu đồ 3.3.Phân bố nhiễm HIV theo tình trạng hôn nhân của PNBD 58
Biểu đồ 3.4.Tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm đối tượng và hành vi SDMT của
PNBD trước can thiệp 58
Biểu đồ 3.5.Tỷ lệ nhiễm STI trong PNBD ở Hà Nội trước can thiệp 59
Biểu đồ 3.6.Phân bố nhiễm Chlamydia theo nhóm tuổi trước can thiệp 60
Biểu đồ 3.7.Phân bố nhiễm Chlamydia theo tình trạng hôn nhân trước can
thiệp (n=499) 60
Biểu đồ 3.8.Tiền sử nhiễm STI của PNBD ở Hà Nội trước can thiệp 65
Biểu đồ 3.9.Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên của PNBD năm 2005-2006 68
Biểu đồ 3.10.Tỷ lệ sử dụng ma túy trong PNBD trước can thiệp 68
Biểu đồ 3.11.Tỷ lệ sử dụng BCS của BDĐP trước và sau can thiệp 86
Biểu đồ 3.12.Tỷ lệ sử dụng BCS của nhóm BDNH 87
Biểu đồ 3.13.Sự thay đổi về tỷ lệ nhiễm HIV/STI sau CT 87
Biểu đồ 3.14.Sự thay đổi tỷ lệ nhiễm HIV và Chlamydia trong BDNH 88
Biểu đồ 3.15.Sự thay đổi tỷ lệ nhiễm HIV và Chlamydia trong BDĐP 88
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) trong đó có HIV là
một trong các vấn đề quan trọng của y tế công cộng. Theo ước tính của Tổ chức
Y tế thế giới, hiện có trên 34 triệu người nhiễm HIV còn sống và hàng năm
toàn cầu có khoảng 340 triệu trường hợp mắc các STI bao gồm lậu, giang mai,
Chlamydia và trùng roi [126]. Tất cả các nhiễm trùng lây qua đường tình dục
bao gồm cả nhiễm trùng có loét hoặc chỉ có viêm đều làm tăng lây nhiễm HIV.
Các STI có loét có nguy cơ làm tăng lây nhiễm HIV tới 300 lần nếu có quan hệ
tình dục không an toàn [71].
Cho đến nay, đại dịch HIV đã lan rộng ra toàn thế giới trong đó khu vực
cận Sahara chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Tổ chức Y tế thế giới đánh giá nhiễm
HIV/AIDS là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới trong số các bệnh
truyền nhiễm, là căn nguyên gây tử vong nhiều nhất cho phụ nữ tuổi từ 15-49.
Đại dịch HIV là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế xã hội và phát triển bền vững của toàn thế giới. Các
nhiễm trùng lây qua đường tình dục là gánh nặng lớn về kinh tế cũng như về
vấn đề sức khoẻ trên toàn cầu, làm ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia cũng như
kinh tế của từng gia đình. Ở các nước đang phát triển, các bệnh này và biến
chứng của chúng là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu khiến người dân đi
khám bệnh [83]. Để có thể đối phó với dịch HIV và STI, cần có sự kết hợp chặt
chẽ của mọi quốc gia, mọi cộng đồng, mọi cá nhân và mọi lĩnh vực của xã hội,
trong đó ngành y tế đóng vai trò chủ chốt [123].
Hoạt động mua bán dâm đóng một vai trò rất to lớn trong lây truyền
HIV/STI và phòng chống HIV/STI hiệu quả cho nhóm này là một chiến lược
then chốt trong cuộc chiến chống lại đại dịch HIV [114].
2
Ở Việt Nam, đại dịch HIV đang lan rộng. Thủ tướng chính phủ đã có
quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS, trong đó
chương trình quản lý và điều trị các nhiễm trùng lây qua đường tình dục là
một trong các chương trình hành động của chiến lược. Chiến lược cũng nêu rõ
cần tăng cường việc quản lý và tư vấn về các STI cho các đối tượng có nguy
cơ cao [44]. Để giúp cho việc lập kế hoạch can thiệp làm giảm tỷ lệ nhiễm
HIV/STI, các nghiên cứu về dịch tễ học HIV/STI cũng như các can thiệp
trong nhóm phụ nữ bán dâm là rất cần thiết. Tại Hà Nội, có một số nghiên cứu
về tình hình nhiễm HIV/STI trên đối tượng phụ nữ bán dâm đã được thực
hiện, nhưng chưa có nghiên cứu có can thiệp nào được tiến hành trong nhóm
phụ nữ bán dâm tại cộng đồng. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường
tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện
pháp can thiệp”.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chứng minh cho giả thiết: “tỷ lệ
nhiễm HIV và STI trên phụ nữ bán dâm tại cộng đồng ở 4 quận nội thành Hà
Nội khá cao” và “Các biện pháp can thiệp giúp làm giảm tỷ lệ nhiễm
HIV/STI, tăng hiểu biết về HIV/ STI và giảm các hành vi nguy cơ cao của
phụ nữ bán dâm tại 4 quận nội thành Hà Nội”
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả tình trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và các
nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà nội năm
2005- 2006.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng nhiễm HIV và
các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại Hà nội giai
đoạn 2005-2010.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm
Phụ nữ bán dâm: là những phụ nữ dùng quan hệ tình dục qua đường âm đạo
hoặc hậu môn để đổi lấy tiền hoặc vật chất, quyền lợi.
Phụ nữ bán dâm đường phố (bán dâm đường phố): đón khách ở đường phố,
công viên hoặc những nơi công cộng.
Phụ nữ bán dâm nhà hàng (bán dâm nhà hàng): Đón khách tại quán bar, nhà
hàng, khách sạn, sàn nhảy, cơ sở xông hơi mát xa hoặc các cơ sở dịch
vụ giải trí [70].
Hành vi nguy cơ cao: là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ tình dục
không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ
làm lây nhiễm HIV [6].
Hiểu biết cơ bản đầy đủ về HIV: cho rằng chung thủy với bạn tình, luôn sử
dụng BCS khi QHTD làm giảm nguy cơ nhiễm HIV, dùng chung BKT
làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV, muỗi hoặc côn trùng đốt và sử dụng
nhà vệ sinh công cộng không làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
Địa điểm làm xét nghiệm HIV bí mật tự nguyện: Là nơi khách hàng tự nguyện
đến làm xét nghiệm HIV và các thông tin cá nhân của khách hàng được
giữ bí mật.
HIV: là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả
năng chống lại các tác nhân gây bệnh [6].
STI (Sexually Transmitted Infection): là các nhiễm khuẩn lây truyền qua quan
hệ tình dục không bảo vệ.
Sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ: Sử dụng BCS trong mọi lần QHTD
với khách lạ trong vòng 1 tháng trước khi được phỏng vấn.
4
Sử dụng BCS thường xuyên với khách quen: Sử dụng BCS trong mọi lần
QHTD với khách quen trong vòng 1 tháng trước khi được phỏng vấn.
Sử dụng BCS thường xuyên với chồng/bạn trai: Sử dụng BCS trong mọi lần
QHTD với chồng/bạn trai trong vòng 12 tháng trước khi được phỏng
vấn.
1.2. Tình hình hoạt động mua bán dâm trên thế giới và Việt nam
Trên thế giới, hoạt động mua bán dâm ở một số nơi được coi là hợp
pháp (như Úc, New Zealand, Ấn độ) nhưng ở hầu hết các nước đều bị cho là
vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, việc chấm dứt hoạt động này là rất khó. Nhóm
người bán dâm là nhóm người bị phân biệt đối xử, kỳ thị và do các hoạt động
mua bán dâm là trái với pháp luật nên việc tiếp cận và giám sát họ rất khó
khăn [70]. Nhóm PNBD được coi là một trong những nhóm người có nguy cơ
cao nhiễm HIV và có ảnh hưởng nhiều đến mô hình đại dịch HIV [110].
PNBD thường được phân làm 2 loại: PNBD trực tiếp và PNBD gián
tiếp. PNBD trực tiếp chỉ có thu nhập từ hoạt động bán dâm. PNBD trực tiếp
bao gồm các phụ nữ bán dâm trên đường phố, bán dâm trong nhà chứa. Đối
với PNBD gián tiếp, hoạt động bán dâm không phải là nguồn thu duy nhất mà
chỉ là thu nhập bổ sung của họ, bên cạnh các thu nhập từ các công việc khác
làm tại các cơ sở dịch vụ như cắt tóc, mát xa, phục vụ bàn tại các nhà hàng
[61], [70].
Ở Việt nam, mua bán dâm là hoạt động trái pháp luật và được coi là
một tệ nạn xã hội. Cảnh sát và chính quyền địa phương tổ chức các chiến dịch
phòng chống tệ nạn xã hội nhằm vào PNBD. Nếu bị bắt, họ sẽ được đưa vào
các trung tâm phục hồi nhân phẩm. Tại đây, họ được giáo dục, dạy một số
nghề thủ công, được khám, xét nghiệm và điều trị STI [97]. Theo Bộ Lao
động thương binh xã hội, cả nước có tới 86.547 cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
bị lợi dụng để hoạt động mua bán dâm bao gồm khách sạn, vũ trường, quán
5
Karaoke, cơ sở mát xa, quán cà phê. Đội kiểm tra liên ngành và các ngành
chức năng đã có những đợt kiểm tra, xử phạt các cơ sở dịch vụ có hoạt động
bán dâm và phá vỡ nhiều ổ, đường dây bán dâm [5].
PNBD ở Việt Nam được phân làm 3 cấp: Cấp thấp (là bán dâm trên
đường phố, di chuyển ở các khu vực có nhiều khách hàng bằng xe máy, hoặc
thuê xe ôm đưa đón và dẫn khách), cấp trung bình (là PNBD làm ở quán cà
phê ôm, bia ôm, các nhà hàng nhỏ, chòi câu cá, hiệu cắt tóc gội đầu và một số
cơ sở giải trí khác. Họ có thu nhập khá hơn so với BDĐP) và cao cấp (PNBD
làm việc trong các sàn nhảy, quán rượu, karaoke, hộp đêm và những cơ sở
dịch vụ đắt tiền khác. Họ thường có trình độ học vấn cao hơn, hấp dẫn hơn và
có thu nhập cao hơn) [131].
1.3. Các căn nguyên của nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
Các căn nguyên gây các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bao
gồm cả vi khuẩn, vi rút, đơn bào. Đường lây chủ yếu của các tác nhân này là
quan hệ tình dục không bảo vệ, nhưng cũng có thể lây từ mẹ sang con trong
thời kỳ mang thai, chuyển dạ, lây qua truyền máu và các sản phẩm của máu
hoặc cấy ghép mô [55], [73], [74], [92], [93], [94].
Do vi khuẩn
Neisseria gonorrhoeae (Vi khuẩn lậu): Gây bệnh lậu
Ở người lớn: gây viêm niệu đạo, tiết dịch niệu đạo, viêm tinh hoàn,
mào tinh hoàn, viêm cổ tử cung, nội mạc tử cung, vòi trứng, viêm tiểu
khung, vỡ ối non, vô sinh
Ở trẻ sơ sinh: gây viêm kết mạc, sẹo kết mạc, mù
Chlamydia trachomatis: Gây nhiễm Chlamydia sinh dục
6
Ở người lớn: gây viêm niệu đạo, viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn, viêm
cổ tử cung, nội mạc tử cung, vòi trứng, viêm tiểu khung. Thường không
biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Ở trẻ sơ sinh: gây viêm kết mạc, viêm phổi.
Treponema pallidum (Xoắn khuẩn giang mai): Gây bệnh giang mai
Ở người lớn: gây loét sinh dục, hạch to, ban ngoài da, tổ thương xương,
thần kinh và tim mạch, xảy thai, thai chết lưu, đẻ non.
Thai nhi: thai chết lưu, giang mai bẩm sinh.
Hemophilus ducreyi (Trực khuẩn hạ cam): Gây bệnh hạ cam
Biểu hiện lâm sàng là các vết loét đau ở sinh dục, có thể kèm hạch bẹn
sưng to và đau.
Klebsiela granulomatis: Gây bệnh Donovan (u hạt bẹn)
Gây tổn thương sưng, loét, đau vùng bẹn và sinh dục.
Do vi rút
Human immunodeficiency virus (HIV)
Gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, gây các biểu hiện do
HIV, AIDS
Herpes simplex virus type 1, 2 (HSV1,2): Gây herpes sinh dục
Ở người lớn: gây mụn nước sau đó loét ở vùng hậu môn sinh dục
Ở trẻ em: Gây herpes trẻ sơ sinh, thường gây tử vong
Human papiloma virus (HPV): Gây sùi mào gà sinh dục
Ở người lớn: gây các tổn thương sùi ở sinh dục, có thể dẫn tới ung thư
nhất là ung thư cổ tử cung
Trẻ sơ sinh: gây u nhú thanh quản
Đơn bào
7
Trichomonas vaginalis (trùng roi âm đạo):
Ở người lớn: viêm niệu đạo (thường không có triệu chứng), viêm âm
đạo, đẻ non, sinh con nhẹ cân
1.4. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và STI ở phụ
nữ bán dâm
1.4.1. Thực trạng tình hình nhiễm HIV và STI ở phụ nữ bán dâm
Thực trạng tình hình nhiễm HIV ở PNBD trên thế giới
Đại dịch HIV/AIDS được con người biết đến từ năm 1981 khi tháng
6/1981 Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa kỳ đã phát hiện 5 người đồng tính
nam bị nhiễm Pneumocystis carinii ở Los Angeles. Sau đó nhiều nơi cũng công
bố lần lượt những trường hợp suy giảm miễn dịch trên những bệnh nhân bị mắc
bệnh ưa chảy máu đã từng truyền máu nhiều lần, hay những người tiêm chích
ma túy [40].
Theo ước tính của UNAIDS, toàn thế giới có khoảng 34 triệu người nhiễm
HIV [112]. Tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD ở các khu vực trên thế giới khác nhau,
nhưng châu Phi vẫn là nơi có tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD rất cao. Trên toàn khu
vực châu Phi, 19% PNBD nhiễm HIV. Một số nước có tỷ lệ này rất cao:49,4%
ở Guinea-Bissau, > 30% ở các nước Benin, Burundi, Cameroon, Ghana, Mali
và Nigeria [109].
Châu Mỹ là nơi có tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người bán dâm không
đồng đều. Tại Mỹ La tinh, tỷ lệ PNBD bị nhiễm HIV rất thấp, đặc biệt khu vực
Andean [51]. Ở khu vực Trung Mỹ, cho thấy tỷ lệ này khá cao ở Honduras
(10%), nhưng thấp ở Guatemala (4%) và El Salvador (3%). Guyna là một quốc
gia ở nam Mỹ có tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm PNBD khá cao, tới 16,6%. Một số
nước ở vùng Caribe có tỷ lệ nhiễm thấp như ở Haiti l 5,3 % và Jamaica 4.9 %
[111].
8
Ở Đông Âu, tỷ lệ nhiễm HIV rất cao ở nhóm PNBD nghiện chích ma túy.
Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD có tiêm chích ở Uzebekistan là 58%, và
không tiêm chích là 5%. Tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD tại St. Peterbur là 48%,
Moscow 14%, Latvia 16%, Bungari 2% [113].
Ở khu vực Tây Âu, số liệu về tình hình nhiễm HIV ở PNBD không có
nhiều, mặc dù khu vực này có một số nước hoạt động mua bán dâm là hợp pháp
và được kiểm soát như Thụy Sỹ, Phần Lan, Đức, Ireland, Áo, Latvia, Hungary,
Thổ Nhĩ Kỳ và Hà Lan. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD ở Áo (2002) là
4%, London (2003) là 9%, Hà Lan (2003) là 5%. PNBD có tiêm chích có tỷ lệ
nhiễm HIV cao hơn nhóm không tiêm chích [113], [118].
Tại Châu Á, dịch HIV tương đối ổn định từ năm 2000. Dịch chủ yếu tập
trung vào một số nhóm quần thể đặc biệt như nhóm nghiện chích ma túy,
PNBD và bạn tình của họ, nam giới có quan hệ tình dục đồng giới [109]. Ở
nhiều quốc gia, nhóm người bán dâm có nguy cơ nhiễm HIV rất cao. Ở Trung
Quốc, đường lây truyền HIV chủ yếu là qua nghiện chích ma túy, nhưng con
đường lây truyền qua đường tình dục ngày càng đóng một vai trò quan trọng
[119]. GSTĐ HIV cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV của nhóm PNBD đang ngày càng
tăng [84]. Nghiên cứu tại Kaiyuan City ở tỉnh Yunnan, một trong những tỉnh có
tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất tại Trung Quốc cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV của PNBD
ở đây là 10,3% [130].
Thái Lan là một đất nước có dịch HIV lan rộng nhanh chóng vào những
năm cuối của 1980 và 1990. Trong thời gian này, có tới 80% các trường hợp
mới nhiễm HIV là PNBD và khách hàng của họ [54]. Năm 1991 tỷ lệ nhiễm
HIV ở PNBD trong nhà chứa là 15,2%. Tuy nhiên sau nhiều nỗ lực đặc biệt
chương trình 100% bao cao su được thực hiện, tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD tại
Thái Lan giảm mạnh, còn 2,8% năm 2009 [117].
9
Ấn Độ là một quốc gia đông dân ở châu Á và cũng là một quốc gia có số
người nhiễm HIV cao. Cũng như nhiều quốc gia Châu Á khác, Ấn Độ đang ở
trong giai đoạn dịch tập trung và PNBD là nhóm đối tượng bị ảnh hưởng nhiều
của đại dịch HIV. Điều tra tại 4 bang của Ấn Độ cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở
PNBD là 14,5 % [96]. Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm PNBD trên toàn quốc là 5%,
nhưng ở một số bang tỷ lệ nhiễm HIV của PNBD rất cao, như 18% ở
Maharashtra, and 13% ở Manipur [116]. Điều tra về sinh học kết hợp với giám
sát hành vi đã được tiến hành năm 2006 và năm 2009 cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV
giảm đáng kể trong nhóm đối tượng PNBD, từ 17,7% (2006) xuống còn 13,2 %
(năm 2009) [95].
Tại Campuchia, tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD rất cao. Năm 2003, tỷ lệ nhiễm
HIV ở PNBD trực tiếp là 23,4% và năm 2006 là 14,7%. Tuy nhiên, ở một số
thành phố như Kampong Speu, Sihanoukville và Banteay Meanchey tỷ lệ có
thể lên tới 26%, 27% và 31% [58]. Tỷ lệ mắc HIV ở PNBD ở đô thị cao hơn
khu vực nông thôn. Từ 1992 tới 2003, tỷ lệ nhiễm HIV ở các đô thị lớn trung
bình là 60% so với khu vực ngoài đô thị là 19,8%. Campuchia là một đất nước
được cho là rất thành công trong công cuộc phòng chống HIV, đã làm giảm tỷ
lệ nhiễm HIV trong cộng đồng từ 3% năm 2007 xuống còn 0,7% năm 2009.
Các thành tựu này được cho là có sự đóng góp rất lớn của chương trình 100%
bao cao su ở Campuchia [57].
Thực trạng tình hình nhiễm HIV tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1990. Phần lớn
các trường hợp nhiễm thuộc nhóm nghiện chích ma túy nhưng lây nhiễm HIV
qua đường tình dục ngày càng tăng đặc biệt thông qua hoạt động mua bán dâm.
Việt Nam đang ở giai đoạn dịch tập trung, có tỷ lệ nhiễm HIV còn thấp ở nhóm
quần thể dân cư và cao trong một số nhóm như nghiện chích ma túy và PNBD
[24], [127]. Theo báo cáo của Cục phòng chống HIV/AIDS Bộ Y tế, hiện nay
10
Việt Nam có 201.134 người nhiễm HIV hiện còn sống, trong đó có 57.733
trường hợp AIDS đang sống và 61.579 người đã chết do AIDS. Đường lây
nhiễm HIV chủ yếu qua đường tình dục (45,5%) và sau đó là đường máu
(41,9%) [10].
Tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm PNBD trên 10% tại nhiều tỉnh/ thành phố và
hiện có xu hướng gia tăng tại một số tỉnh thành phố khác [8] . Theo kết quả
của GSTĐ HIV từ 1994-2011, tỷ lệ nhiễm HIV của nhóm này trong những năm
1994-1997 dưới 2%. Từ 1998-2002, tỷ lệ nhiễm HIV tăng nhanh, và trong giai
đoạn 2003-2011 khá ổn định. Trong giai đoạn 2003-2011, tỷ lệ nhiễm HIV tính
chung cho các tỉnh tham gia GSTĐ giao động từ 3%-5% [17].
Tuy nhiên, các tỉnh khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau. Một số tỉnh có tỷ
lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD rất cao như
Lạng Sơn (17,06%), Cần Thơ
(10,67%), Điện Biên (8%) [17].
Tuy nhiên, ở nhiều tỉnh, tỷ lệ này khá thấp như
Đà Nẵng (0,6%) [13], Khánh Hòa 1,1 % [34]. Tỷ lệ nhiễm HIV của PNBD ở 5
tỉnh biên giới Việt Nam cũng thấp: ở Lai Châu là 2%, Quảng Trị 1%, Đồng
Tháp 4,7%, An Giang 7%, Kiên Giang 4% [12].
Ở Hà Nội, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD tăng nhanh từ 0,09% năm
1996 tới 10% năm 2000. Từ 2001-2004, tỷ lệ nhiễm HIV vẫn tăng, nhưng với
tốc độ chậm hơn, từ 11,5% năm 2001 tới 15,75% năm 2004 [19]. Nghiên cứu
của Tran TN (2005) cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD ở Hà Nội là 12 %
[107]. Nhiều tỉnh khác cũng có tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD khá cao như Quảng
Ninh (12,4%), Cần Thơ (29% ở nhóm BDĐP) [13], Thái Nguyên (14,69%) [2].
PNBD ở miền Bắc Việt Nam năm 2009 có tỷ lệ nhiễm HIV là 11% [31].
Thực trạng tình hình nhiễm STI trên thế giới
WHO tính hàng năm trên thế giới có khoảng 340 triệu người mắc các STI
cổ điển gồm lậu, giang mai, Chlamydia và trùng roi. Khu vực chiếm tỷ lệ nhiều
nhất là khu vực Nam Á và Đông Nam Á, sau đó là khu vực cận Sahara, Mỹ la
tinh và vùng Caribe [122]. Tỷ lệ nhiễm STI thường bị ước lượng thấp do rất
11
nhiều nhiễm trùng không biểu hiện triệu chứng và hệ thống báo cáo không đầy
đủ. PNBD được coi là nhóm có tỷ lệ nhiễm STI cao.
Lậu: là một STI cổ điển. Nhóm tỷ lệ nhiễm lậu của PNBD khác nhau giữa
các quốc gia, các khu vực. Tỷ lệ nhiễm lậu của PNBD ở Yunnan (Trung Quốc)
là 37,8% [128], ở Quảng Đông là 9,5% [130]. Tại Campuchia, điều tra về STI
ở PNBD ở 3 thành phố lớn là Phnom penh, Battambang và Sihanouk Ville năm
1996 cho thấy 35% nhiễm lậu [100], tỷ lệ nhiễm lậu của PNBD trong điều tra
năm 2001 là 14,2% [80] và năm 2005 là 12% [72]. Tại Indonesia, tỷ lệ nhiễm
lậu và Chlamydia của PNBD trong những năm 2000 từ 35% - 68% [64], [102];
tỷ lệ nhiễm lậu năm 2005 của PNBD là 28,6% [67].
Giang mai là một STI cổ điển và tỷ lệ nhiễm ngày càng giảm. Tại Trung
Quốc, tỷ lệ nhiễm giang mai của PNBD ở Yunnan là 9,5% [128], ở Quảng
Đông là 8% [130]. Ở Campuchia, điều tra về tình hình STI năm 1996 ở PNBD
cho thấy tỷ lệ có huyết thanh giang mai (+) là 14% [100], năm 2001 là 5,7%
[80] và năm 2005 là 2,3% [72].
Chlamydia là một STI rất thường gặp. PNBD là quần thể có tỷ lệ nhiễm
khá cao. Ở Trung Quốc, tỷ lệ nhiễm Chlamydia ở PNBD tại Yunnan năm 2000
là 58,6% [128], tại 5 tỉnh khác năm 2001 là 41% [99], tại Quảng Đông 3,9%
[130]. Ở Campuchia, điều tra năm 1996 ở 3 thành phố Phnom penh,
Battambang và Sihanouk Ville cho thấy tỷ lệ PNBD nhiễm Chlamydia là
22,5% [100], điều tra năm 2001 là 12,1%[80] và năm 2005 là 14% [72].
Thực trạng tình hình nhiễm STI tại Việt Nam
Ở Việt Nam, theo thống kê của Bệnh Viện Da liễu Trung ương, hàng năm
có khoảng 300.000 người mắc các STI do các đơn vị da liễu tuyến tỉnh báo cáo
[15]. Việt Nam chưa có một hệ thống giám sát các STI hoàn chỉnh nên số lượng
cũng như tình hình mắc STI ở các nhóm quần thể trong đó có nhóm PNBD
không được đầy đủ. Tuy nhiên, hình nhiễm các STI ở nhóm PNBD cũng được
12
quan tâm và có một số nghiên cứu đã bước đầu đưa ra được các thông tin và
các số liệu cơ bản.
Tỷ lệ nhiễm lậu ở nhóm PNBD khác nhau rất nhiều tùy theo tỉnh và theo
thời gian. Năm 2002, GSTĐ STI gắn kết với GSTĐ HIV cho thấy tỷ lệ PNBD
bị nhiễm lậu tại Hà Nội là 3%, tại TP Hồ Chí Minh là 0,5% [30], tại Hải Phòng
là 5,3% [35]. Nghiên cứu về STI ở PNBD ở Trung tâm xã hội Ba Vì II và
Trung tâm phục hồi nhân phẩm Thanh xuân năm 2009 cho thấy tỷ lệ nhiễm lậu
ở nhóm này rất thấp (2,1%) [31]. Nghiên cứu năm 2002 cho thấy tỷ lệ nhiễm
lậu của PNBD ở Lai Châu là 20,2%, Quảng Trị 24,8%, Đồng Tháp 7,3%, An
Giang 5,7% và Kiên Giang là 9,4% [12]. Tỷ lệ nhiễm lậu của PNBD ở Sóc
Trăng năm 2003 là 14,9% [106], ở các cơ sở dịch vụ giải trí ở Huế năm 2008
là 30,6% [38].
Bệnh giang mai : Nghiên cứu lồng ghép GSTĐ STI vào GSTĐ HIV năm
2002-2003 cho thấy tỷ lệ nhiễm giang mai trong nhóm PNBD ở Hải Phòng là
2,7% [35], Hà Nội là 4,5%, ở, TP Hồ Chí Minh là 4,5% và Đà Nẵng 3% [30].
Tỷ lệ nhiễm giang mai của PNBD ở Lai Châu rất thấp (1%), cao ở Kiên Giang
(13,4%), Quảng Trị (12,9%), Đồng Tháp (11,4%) và An Giang 10,8% [12]. Tỷ
lệ này thấp ở Sóc Trăng (3,8%) [106] và ở Huế (2,8%) [38]. Giám sát sinh học
gắn kết với giám sát hành vi được Bộ Y tế thực hiện 2005-2006 cho thấy tỷ lệ
nhiễm giang mai ở nhóm BDĐP và BDNH tại TP Hồ Chí Minh là 9,1% và
7,3%; tại An Giang là 5,5% và 5,8%; tại Đà Nẵng là 3% và 5,4% ; tại Cần Thơ
là 5,6% và 0,3%; tại Hải Phòng là 3,2% và 2,2%; và tỷ lệ nhiễm giang mai
thấp nhất ở Quảng Ninh (0,6% ở nhóm BDĐP, 0,5% ở nhóm BDNH) [13].
Chlamydia là một STI khá phổ biến. Tỷ lệ mắc Chlamydia của PNBD tại
Sóc Trăng năm 2003 là 48,4% [106]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu ở các địa
điểm khác cho thấy tỷ lệ nhiễm Chlamydia ở PNBD thấp hơn nhiều. Nghiên
cứu trên 5 tỉnh khác năm 2002-2003 cho thấy tỷ lệ nhiễm Chlamydia rất thấp ở