Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo tin lành ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 214 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THẾ DUY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 82 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 10/2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THẾ DUY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH
Ở VIỆT NAM



LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Hoàng Văn Chức
2. PGS.TS. Hoàng Minh Đô

HÀ NỘI, 10/2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.
Các thông tin, số liệu được trình bày trong luận án trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công bố khi
đưa vào luận án được thực hiện đúng theo quy định. Kết quả nghiên cứu khoa học của
luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
TÁC GIẢ

Vũ Thế Duy

i


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu về các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin
lành là một chủ đề khó, nhưng thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả, các nhà
khoa học vàcác nhà quản lý ở nước ta trong những năm gần đây. Để hoàn thành nhiệm
vụ đề tài luận án “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam”,
tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn, chia sẻ và giúp đỡ của các nhà

khoa học, Thầy, Cô giáo, nhà quản lý và nhiều tổ chức, cá nhân.
Với tình cảm trân thành, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Quí Thầy, Cô là
giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Quản lý Nhà nước về Xã hội và đặc
biệt là PGS.TS. Hoàng Văn Chức và PGS.TS. Hoàng Minh Đô, những người Thầy
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, Lãnh đạo Khoa Sau Đại học, Khoa QLNN về Xã hội đã tạo mọi điều
kiện để tác giả hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ,
Viện nghiên cứu Tôn giáo, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; sự giúp
đỡ của Ban Tôn giáo, Phòng Tôn giáo các địa phương cùng các bạn đồng nghiệp đã
nhiệt tình cung cấp số liệu, tham gia đóng góp ý kiến qua phiếu điều tra, qua trao đổi
trực tiếp những nội dung mà đề tài nghiên cứu.
Mặc dù luận án đã được triển khai nghiên cứu nghiêm túc và khoa học, bản
thân tác giả đã có nhiều nỗ lực và cố gắng, song sẽ không thể tránh được những thiếu
sót, tác giả mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của Quí Thầy, Cô và bạn
bè, đồng nghiệp để hoàn thiện luận án.
Tác giả chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
TÁC GIẢ

Vũ Thế Duy
ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTGCP

Ban Tôn giáo Chính phủ


CBCC

Cán bộ, công chức

CBQLTG

Cán bộ quản lý tôn giáo

CBMT, ĐT

Cán bộ Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể

CMA

Tổ chức Liên hiệp Phúc âm (The Christian and
Missionnary Alliance of American)

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CPC

Danh sách các nước cần có sự quan tâm đặc biệt về tôn
giáo (The Countries of Particular Concern)

DTTS

Dân tộc thiểu số


FEBC

Đài phát thanh nguồn sống (Far East Broadcasting
Company)

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTTL

Hội Thánh Tin lành

HTTLVN

Hội Thánh Tin lành Việt Nam

MB

Miền Bắc

MN

Miền Nam

QLNN

Quản lý nhà nước


UBND

Ủy ban nhân dân

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TNTG

Tín ngưỡng, tôn giáo

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận án ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ......................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 4
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 5
6. Những đóng góp mới của luận án ............................................................................ 6
7. Kết cấu của luận án .................................................................................................. 7
Chương 1. TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................... 8

1.1. Những công trình nghiên cứu chung về tôn giáo, về quan điểm, chính
sách và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo .............................................. 8
1.1.1. Những công trình nghiên cứu chung về tôn giáo, về quan điểm, chính
sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo...................................................................... 8
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn
giáo ....................................................................................................................... 11
1.2. Những công trình nghiên cứu về đạo Tin lành ................................................ 13
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về lịch sử đạo Tin lành .................................. 13
1.2.2. Những công trình nghiên cứu cơ bản về đạo Tin lành .................................. 14
1.2.3. Những công trình nghiên cứu về hoạt động truyền giáo của đạo Tin lành .... 15
1.2.4. Những công trình nghiên cứu về các vấn đề xã hội, đạo đức của đạo Tin
lành ....................................................................................................................... 16
1.2.5. Những công trình nghiên cứu về đặc điểm của đạo Tin lành ........................ 19
1.2.6. Những công trình nghiên cứu về đạo Tin lành trong vùng dân tộc thiểu
số........................................................................................................................... 20
1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành ............................................................................................................. 21
1.3.1. Những nghiên cứu cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành .......................................................................................................... 21
1.3.2. Những công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành ở một số vùng miền, địa phương ....................................................... 22
1.4. Nhận xét về những công trình có liên quan đến đề tài luận án ....................... 24
iv


1.4.1. Những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài luận án......................................................................................................... 24
1.4.2. Một số nội dung về đạo Tin lành và quản lý nhà nước đối hoạt động của
đạo Tin lành chưa nghiên cứu sâu ......................................................................... 27
1.4.3. Những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu và làm rõ thêm .............................. 28

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH................................................................................ 30
2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận án ................................................ 30
2.1.1. Khái niệm tôn giáo ...................................................................................... 30
2.1.2. Hoạt động tôn giáo ...................................................................................... 32
2.1.3. Tổ chức tôn giáo .......................................................................................... 33
2.1.4. Tổ chức tôn giáo trực thuộc ......................................................................... 33
2.1.5. Tín đồ tôn giáo và tín đồ đạo Tin lành ......................................................... 34
2.2. Khái quát về đạo Tin lành trên thế giới ........................................................... 34
2.2.1. Hoàn cảnh và điều kiện ra đời đạo Tin lành ................................................ 34
2.2.2. Quá trình truyền bá đạo Tin lành ................................................................. 35
2.2.3. Giáo lý, luật lệ và lễ nghi của đạo Tin lành .................................................. 37
2.2.4. Chức sắc và tổ chức Giáo hội ...................................................................... 39
2.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin Lành .................................. 41
2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và đạo Tin lành ..... 41
2.3.2. Sự cần thiết quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành .............. 44
2.3.3. Chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin Lành... 46
2.3.4. Nội dung và phương thức QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành .............. 48
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo của Trung Quốc, bài học đối
với Việt Nam ............................................................................................................ 55
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo của Trung Quốc ........................ 55
2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ......................................................... 62
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠO TIN LÀNH Ở VIỆT NAM.................................................................... 66
3.1. Thực trạng hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam....................................... 66
3.1.1. Quá trình du nhập và phát triển của đạo Tin lành ở Việt Nam ..................... 66
3.1.2. Tổ chức và hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam từ 2005 đến nay ............... 69
3.1.3. Đặc điểm của đạo Tin lành ở Việt Nam........................................................ 74
3.1.4. Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam ....... 74
v



3.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành ở Việt Nam ......................................................................................... 81
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật quản lý nhà nước đối với hoạt
động của đạo Tin lành ........................................................................................... 81
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ........ 87
3.2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về đạo Tin lành ..................... 96
3.2.4. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về một số nội dung hoạt động
hành chính đạo của các tổ chức, hệ phái Tin lành ............................................... 101
3.2.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và hoạt động đấu tranh phòng, chống
hành vi lợi dụng đạo Tin lành xâm hại đến an ninh, trật tự .................................. 106
3.3. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin
lành ở Việt Nam trong những năm qua ................................................................ 109
3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 109
3.3.2. Một số hạn chế, bất cập ............................................................................. 113
3.3.3. Nguyên nhân của những kết quả trên ......................................................... 116
3.3.4. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động của
đạo Tin lành ........................................................................................................ 118
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH Ở VIỆT NAM .. 124
4.1. Quan điểm và phương hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành ........................................................................................................... 124
4.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác tôn giáo và đạo Tin
lành ..................................................................................................................... 124
4.1.2. Dự báo xu thế phát triển của đạo Tin lành trong những năm tiếp theo ....... 127
4.1.3. Phương hướng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ....... 129
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin
lành ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 132
4.2.1. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động tín đồ, chức sắc đạo Tin lành,

củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc ................................................................ 132
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về tôn giáo và đạo Tin
lành ..................................................................................................................... 137
4.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác Tôn
giáo ..................................................................................................................... 140
vi


4.2.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội vùng có đông người theo
đạo Tin lành, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa ........................ 146
4.2.5. Tăng cường quản lý các hoạt động tôn giáo của đạo Tin lành; đấu tranh,
phòng chống lợi dụng đạo Tin lành xâm hại đến an ninh, trật tự ......................... 148
4.2.6. Gắn chính sách tôn giáo với chính sách dân tộc, tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành...... 151
4.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết những khiếu nại, tố cáo liên quan đến
QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành .......................................................... 154
4.3. Những khuyến nghị......................................................................................... 156
4.3.1. Đối với Chính phủ...................................................................................... 156
4.3.2. Đối với Ban Tôn giáo Chính phủ................................................................ 156
4.3.3. Đối với các Bộ, ngành liên quan ................................................................ 156
4.3.4. Chính quyền các địa phương...................................................................... 157
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về sự ảnh hưởng của đạo Tin lành ................................... 75
đến các mặt của đời sống xã hội................................................................................. 75
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát thực trạng thể chế pháp luật QLNN đối với hoạt động
tôn giáo và đạo Tin lành ở nước ta hiện nay ............................................................... 86
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về sự phù hợp của vị trí và tổ chức bộ máy hiện nay
của quản lý ngành tôn giáo ........................................................................................ 96
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công
tác và đạo đức lối sống của CBCC QLNN về tôn giáo ............................................... 99
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về tính hiệu quả của công tác vận động và thuyết phục
tín đồ Tin lành. ........................................................................................................ 104
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát hiệu quả kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước
và của các tổ chức xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và đạo Tin lành .................... 107
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết phải đổi mới công tác tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật về tôn giáo và đạo Tin lành. ......................................... 132
Bảng 4.2: Khảo sát tính cần thiết của việc sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo và đạo Tin lành. ....................................................................... 138
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát về tính cần thiết phải tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
cho vùng có đông người dân theo đạo Tin lành ........................................................ 147
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng được.................................................... 86
Biểu đồ 4.1: Khảo sát về tính cần thiết phải tăng cường cán bộ, công chức QLNN về tôn
giáo các cấp ...................................................................................................................... 143

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án

Tôn giáo là một thiết chế văn hóa xã hội, được hình thành bởi các nguồn gốc
khác nhau, trong đó có nguồn gốc kinh tế, nhận thức và tâm lý tình cảm của con
người. Tôn giáo đã xuất hiện trên thế giới từ hàng nghìn năm, trong cộng đồng nhiều
dân tộc khác nhau, việc sáng tạo ra tôn giáo là nhằm giải thích các hiện tượng siêu
nhiên, những hiện tượng xã hội và nhằm thỏa mãn về như cầu tinh thần, nhu cầu tín
ngưỡng của con người. Việt Nam là một quốc gia rất đa dạng về tín ngưỡng, tôn giáo
(TNTG) có tôn giáo nội sinh, có tôn giáo du nhập từ nước ngoài, các tôn giáo ở Việt
Nam trong những năm qua đã có những ảnh hưởng nhất định đến đời sống văn hóa, xã
hội của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nhận thức TNTG là một sản phẩm của tự
nhiên xã hội, nhu cầu TNTG là nhu cầu tất yếu của đời sống nhân dân từ hàng nghìn
năm, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã luôn khẳng định: Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là
một trong các quyền cơ bản của con người, điều này được thể hiện trong nhiều văn
kiện, nghị quyết của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo. Đại hội Ban Chấp hành
Trung ương Khóa X đã khẳng định chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước
ta đối với TNTG ở Việt Nam là: “… Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của công dân, quyền sinh
hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật…”[6], đồng thời khẳng định chủ trương
ngăn chặn các hoạt động mê tín dị đoan, các hành vi lợi dụng TNTG làm phương hại
đến lợi ích chung của đất nước, vi phạm quyền tự do tôn giáo của công dân.
Đạo Tin lành là một tôn giáo quốc tế, được truyền vào Việt Nam từ năm 1911,
đến nay, đã dần trở thành một trong những tôn giáo lớn, tầm ảnh hưởng ngày càng sâu,
rộng và có quy mô và số lượng tín đồ ngày càng đông đảo [132, tr.288-304]. Từ cuối
những năm 1980 trở lại đây, ở khu vực miền núi phía Bắc và ở vùng Tây Nguyên, xuất
hiện một số các hệ phái Tin lành với các tên gọi Tin lành “Vàng Trứ”, Tin lành “Thìn
Hùng”, Tin lành “Đề ga” được đông đảo bà con dân tộc thiểu số (DTTS) đón nhận và
tin theo. Sự tăng trưởng nhanh chóng của đạo Tin lành ở Tây Nguyên và miền núi phía
Bắc đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội ở vùng đồng bào DTTS,
kể cả về an ninh, trật tự. Những năm gần đây, một số những phần tử có tư tưởng cực
đoan đã lợi dụng đạo Tin lành để tụ tập, lôi kéo và kích động nhân dân, đồng bào
DTTS chia rẽ khối Đại đoàn kết toàn dân tộc, xâm phạm đến an ninh, trật tự và kinh

tế, văn hoá - xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch bên ngoài lợi dụng
vấn đề TNTG, đạo Tin lành, nhân quyền để vu khống, bịa đặt để xuyên tạc chính sách,
pháp luật của Nhà nước về TNTG và phá hoạt ta trên mặt trận ngoại giao.
1


Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý và điều hành của các cơ
quan Nhà nước, tình hình hoạt động của đạo Tin lành đã có những chuyển biến tích
cực; hoạt động của các tổ chức, hệ phái và tín đồ Tin lành dần đi vào ổn định, nền nếp,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước. Hệ thống pháp
luật về tôn giáo và đạo Tin lành ngày càng được cùng cố, hoàn thiện góp phần đảm
bảo quyền tự do TNTG cho nhân dân. Đặc biệt, từ khi có Chỉ thị 01/2005/ CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về một số công tác đối với đạo Tin lành, các tổ chức hệ phái và
tín hữu Tin lành thực sự phấn khởi, tin tưởng vào chủ trương, chính sách tự do TNTG
của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở
Việt Nam còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định đang đặt ra những vấn đề cần
phải quan tâm giải quyết như: Hệ thống chính sách, pháp luật về đạo Tin lành mặc dù
có nhiều nhưng chưa đồng bộ và hoàn thiện; nhận thức về đạo Tin lành và QLNN đối
với hoạt động của đạo Tin lành còn có những hạn chế; đội ngũ cán bộ, công chức
(CBCC) chuyên trách QLNN về tôn giáo còn mỏng và thiếu kinh nghiệm công tác,
còn lúng túng trước những vấn đề phát sinh trong quản lý hoạt động của các tổ chức,
hệ phái Tin lành. Ở một số địa phương có biểu hiện buông lỏng quản lý đạo Tin lành
sau cấp giấy chứng nhận đăng ký điểm nhóm sinh hoạt đạo; chưa thực hiện tốt việc
đăng ký sinh hoạt đạo theo điểm, nhóm cho các hệ phái Tin lành.
Hiện tượng xây dựng cơ sở thờ tự trái phép, việc biến nhà dân thành nhà nguyện,
sự quá đông về số lượng tín đồ, việc đặt bảng hiệu, Thánh giá, hoạt động truyền giáo
trái pháp luật, sự tranh giành tín đồ giữa các hệ phái Tin lành đã gây ra nhiều khó
khăn, lúng túng trong công tác QLNN về tôn giáo. Một bộ phận tín đồ Tin lành bị các
thế lực thù địch lợi dụng, vận động, lôi kéo, kích động, với tư tưởng ly khai, tự trị dưới

chiêu bài tôn giáo như Tin lành “Đề ga”, Tin lành “Thìn Hùng”, Tin lành “Vàng
Trứ”, và cái gọi là “Nhà nước Đề ga” ở Tây Nguyên và “Vương quốc Mông” ở Tây
Bắc [128, tr.104-115; 56, tr.54-60].
Sự gia tăng số lượng tín đồ Tin lành người nước ngoài ở Việt Nam đã và đang
đặt ra những áp lực đối với việc xây dựng, cấp phép các điểm sinh hoạt đạo; hoạt động
của các chức sắc Tin lành người nước ngoài ở Việt Nam cũng đang đặt ra những vấn
đề đáng quan tâm. Vấn đề sử dụng kinh sách bằng tiếng Mông quốc tế ở các tỉnh phía
Bắc; thẩm quyền cấp, đăng ký điểm nhóm đối với các điểm nhóm số người tham dự ở
phạm vi rộng, nhiều xã hoặc nhiều huyện của cơ quan, chính quyền địa phương; sự
hình thành các hội đoàn tôn giáo ở các điểm nhóm, vai trò của những người đứng đầu
điểm nhóm đang là những vấn đề thách thức đối với các cấp chính quyền. Đặc biệt,
2


gần đây những tổ chức phản động bên ngoài lợi dụng đạo Tin lành, sự kiện Mường
Nhé để kêu gọi các tổ chức quốc tế xem xét đưa Việt Nam trở lại các nước cần có sự
quan tâm đặc biệt về tôn giáo.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn công tác QLNN đối với hoạt động của đạo Tin
lành ở Việt Nam hiện nay, tác giả chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động
của đạo Tin Lành ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ Quản lý công. Đề tài có ý nghĩa
không những về lý luận mà còn có ý nghĩa rất to lớn về mặt thực tiễn trong QLNN về
hoạt động tôn giáo ở nước ta nói chung và đạo Tin lành nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích nghiên cứu là xây dựng cơ sở lý luận và làm rõ thực trạng
QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam
trong giai đoạn kế tiếp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án có những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu tổng quan những công trình nghiên cứu về đạo Tin lành và QLNN
đối với hoạt động của đạo Tin lành trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động của
đạo Tin lành ở Việt Nam.
- Điều tra, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của đạo Tin lành và QLNN
đối với hoạt động của đạo Tin Lành ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của Đảng; định hướng và chính sách
của của Nhà nước về tôn giáo và đạo Tin lành, qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam trong
giai đoạn kế tiếp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng thực hiện các nội dung QLNN
đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động của đạo
Tin lành ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Về không gian: luận án được triển khai nghiên cứu thực tiễn tại các tỉnh, thành
phố: Điện Biên, Lào Cai, Đắk Lắk, Gia Lai, Hà Nội, Quảng Nam và TP. Hồ Chí Minh.
3


- Về Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu từ năm 2005 đến nay (từ có
Chỉ thị 01/2005/CT-TTg về Một số công tác đối với đạo Tin lành).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của
Đảng cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tôn giáo, công tác
tôn giáo và đạo Tin lành trong thời kỳ đổi mới.

4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ luận án đề ra, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học sau để thực hiện luận án:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Nghiên cứu những thông tin, dữ liệu có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án để từ đó có những số liệu tổng hợp, thống kê
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án. Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là
nhằm thu thập những thông tin về cơ sở lý luận có liên quan đến chủ đề nghiên cứu
của luận án; thu thập những thông tin về những thành tựu lý thuyết; kết quả nghiên
cứu của đồng nghiệp, các nhà khoa học đã công bố trên các ấn phẩm; những chủ
trương, chính sách về tôn giáo và những số liệu thống kê có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát thực địa, tác giả sử dụng phương pháp này để tìm hiểu
thực tiễn hoạt động sinh hoạt tôn giáo, hoạt động truyền đạo của các chức sắc, tín đồ
đạo Tin lành; phương pháp này cũng được sự dụng để tìm hiểu về đối tượng, thành
phần tín đồ của đạo Tin lành; tìm hiểu phong cách kiến trúc, cách thức bài trí các vật
dụng tại các nhà thờ Tin lành; tổ chức sinh hoạt đạo Tin lành.
- Phương pháp phỏng vấn, được sử dụng để tìm hiểu về tình hình hoạt động của
đạo Tin lành ở các địa bàn điều tra, khảo sát. Tác giả cũng sử dụng phương pháp này
để tìm hiểu về thực trạng tổ chức bộ máy, thực trạng việc thực hiện các nội dung
QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành; tìm hiểu về thực trạng chính sách, pháp
luật của nhà nước đối với tôn giáo, đạo Tin lành.
- Phương pháp chuyên gia, được sử dụng cho việc định hướng cho mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án; sử dụng cho việc xây dựng đề cương, tổng quan
nghiên cứu của luận án; xây dựng bảng hỏi và chọn mẫu nghiên cứu của luận án.
Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để thu thập những thông tin khoa
học, sự kiện khoa học có liên quan đến luận án, thảo luận những nội dung của luận án;
luận giải những vấn đề thực tiễn trong các nội dung nghiên cứu của luận án như: lý
4



giải, đánh giá về số liệu điều tra, giải thích những vấn đề vướng mắc trong việc thực
hiện các nội dung QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành và thống nhất những kết
quả đánh giá bao gồm cả thành công, hạn chế, cũng như những nguyên nhân của
những thành công và hạn chế trong QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành.
Để thu thập thông tin tác giả đã tổ chức điều tra thực tiễn bao gồm phỏng vấn 21
đối tượng là cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo (Số lượng phiếu phỏng vấn 21
phiếu bao gồm: 07 phiếu cán bộ cấp tỉnh; 07 phiếu cấp huyện và 07 phiếu cấp xã), việc
chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp phi xác suất, kết hợp với phương pháp
chuyên gia. Tiến hành điều tra xã hội học với số lượng mẫu điều tra là 300 phiếu gồm
100 phiếu cán bộ mặt trận và các đoàn thể chính trị, đoàn thể chính trị xã hội; 200
phiếu điều tra dành cho cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo ở cấp tỉnh, huyện, xã.
(07 phiếu CBQLTG cấp tỉnh, phụ trách QLNN về đạo Tin lành; 21 phiếu cán bộ
QLNN về tôn giáo cấp huyện; 172 phiếu cán bộ QLNN về tôn giáo cấp xã). Việc chọn
mẫu được tiến hành theo phương pháp chuyên gia kết hợp với phi xác suất, phân tầng.
Địa bàn điều tra, khảo sát được tiếp cận theo vùng có đông đồng bào theo đạo
Tin lành, kết hợp với phương pháp chuyên gia đã lựa chọn được các địa phương gồm
07 tỉnh, thành phố: Lào cai, Điện Biên, Hà Nội, Quảng Nam, Gia Lai, Đắk Lăk và TP.
Hồ Chí Minh. (Xem phụ lục)
- Ngoài những phương pháp cụ thể trên, trong quá trình tổ chức thực hiện đề tài
luận án, tác giả cũng sử dụng phương pháp tiếp cận lịch sử để có góc nhìn toàn diện
đối với sự hình thành và phát triển của đạo Tin lành trên thế giới và Việt Nam; phương
pháp tiếp cận hệ thống để tìm hiểu và phân tích về tổ chức, hệ thống bộ máy QLNN về
tôn giáo các cấp ở nước ta; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp định tính
và định lượng phương pháp thống kê, xác suất.
Trong quá trình xử lý số liệu, thống kê tác giả có sử dụng phương pháp SPSS để
xử lý những số liệu thu thập, sau điều tra. Sử dụng phương pháp mô hình hóa, bảng
hóa và biểu đồ hóa.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam hiện nay đã

đáp ứng được quyền “tự do tín ngưỡng, tôn giáo” và nhu cầu TNTG của một bộ phận
công dân có đạo hay chưa?
- Có những yếu tố nào tác động và ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động của
đạo Tin lành ở nước ta hiện nay?
5


- Thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở nước ta được thực hiện
như thế nào? Những kết quả đạt được những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân dẫn đến
thành công và hạn chế là gì?
- Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam
hiện nay cần phải có những giải pháp nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm qua, QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam
ngoài những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập, hạn chế, nếu
xây dựng được một hệ thống các giải pháp quản lý mới, đồng bộ, có tính thực tiễn và
tính khả thi cao để tác động tới cơ chế, thể chế, chính sách; tổ chức bộ máy và đội ngũ
CBCC QLNN về tôn giáo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của
đạo Tin lành; đảm bảo quyền tự do TNTG của nhân dân và tạo động lực, phát huy
những giá trị đạo đức tốt đẹp của đạo Tin lành, góp phần vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới.
Để xây dựng được hệ thống những giải pháp quản lý đó, yêu cầu cần thiết, cấp
bách là phải nghiên cứu thực trạng và các yếu tố tác động đến QLNN đối với hoạt
động của đạo Tin lành ở Việt Nam, từ đó, có những kiến nghị, đề xuất các giải pháp
tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở nước ta được tốt hơn.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Tiếp cận vấn đề nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu dựa trên
những cơ sở lý luận của khoa học về tôn giáo; khoa học quản lý, quản lý công và quản
lý hành chính nhà nước; dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư

tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo vào công tác tôn giáo trong tình hình mới, luận án đã
xây dựng và hoàn thiện hệ thống những cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động tôn
giáo và đạo Tin lành, cụ thể: xây dựng được một hệ thống các khái niệm về QLNN đối
với hoạt động tôn giáo; QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành; xây dựng được hệ
thống những cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành gồm: chủ thể,
đối tượng, các nội dung và phương thức QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành.
- Về mặt thực tiễn: triển khai nghiên cứu, điều tra thực tiễn trên địa bàn 7 tỉnh/
thành phố trên 4 vùng lãnh thổ Việt Nam cho thấy, mặc dù chúng ta đã đạt những kết
quả tích cực trong QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành, song bên cạnh đó vẫn
còn nhiều thách thức, hạn chế, tập trung vào những vấn đề: (1) hệ thống pháp luật
chưa hoàn thiện; (2) công tác vận động, thuyết phục tín đồ vẫn mang tính hình thức,
6


thiếu hiệu quả; (3) mô hình tổ chức bộ máy QLNN còn chưa phù hợp; (4) đội ngũ cán
bộ, công chức QLNN về tôn giáo còn mỏng, yếu và thiếu kinh nghiệm chuyên môn;
(5) hoạt động của một số chức sắc, tín đồ Tin lành vẫn tiềm ẩn những diễn biến phức
tạp, có hiện tượng lôi kéo, kích động tín đồ với tư tưởng ly khai, tự trị; (6) hoạt động
quản lý đăng ký điểm nhóm sinh hoạt ở phía Bắc; cơ sở vật chất, đất đai của các hệ
phái Tin lành vẫn chưa có sự chuyển biến tích cực; những quy định về hoạt động từ
thiện nhân đạo còn chưa được tháo gỡ,.. đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải có những
biện pháp khắc phục trong giai đoạn kế tiếp.
Nghiên cứu cho thấy để thực hiện có hiệu quả hơn nhiệm vụ QLNN đối với hoạt
động của đạo Tin lành trong giai đoạn tới, các cơ quan chức năng cần tiếp tục (1) hoàn
thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo và đạo Tin lành; (2) đổi mới phương thức vận
động và thuyết phục tín đồ; (3) tái cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo
các cấp; (4) nâng cao trình độ, chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức; (5) tăng cường các hoạt động giúp tín đồ Tin lành phát triển kinh tế, xóa đói,
giảm nghèo; (6) tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức hệ phái Tin lành tham gia
các hoạt động xã hội, từ thiện nhân đạo; tháo gỡ những vấn đề về đất đai, xây dựng cơ

sở thờ tự đối với đạo Tin lành và (7) làm tốt nhiệm vụ phòng, chống lợi dụng đạo Tin
lành để xâm phạm đến an ninh, trật tự của đất nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung luận án được kết cấu thành 04 chương, cụ thể:
- Chương 1. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
- Chương 2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành
- Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở
Việt Nam
- Chương 4. Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành ở Việt Nam
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

7


Chương 1
TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đạo Tin lành là một trong những tôn giáo quốc tế, có lịch sử hình thành, phát
triển hơn năm thế kỷ và có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đạo Tin lành được
truyền vào nước ta cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ thứ XX [132, tr.288-293; 124, tr.2123], vì sự khác biệt về văn hóa và nhiều nguyên nhân khác nên không được các tầng
lớp nhân dân Việt Nam tiếp nhận và tin theo. Tuy nhiên, từ 1986 trở lại đây, đạo Tin
lành lại phát triển mạnh mẽ, với số lượng hệ phái và quy mô tín đồ ngày càng gia tăng,
đặc biệt tại các địa bàn Tây Nguyên, Tây Bắc, trong cộng đồng một số đồng bảo
DTTS. Sự gia tăng nhanh chóng của đạo Tin lành đã có những ảnh hưởng mạnh mẽ và
sâu sắc đến các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội ở Việt Nam, cá
biệt có những hành vi lợi dụng đạo để xâm hại đến an ninh, trật tự của đất nước.

Nghiên cứu về tôn giáo, đạo Tin lành; tìm hiểu về những quan điểm, chủ trương,
chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước về tôn giáo và QLNN đối với hoạt động
tôn giáo, đạo Tin lành là những chủ đề không chỉ nhận được nhiều sự quan tâm của
các cơ quan, tổ chức nhà nước, mà còn là sự quan tâm của nhà khoa học, các nhà quản
lý, các nhà thần học, chức sắc tôn giáo, những học giả trong và ngoài nước. Những
công trình nghiên cứu đó thực sự là những nguồn tư liệu quý cho nhân loại và có thể
khái quát như sau:
1.1. Những công trình nghiên cứu chung về tôn giáo, về quan điểm, chính sách
của Đảng, Nhà nước và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
1.1.1. Những công trình nghiên cứu chung về tôn giáo, về quan điểm, chính sách
của Đảng, Nhà nước về tôn giáo
Tìm hiểu cơ bản và nghiên cứu về những chủ trương quan điểm của Đảng, chính
sách nhà nước về tôn giáo là một chủ đề được khá nhiều các nhà khoa học, các nhà
quản lý ở nước ta rất quan tâm, có thể kể đến một số công trình sau:
- Sách chuyên khảo: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo”,
của tác giả Lê Hữu Nghĩa và Nguyễn Đức Lữ. Thông qua cuốn sách, chúng ta sẽ hiểu
rõ hơn những tư tưởng của Hồ Chí Minh về tôn giáo; về mối quan hệ giữa tôn giáo với
một số lĩnh vực của đời sống xã hội: mối quan hệ giữa tôn giáo với dân tộc [85, tr.2426]; mối quan hệ giữa đạo với đời [85, tr.27-28]; về mối quan hệ giữa tôn giáo với văn
hóa, đạo đức [85, tr.28-32]; về mối quan hệ giữa tôn giáo với chính trị [85, tr.32-48].
Những vấn đề lý luận và thực tiễn rút ra từ tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền tự do
8


TNTG cho thấy: (1) quyền tự do TNTG có mối quan hệ hữu cơ với nền tự do độc lập
của tổ quốc ta, giành được tự do độc lập cho đất nước chính là điều kiện để tôn giáo có
độc lập, tự do; (2) quyền tự do TNTG chỉ được đảm bảo trong mối quan hệ với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới và với khối đại đoàn kết toàn dân; (3) đảm
bảo quyền tự do TNTG trước hết là trách nhiệm của hệ thống chính trị, trong đó Đảng
và Nhà nước là nhân tố hàng đầu [85, tr.172-186].
- Sách chuyên khảo: “Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam”

của tác giả Nguyễn Đức Lữ. Nội dung cuốn sách là tập hợp các bài viết chuyên sâu về
lý luận tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo; về tình
hình tôn giáo trên thế giới và đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam. Theo tác giả đã
có nhiều thành công trong việc thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước ta trong
những năm qua trong công tác tôn giáo, song bên bên cạnh đó cũng còn những hạn
chế: (1) một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ, chưa làm tốt công tác vận
động và thuyết phục tín đồ; (2) quản lý hoạt động tôn giáo còn cứng nhắc, còn buông
lỏng; chưa kiên quyết đấu tranh với những hành vi lệch lạc, sai trái của một bộ phận
chức sắc, tín đồ; (3) hoạt động tôn giáo của một số chức sắc, tín đồ ở một số nơi chưa
tuân thủ pháp luật, chính sách của nhà nước; (4) có nơi còn lợi dụng cơ sở thờ tự để
hành nghề mê tín dị đoan [82, tr.314-315].
- Sách chuyên khảo: “Công tác tôn giáo từ quan điểm Mác- Lênin đến thực tiễn
Việt Nam” của tác giả Ngô Hữu Thảo. Nội dung tác phẩm tìm hiểu, phân tích về các
quan điểm của các nhà kinh điểm Mác - Lênin về công tác tôn giáo như: (1) Quan
điểm Mác với việc nhận thức về công tác tôn giáo của hệ thống chính trị; (2) quan
điểm của Ph. Ăngghen về vấn đề tôn giáo qua một số tác phẩm kinh điển như tác
phẩm Chống Đuyrinh; tác phẩm Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ
điển Đức; Ph.Ăngghen bàn về mối quan hệ giữa chính trị với tôn giáo; (3) quan điểm
của V.I. Lênin về vấn đề kết nạp người có tôn giáo vào Đảng [108, tr.7-54]. Nghiên
cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo cho thấy Bác đã khẳng định:“Quyền
tự do TNTG ở Việt Nam chỉ có thể được đảm bảo khi gắn liền, hữu cơ với nền độc lâp
tự do dân tộc của tổ quốc; quyền tự do TNTG chỉ được đảm bảo trong mối quan hệ với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới và với khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
đảm bảo quyền TNTG trước hết là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhưng trong
đó Đảng và Nhà nước là nhân tố quan trọng hàng đầu” [108, tr.69-80].
- Nghiên cứu Nguyễn Hồng Dương trong cuốn sách: “Quan điểm, đường lối của
Đảng về tôn giáo và những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay” đã làm sáng tỏ
những cơ sở lý luận về TNTG; quá trình nhận thức của Đảng về vấn đề tôn giáo, công
9



tác tôn giáo và chính sách tôn giáo qua các cương lĩnh, văn kiện, nghị quyết của Đảng
từ thời kỳ đổi mới đến nay [50, tr.19-69]. Theo tác giả, tình hình tôn giáo Việt Nam
hiện nay mang 7 đặc điểm cơ bản: (1) bộ mặt tôn giáo có sự thay đổi; (2) sự trở lại của
niềm tin tôn giáo; (3) các tôn giáo ngày càng được củng cố và phát triển; (4) kiện toàn
hành chính đạo và bộ máy nhân sự; (5) gắn bó và đồng hành cùng dân tộc; (5) ẩn chứa
nhiều yếu tố tiêu cực; hiện tượng tôn giáo mới luôn diễn biến phức tạp [50, tr.125138]. Tác giả cũng đã đã trình bầy kinh nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
so sánh, đối chiếu với một số quốc gia trên thế giới như: kinh nghiệm của Trung Quốc,
kinh nghiệm của Thái Lan [50, tr.190-250].
- Nghiên cứu của Phạm Hữu Xuyên về“Quan điểm Hồ Chí Minh về tín ngưỡng,
tôn giáo” cho thấy, với Hồ Chí Minh tự do tín ngưỡng thực sự chỉ có được khi đất
nước được độc lập. Nói cách khác tự do tín ngưỡng phải gắn với lợi ích của cả dân tộc,
tự do tín ngưỡng không phải để duy trì và biện hộ cho quan hệ thống trị giai cấp [135,
tr.57] và quyền tự do tín ngưỡng là quyền dân chủ, được pháp luật thừa nhận, cũng
như các quyền khác; quyền phải gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm công dân [135,
tr.59]. Tác giả cho rằng: “Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh sự tương đồng giữa tôn
giáo với chủ nghĩa cộng sản và người ít đề cập đến sự khác biệt giữa hai hệ tư tưởng.
Trong công tác TNTG, Hồ Chí Minh luôn có quan điểm đề cao sự tương đồng, tôn
trọng sự khác biệt; ứng xử khoan dung với tôn giáo; xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, đấu tranh tránh sự chia rẽ của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để
chống phá cách mạng”[135, tr.107-119].
- Bài viết của Lưu Ngọc Khải với chủ đề “Đảng và Nhà nước đổi mới chính sách
tôn giáo - Phát huy truyền thống Đại đoàn kết các dân tộc” cho thấy những thay đổi
trong nhận thức và quan điểm của Đảng; chính sách của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo được thể hiện qua những văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước
như: “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân và còn tồn
tại lâu dài trong quá trình xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”;“Đảng và Nhà
nước ta không phân biệt đối xử giữa các tôn giáo, giữa những người theo đạo hoặc
không theo đạo”;“Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng”;“Công tác tôn giáo là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, do Đảng lãnh đạo”

và “các tôn giáo và các tín đồ đều có quyền truyền đạo, hành đạo hợp pháp tại cơ sở
thờ tự, tại tư gia” [77, tr.4-5]. Theo tác giả với những đổi mới về quan điểm của Đảng
và chính sách của Nhà nước về TNTG đã đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng chính
đáng của các tôn giáo và tín đồ theo đạo, để đồng bào, tín đồ, chức sắc tôn giáo không
10


bị mặt cảm mà hòa hợp cộng đồng, dân tộc làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ
quốc [77, tr.7].
- Phạm Huy Thông với bài viết “Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo 10 năm nhìn
lại” đã khẳng định: sau khi Pháp lệnh TNTG ra đời đã tạo sự thông thoáng cho sinh
hoạt TNTG; phân biệt rõ hoạt động tín ngưỡng với hoạt động tôn giáo; khôi phục
nhiều lễ hội truyền thống; số lượng các tổ chức tôn giáo tăng lên nhanh chóng; giải
quyết việc cấp đất cho các tổ chức tôn giáo; tạo điều kiện cho mở trường, lớp đào tạo,
bồi dưỡng; việc in ấn, xuất bản, báo chí cũng được cấp phép nhiều hơn; tạo điều kiện
cho chức sắc đi du học, tham dự các lễ hội tôn giáo quốc tế; việc chia tách, sát nhập tổ
chức tôn giáo cũng thuận lợi hơn; việc phân cấp quản lý tôn giáo cũng rõ ràng, rành
mạch hơn. Bên cạnh những ưu điểm trên, Pháp lệnh còn có những hạn chế: (1) chưa đề
cập đến tư cách pháp nhân của các tổ chức tôn giáo; (2) giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vẫn ghi tên linh mục xứ, không phải giáo xứ gây khó khăn cho việc cải tạo,
trùng tu cơ sở thờ tự; (3) việc tham gia các công tác xã hội gặp khó khăn do nhà tu
hành không được phép; (4) việc quản lý lễ hội, quản lý việc quyên góp xây dựng cơ sở
thờ tự, phân cấp thẩm quyền công nhận tôn giáo chưa rõ ràng; chưa quy định thẩm
quyền giải quyết việc hòa giải xung đột trong việc tranh chấp đất đai giữa các cơ sở
tôn giáo với các đơn vị, tổ chức, các nhân bên ngoài…. gây ảnh hưởng đến trật tự xã
hội [112, tr.118-122].
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
- Giáo trình đào tạo cử nhân hành chính: “Quản lý nhà nước về tôn giáo, dân
tộc”, của tác giả Hoàng Văn Chức. Nội dung giáo trình giới thiệu khái quát chung về
tôn giáo gồm: khái niệm, nguồn gốc, bản chất và vai trò của tôn giáo; những xu thế

hiện nay của các tôn giáo trên thế giới [43, tr.9-18]. Về các nội dung QLNN đối với
các hoạt động tôn giáo, theo tác giả có 10 nội dung: (1) xét duyệt và công nhận pháp
nhân, (2) xét duyệt chương trình hành đạo, (3) xét duyệt một số việc thuộc hành chính
đạo, (4) quản lý đào tạo chức sắc, nhà tu hành, (5) xét duyệt xây dựng cơ sở thờ tự, (6)
xét duyệt quá trình sản xuất, lưu thông đồ dùng đạo, (7) quản lý hoạt động từ thiện, (8)
quản lý hoạt động quốc tế, đối ngoại tôn giáo, (9) xử lý những khiếu nại, tố cáo liên
quan đến tôn giáo và (10) đấu tranh, phòng chống lợi dụng tôn giáo [43, tr.51-60].
- Sách chuyên khảo “quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều
kiện xây dựng nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn
Hữu Khiển. Theo tác giả việc QLNN đối với hoạt động của các tôn giáo được thực
hiện thông qua 9 nội dung: (1) quản lý việc thành lập các tổ chức tôn giáo, (2) quản lý
đối với các hoạt động theo nghi thức tôn giáo, (3) quản lý và giám sát những biến động
11


về tổ chức của các tôn giáo, (4) quản lý cơ sở vật chất của các tôn giáo, (5) quản lý
hoạt động in, xuất bản kinh sách, (6) quản lý hoạt động đào tạo chức sắc, hoạt động từ
thiện, nhân đạo của các tôn giáo, (7) phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật về
tôn giáo, (8) tăng cường công tác vận động chức sắc, tín đồ xây dựng cơ sở chính trị
trong các tôn giáo và (9) đào tạo, kiện toàn đội ngũ làm công tác tôn giáo, xây dựng bộ
máy QLNN về tôn giáo [78, tr.114-125].
- Nghiên cứu của Ngô Văn Minh trong đề tài “Quản lý Nhà nước về Tôn giáo ở
các tỉnh Tây Nguyên” đã xây dựng thành công hệ thống những cơ sở lý luận đầy đủ,
khá chi tiết QLNN về tôn giáo; lập luận, lý giải về những yêu cầu khách quan QLNN
về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay; những hệ thống các quan điểm, chính sách của
Đảng, Nhà nước về tôn giáo [84, tr.9-55]. Đề tài đã nghiên cứu và làm sáng tỏ thực
trạng thực hiện các nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Tây Nguyên và chỉ
ra được một số những vấn đề thách thức đối với công tác tôn giáo ở Việt Nam nói
chung và Tây Nguyên nói riêng hiện nay [84, tr.45-55].
- Nghiên cứu của tác giả Bùi Hữu Dược trong đề tài luận án tiến sỹ: “Quản lý

nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay” đã thành công trong việc xây
dựng những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn QLNN về tôn giáo ở Việt Nam. Về cơ sở
lý luận cho việc QLNN về tôn giáo xuất phát từ: chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo [45, tr.30-45]. Về
cơ sở thực tiễn, xuất phát từ ứng xử với các tôn giáo ở các nước trên thế giới theo 3 mô
hình (chính - giáo hợp nhất, chính - giáo phân ly và chính - giáo hòa hợp); ứng xử với
TNTG ở Việt Nam trong lịch sử [45, tr.45-62]. Nghiên cứu của tác giả cho thấy
QLNN về tôn giáo trong những năm qua bên cạnh những điểm tích cực, vẫn tồn tại
những mặt hạn chế: (1) VBQPPL quy định quản lý hoạt động tôn giáo còn chưa đầy
đủ, thiếu chặt chẽ, chưa bao quát được hết hoạt động tôn giáo; (2) pháp luật, chính
sách quy định hoạt động tôn giáo thiếu tính ổn định; (3) việc phân cấp QLNN về tôn
giáo còn chưa hợp lý, chưa phát huy năng lực của cơ quan chuyên môn (UBND tỉnh
có 17 quyền, Ban Tôn giáo cấp tỉnh chỉ có 1 quyền); (4) QLNN về tôn giáo có sự đan
xen giữa pháp luật với chính sách, dẫn đến tùy tiện, để lại những hậu quả khó lường;
(5) sự gia tăng nhanh chóng của tín đồ các tôn giáo dẫn đến xung đột văn hóa, lối sống
ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bào DTTS [45, tr.108-115].
- Tập bài giảng: “Tôn giáo và công tác tôn giáo”, của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Nội dung tài liệu là những bài giảng về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo; những quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới [12, tr.1-26]. Tài liệu cũng
12


trình bầy những cơ sở lý luận tôn giáo, QLNN về tôn giáo, theo tài liệu, những nội
dung QLNN về tôn giáo bao gồm: (1) xây dựng các chiến lược, kế hoạch, chương
trình QLNN về tôn giáo; (2) ban hành các VBQPPL về tôn giáo và hoạt động tôn giáo;
(3) tổ chức thực thi chính sách, pháp luật; (4) tuyên truyền, phổ biến pháp luật; (5) xây
dựng tổ chức bộ máy QLNN; (5) quy định việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng;
(6) đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; (8) quản lý tổ chức, hoạt động tôn giáo; (9)
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tôn giáo [12, tr.27-45].

1.2. Những công trình nghiên cứu về đạo Tin lành
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về lịch sử đạo Tin lành
- Tác phẩm “Lịch sử đạo Tin lành” của tác giả Jean Baubeorot, nhà xuất bản
Thế giới 2006. Nội dung tác phẩm trình bầy khái quát qúa trình ra đời và phát triển của
đạo Tin lành trên thế giới, theo nghiên cứu của tác giả đạo Tin lành được hình thành từ
cuộc cải cách tôn giáo ở Châu Âu vào thế kỷ thứ XVI với ba đặc trưng cơ bản đó là:
“Chỉ có Chúa trời”, “chỉ có Kinh Thánh” và “chỉ có Ân điển”. Đạo Tin lành ra đời
mang tư tưởng của cuộc cải cách xã hội, cải cách giáo hội với khuynh hướng tự do,
dân chủ đạo Tin lành được phát triển một cách tự do, hội nhập và đa dạng, đạo đã lan
rộng trên toàn thế giới [139].
- Tác phẩm: Các tôn giáo trên thế giới, của của Lewis M. Hopfe và Mark R.
Woodword, đạo Tin lành được hình thành từ Cuộc cải cách Kitô giáo từ thế kỷ XVI do
sự tha hóa của hàng ngũ giáo phẩm Kitô giáo và sự trỗi dậy mạnh mẽ của Chủ nghĩa
Tư bản (CNTB) ở Châu Âu và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật của loài người.
Các tác giả cho rằng, Martin Luther được xem là người khởi đầu cho phòng trào cải
cách khi ông dán chín mươi lăm Luận Đề của ông trên cửa Giáo hội ở Wittenberg, tuy
nhiên theo nghiên cứu của các tác giả cho thấy có một số những học giả đi trước đã
khởi xướng cho phong trào cải cách trước Luther khoảng một thế kỷ như: John
WyCliffe (1320? - 1384) ở đại học Oxford, Anh Quốc, Bohemia do John Hus (1374 1415), Hiệu trưởng trường đại học Prague, Cộng hòa Séc, Girolamo Savonarola (1452
- 1498), một tín đồ thuộc dòng tu Đa Minh, Florence, nước Ý [142, tr.374-525].
Nghiên cứu của các tác giả cho thấy rằng có rất nhiều xưng danh Tin lành đến nỗi
ngay cả những tác phẩm lịch sử cũng không đề cập hết, tuy nhiên về cơ bản có bốn
phái chính: Phái Luther phổ biến ở Đức và các nước Bắc Âu; phái Phản cách và
Trưởng lão phát sinh từ giáo lý của John Calvin; Phái Anabaptist phát sinh từ những
nhà cải cách cực đoan (gồm: Baptist, Mennonite, Amish, Hiệp hội Tôn giáo thân hữu
Quakers) và Giáo hội Anh, ngoài ra còn có Giáo phái Methodist, xuất phát ở Anh từ
khoảng thế kỷ XVIII, do John Wesley (1703 - 1791) sáng lập [142, tr.495-506].
13



- Nghiên cứu của tác giả, Nguyễn Hồng Dương (2014) trong bài viết: “Toát yếu
về Tin Lành ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1911 đến 1975”, đã khái quát khá chi tiết
về lịch sử đạo Tin lành ở Việt Nam từ khi du nhập đến năm 1975. Theo tác giả, năm
1911 đạo Tin lành bắt đầu vào Việt Nam và cơ sở truyền giáo đầu tiên được đặt ở Đà
Nẵng, năm 1914 các giáo sĩ từ Đà Nẵng ra Hà Nội truyền đạo nhưng không thành
công [51, tr.10]. Năm 1916, giáo sĩ W.C. Cadman đã đến Hà Nội và mở cơ sở truyền
giáo đầu tiên tại phố Hàng Đào, sau chuyển đến phố Cầu Gỗ, đối diện với phố Ngõ
Trạm. Năm 1929 đến năm 1933 có khoảng 40 mục sư, truyền đạo người Việt được
phái ra Miền Bắc để truyền đạo, từ đó đạo Tin lành được truyền và các tỉnh như Bắc
Giang, Hải Phòng, Kiến An, Quảng Yên, Hải Dương, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam
Định, Thái Bình [51, tr.11-12]. Thế chiến II bùng nổ, hoạt động truyền đạo Tin lành ở
Miền Bắc gặp nhiều khó khăn, lúc này toàn Miền Bắc có 19 chi hội Thánh, trong đó có
02 chi hội Thánh tự trị, tự lập (Hà Nội, Nam Định). Sang năm 1945 có 11 chi Hội
Thánh phải đóng cửa, 1/5 mục sư và truyền đạo xin chuyển nơi khác, ¼ từ bỏ chức vụ,
nhiệm sở [51, tr.12]. Năm 1954, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng một bộ phận mục sư,
truyền đạo và tín đồ Tin lành bị kẻ xấu xuyên tạc về chế độ mới nên di cư vào nam, tại
Hà Nội chỉ còn lại 14 gia đình mục sư, truyền đạo ở lại. Năm 1958 Tổng Hội thánh
Tin lành Miền Bắc (HTTL MB) được thành lập, năm 1962 Hội thánh được thành lập
Trường Kinh Thánh. Cùng với việc truyền đạo đến các tỉnh đồng bằng, các mục sư,
truyền đạo cũng mở rộng địa bàn đến các tỉnh miền núi trong cộng đồng DTTS phía
Bắc. Năm 1932 đạo Tin lành được truyền vào tỉnh Hòa Bình ở một số gia đình người
dân tộc thiểu số; năm 1935 ở Sơn La thành lập hội Thánh trong cộng đồng người Thái.
Ở Sa Pa các mục sư, truyền đạo đã sử dụng ngôi nhà của bà H.H. Dixon để giảng đạo
cho người Mông; năm 1937 đạo được truyền vào dân tộc Dao ở Lộc Bình, Lạng Sơn
và thành lập chi hội vào năm 1942 [51, tr.13-14].
1.2.2. Những công trình nghiên cứu cơ bản về đạo Tin lành
- Tác phẩm “Đạo Tin lành, Tri thức cơ bản”,của tác giả Phạm Gia Thoan, đã
cung cấp cho đọc giả những vấn đề cơ bản nhất về đạo Tin lành gồm: tiền đề hình
thành đạo Tin lành; khái quát về nơi hình thành đạo Palestine, thời kỳ hình thành Đấng
Christ; hoàn cảnh lịch sử; quá trình phát triển và những biến động lớn, qua đó, tác giả

trình bầy quá trình hình thành của đạo Tin lành đầu tiên trên thế giới [111, tr.7-52].
Trình bầy khái quát về giáo lý của đạo Tin lành bao gồm sơ lược những điều căn bản;
kinh thánh và nền tảng giáo lý. Về lễ nghi của đạo Tin lành gồm có sáu lễ nghi cơ bản
của đạo: Phép rửa (Báptem); lễ Tiệc Thánh; lễ Thờ Phượng; lễ Dâng con; lễ Hôn phối,
14


lễ Truyền Chức cho giáo sĩ.Trong tác phẩm cũng đề cập đến những lề luật của đạo Tin
lành và giới thiệu khái quát về 14 hệ phái Tin lành trên thế giới [111, tr.52-88].
- Tác phẩm“Một số tôn giáo lớn ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Xuân
(2007), đã cho thấy về quá trình lịch sử hình thành đạo Tin lành. Theo tác giả, “đạo
Tin lành ra đời thể hiện sự khủng hoảng nghiêm trọng về vai trò của Giáo hội Công
giáo do những tham vọng quyền lực trần thế và sự sa sút về đạo đức của hàng giáo
phẩm, nhất là sau cuộc lưu đầy Babylon (1309 - 1377) và cuộc Đại ly giáo từ năm
1378 đến năm 1417” [132, tr.221-235]. Đạo Tin lành bắt đầu được hình thành ở Đức
sau lan rộng sang các quốc gia khác như Thụy sỹ, Anh với những nhà tư tưởng lớn
như Martin Luther (1483 - 1546), Thomas Muntzer (1490 - 1525), Jean Calvin (1509 1546), Ubric Zwingli (1484 - 1531) và vua Henry VIII (1485 - 1547). Tác giả đã khái
quát về quá trình truyền bá đạo Tin lành ra thế giới; về giáo lý, luật lệ, lễ nghi và tổ
chức giáo hội của đạo Tin lành [132, tr.235-253]; khái quát quá trình du nhập và phát
triển của đạo Tin lành ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX đến năm 2005; một số hoạt động
tiêu biểu của các tổ chức đạo và giới thiệu một số tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt
Nam [132, tr.288-304].
- Nghiên cứu của Nguyễn Đức Lữ cho thấy đạo Tin lành ra đời ở Đức đầu thế kỷ
XVI, là kết quả của những biến động cả về kinh tế, chính trị và tư tưởng văn hóa. Đạo
Tin lành ra đời gắn liền với các cuộc cách mạng tư sản ở Châu Âu [82, tr.196-201].
Tác phẩm cũng cho thấy về những đặc điểm giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức của
đạo Tin lành [82, tr.204-212]. Tác phẩm cũng khái quát về đạo Tin lành ở Việt Nam từ
khi du nhập cho đến quá trình phát triển qua các thời kỳ và giai đoạn hiện nay [82,
tr.214-231]. Theo tác giả cần xem xét một số vấn đề đạo Tin lành ở nước ta hiện nay
như: ảnh hưởng tích cực của đạo đối với đạo đức, kinh tế và văn hóa xã hội; vấn đề

bình thường hóa hoạt động của đạo Tin lành; sự phát triển bất bình thường của đạo Tin
lành ở một số vùng, miền trong những năm gần đây; âm mưu và hoạt động quốc tế hóa
vấn đề Tin lành của các thế lực thù địch; vấn đề các hệ phái Tin lành chưa có tư cách
pháp nhân và vấn đề quan hệ quốc tế của đạo Tin lành [82, tr.231-234].
1.2.3. Những công trình nghiên cứu về hoạt động truyền giáo của đạo Tin lành
- Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hùng về “Truyền giáo Tin lành vào các dân tộc
thiểu số ở vùng Nam Trường Sơn - Tây Nguyên từ khởi đầu cho đến năm 1975”, cho
thấy: vùng Nam Trường Sơn - Tây Nguyên là nơi tập trung sinh sống của nhiều tộc
người với văn hóa, phong tục, tập quán, thờ cúng bản địa phong phú đã được các giáo
sĩ Tin lành đặc biệt quan tâm. Từ cuối những năm 1920 đến 1975, khu vực này trở
15


×