Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sử dụng phương pháp thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ em và trẻ sơ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.02 KB, 5 trang )

giờ

Trường hợp 2
Bé trai 5 tuổi chẩn đoán không lổ van động
mạch phổi được phẫu thuật TCPC (Total cavopulmonary connection). Thẩm phân phúc mạc
được thực hiện vào giớ thứ 15 sau mổ.

Thông tin bệnh nhân:
Trọng lượng

12300g

20 giờ
3215 ml
Ổn định

Bảng 2: Lưu lượng dịch lọc truyền vào ổ bụng và lượng nước tiểu biến đổi theo thời gian
54
52
50
48
46
44
42
40
38
36
34
32
30
28


26
24
22
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0

Time table (hour)

1

8

Flow (ml/h)
Urine (ml/h)

0

2

15


16

17

19

20

21

24

28

32

35

10

10

20

30

40

50


50

30

15

0

0.1

0.75

9.75

9.75

10

10

12.5

12.5

8.3

5.6

Sau phẫu thuật, bệnh nhân được theo dõi sát
tại khoa hồi sức tích cực. Huyết động bệnh nhân

ổn định nhưng không cải thiện tốt hơn, chỉ số
lactat ngày càng tăng, và bệnh nhân vô niệu
(nước tiểu 0ml/kg/giờ). Chúng tôi quyết định
thẩm phân phúc mạc cho bệnh nhân vào giờ thứ
15 sau mổ. Bắt đầu với lưu lượng 10ml/giờ. 2 giờ
sau đó, bệnh nhân có nước tiểu (0,79 ml/kg/giờ)
nhưng cân bằng dịch vẫn > 1.000ml, vì thế

392

39

43

5.6

23.75

chúng tôi tăng lưu lượng lên 20 ml/giờ. Sau đó 2
giờ lượng nước tiểu vẫn không đổi, chúng tôi
tiếp tục tăng lưu lương lên 30ml/giờ và sau đó là
40ml/giờ - 50ml/giờ (vào giờ thứ 5 và giờ thứ 6
sau thẩm phân phúc mạc). Sau 9 giờ thẩm phân
phúc mạc, lượng nước tiểu tăng lên đến
1ml/kg/giờ và cân bằng dịch là -1.150ml. Cho
nên vào giờ thứ 13 và 17 sau thẩm phân phúc
mạc chúng tôi giảm flow xuống lần lượt

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
30ml/giờ và 15ml/giờ, khi cung lượng tim và áp
lực tưới máu tăng, lượng nước tiều luôn >
0,5ml/kg/giờ. Vào giờ thứ 20, lượng nước tiểu là
0,45ml/kg/giờ, chúng tôi ngừng thẩm phân và 8
giờ sau đó lượng nước tiểu là 1,9ml/kg/giờ.
Toàn bộ lượng dịch được lọc ra khỏi cơ thể
bằng phương pháp thẩm phân phúc mạng là
3.215ml

BÀN LUẬN
Trong giai đoạn đầu của phẫu thuật tim ở
trẻ sơ sinh, bệnh nhân thường suy thận cấp
trong thời gian ngắn biểu hiện bởi tình trạng
thiểu niệu hay vô niệu. Biến chứng này cần
được điều trị ngay lập tức.
Thẩm phân phúc mạc rất hiệu quả trong
điều trị dự phòng ở trẻ sơ sinh nhằm loại bỏ các
dịch ứ đọng trong quá trình phẫu thuật. Sử
dụng phương pháp thẩm phân phúc mạc điều
trị bệnh nhân có tình trạng thiểu niệu, vô niệu
kéo dài sau phẫu thuật tim là phương pháp kịp
thời, đơn giản và hửu ích.
Hiệu quả của thẩm phân phúc mạc không
nhất thiết lệ thuộc vào lưu lượng truyền vào.
Đôi khi, lưu lượng truyền cao chỉ là thay thế
lượng dịch lọc trong ổ bụng, cho nên lưu lượng
truyền thấp giúp dịch lọc tiếp xúc lâu hơn với
phúc mạc và quá trình trao đổi rút nước ra từ cơ

thể hiệu quả hơn. Thẩm phân phúc mạc thường
bắt đầu với lưu lượng 10ml/kg/giờ. Trong vòng
3 - 5 ngày sau phẫu thuật, cung lượng tim và áp
lực tưới máu cao hơn và giữ ổn định, lượng

Nghiên cứu Y học

nước tiểu tăng dần với liều vận mạch, lợi tiểu ở
mức độ thông thường và liều giãn mạch gần
như tối ưu.
Trong trường hợp trì hoãn đóng ngực, thẩm
phân phúc mạc được tiếp tục sử dụng vài ngày
sau khi đóng ngực trong trường hợp cung
lượng tim giảm sau khi đóng ngực.
Quyết định thời điểm sử dụng thẩm phân
phúc mạc rất quan trọng, nó tùy thuộc vào
huyết động, chức năng thận, rối loạn chuyển
hóa do giàm tưới máu... Sử sụng phương pháp
thẩm phân phúc mạc kịp thời giúp tăng cơ hội
sống cho bệnh nhân.

KẾT LUẬN
Thẩm phân phúc mạc là một phương pháp
đơn giản, hiệu quả, an toàn và kịp thời trong dự
phòng, và điều trị suy thận cấp sau phẫu thuật
tim bẩm sinh ở trẻ em và trẻ sơ sinh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.

3.

4.

Boigner H, Brannath W, Hermon M, Stoll E, Burda G, Trittenwein
G, and Golej J, (2004) Predictors of Mortality at Initiation of
Peritoneal Dialysis in Children After Cardiac Surgery. Ann Thorac
Surg; 77:61-65.
Chan KL, Ip P, Chiu CSW, and Cheung YF, (2003) Peritoneal
Dialysis After Surgery for Congenital Heart Disease in Infants and
Young Children. Ann Thorac Surg;76:1443-1449.
Dittrich S, Hnert ID, Vogel M , Stiller B, Haas NA , Meskishvili VA,
and Lange PE, (1999) Peritoneal Dialysis After Infant Open Heart
Surgery: Observations in 27 Patients. Ann Thorac Surg; 68:160-163.
Zaccaria Ricci, Stefano Morellia, Claudio Roncob, Angelo Politoa,
Giulia V. Stazia, Chiara Giornia, Luca Di Chiaraa, Sergio Picardoa.
Inotropic support and peritoneal dialysis adequacy in neonates
after cardiac surgery. Interact CardioVasc Thorac Surg 2008;7:116120.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

393



×