Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hiệu quả của cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát thể phụ thuộc và thể kháng steroid ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.47 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ CỦA CYCLOPHOSPHAMID LIỀU CAO
TRUYỀN TĨNH MẠCH PHỐI HỢP VỚI PREDNISOLON
TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT
THỂ PHỤ THUỘC VÀ THỂ KHÁNG STEROID Ở TRẺ EM
Nguyễn Ngọc Sáng*, Nguyễn Bùi Bình*, Lê Văn Long*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon
trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em và mô tả tác dụng
không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị.
Đối tượng: 18 bệnh nhân (BN) HCTHTP thể phụ thuộc steroid (nhóm I) và 12 BN HCTHTP kháng steroid
(nhóm II) vào điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng (BVTEHP) từ 1/2013 đến 5/2014.
Phương pháp: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.
Kết quả: Nhóm I có tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn là 16/18 (88,9%), thuyên giảm một phần 2/18 (11,1%).
Nhóm II có tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn là 7/12 (58%), thuyên giảm một phần là 3/12 (25%), không thuyên giảm
là 2/12 (17%). Tác dụng không mong muốn của cyclophosphamid bao gồm chán ăn, mệt mỏi, nhiễm trùng, giảm
bạch cầu, đau đầu, chóng mặt, rụng tóc, sạm da đầu ngón tay và ngón chân. Tác dụng phụ của prednisolon là hội
chứng Cushing, tăng huyết áp và viêm dạ dày.
Kết luận: Cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon có hiệu quả điều trị tốt đối
với HCTHTP thể phụ thuộc và thể kháng steroid.
Từ khóa: HCTHTP phụ thuộc và kháng steroid, cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch, prednisolone

ABSTRACT
INTRAVENOUS PULSE CYCLOPHOSPHAMIDE AND PREDNISOLONE IN TREATMENT
OF STEROID DEPENDENT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME
AND RESISTANT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME IN CHILDREN
Nguyen Ngoc Sang, Nguyen Bui Binh, Le Van Long.


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 445 - 450
Objectives: to estimate the effectiveness of intravenous pulse cyclophosphamide combined with prednisolone
in the treatment of steroid-dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome in children and describe
undesirable effects of drugs in treatment process.
Subjects: Including 18 patients with steroid dependent nephrotic syndrome (group I) and 12 patients with
steroid resistant nephrotic syndrome (group II) at Haiphong Children Hospital from 1/2013 to 5/2014.
Method:Case series study.
Results: The group I had 16/18 (88.9%) of complete remission, 2/18 (11,1%) of partial remission. The group
II had 7/12 (58%) of complete remission, 3/12 (25%) of partial remission, and 2/12 (17%) with no remission. Side
effects and complications of cyclophosphamide included loss of appetite fatigue, infections, neutropenia, headache,
* Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sáng

ĐT: 0913.087202

Email:

445


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

dizziness, hair loss, fingers and toes with grey skins; and side effects of prednisolone were manifested by
cushingoid, hypertension, gastritis.
Conclusions: intravenous pulse cyclophosphamide combined with prednisolone showed good efficacy in
treatment of steroid dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome.
Keywords: steroid-dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome, intravenous pulse
cyclophosphamide, prednisolone.

steroid: BN thuyên giảm hoàn toàn khi dùng
ĐẶT VẤN ĐỀ:
prednisolon 2mg/kg/ngày trong 2-4 tuần, nhưng
Hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) là
lại tái phát sau khi giảm liều, hoặc tái phát trong
một bệnh thường gặp trẻ em và việc điều trị còn
vòng 14 ngày sau khi ngừng thuốc. Chúng tôi
gặp nhiều khó khăn đặc biệt là với thể phụ thuộc
loại ra khỏi nghiên cứu các BN HCTH thứ phát,
và kháng steroid. Cyclophosphamid (CP) và
hoặc có chống chỉ định với CP, hoặc từ chối
prednisolon đã được một số tác giả trên thế giới
tham gia nghiên cứu.
và ở nước ta sử dụng trong điều trị HCTHTP ở
Phương pháp nghiên cứu
trẻ em(1,2,3,4,7). Trong một nghiên cứu trước đây
Phác đồ điều trị HCTHTP thể phụ thuộc và
chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của CP đường
kháng steroid:
uống phối hợp với prednisolon trong điều trị
HCTHTP phụ thuộc và kháng steroid(1). CP liều
cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon
có hiệu thế nào? Tác dụng phụ ra sao? là những
câu hỏi rất cần có lời giải đáp. Đề tài này nhằm
mục tiêu:
- Đánh giá hiệu quả của CP liều cao truyền tĩnh
mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị
HCTHTP thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em
- Mô tả tác dụng phụ và biến chứng của thuốc
trong quá trình điều trị


ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 30 bệnh nhân (BN) bị HCTHTP trong
đó có 18 BN thể phụ thuộc và 12 BN thể kháng
steroid vào điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng (BVTEHP) từ 1/01/2007 - 01/05/2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán HCTHTP theo ISKDC
(International Study of Kidney Diseases in
Children): Phù, protein niệu ≥50mg/kg/24 giờ,
protein máu giảm ≤56g/l, albumin máu giảm
≤25g/l, cholesterol máu tăng ≥5,5mmol/l (≥220
mg%). Thể kháng steroid là trường hợp uống
prednisolon liều 2mg/kg/ngày trong 4 tuần liên
tục mà bệnh không thuyên giảm (protein niệu
vẫn còn cao ≥ 50 mg/kg/24 giờ). Thể phụ thuộc

446

Điều trị prednisolon liều tấn công
2mg/kg/ngày, uống trong 4 tuần sau đó dùng
prednisolon liều duy trì 2 mg/kg/ngày uống cách
nhật trong 4 tuần nữa, tiếp theo dùng liều củng
cố prednisolon 0,15-0,3 mg/kg/ngày cách nhật
kéo dài từ 6 đến 9 tháng.
Kết hợp với truyền CP liều cao tĩnh mạch 10
mg/kg/1 lần pha với 100ml glucose 5%, truyền
tĩnh mạch trong 1 giờ, tuần 2 lần. Tổng liều CP
không vượt quá 150 mg/kg cho cả đợt điều trị.
Chúng tôi dùng biệt dược là Endoxan lọ 200 mg

của hãng Baxter Health Care (ASIA).
Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu một
loạt ca bệnh. Mỗi BN có một bệnh án riêng
theo mẫu nghiên cứu, trong đó ghi chép đầy
đủ về lâm sàng và cận lâm sàng. Trong thời
gian điều trị, các BN được khám hàng ngày,
hỏi kỹ tiền sử, bệnh sử, theo dõi cân nặng
huyết áp, tình trạng phù, số lượng nước tiểu,
làm các xét nghiệm thường quy của HCTH
bao gồm: nước tiểu 10 thông số và protein
niệu/24 giờ, xét nghiệm máu (công thức máu,
cholesterol, protein, albumin, globulin miễn
dịch, ure, creatinin). Các xét nghiệm tiến hành
tại BVTEHP làm trước khi vào viện. Trung
bình 1-2 tuần với các XN nước tiểu, 2-3 tuần
với các XN máu được làm lại một lần. Đánh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
giá XN globulin miễn dịch được so sánh với
nhóm chứng ở trẻ bình thường cùng lứa tuổi.
Chúng tôi chia kết quả điều trị thành 3 mức
độ dựa vào vào lâm sàng và XN: Thuyên giảm
hoàn toàn: hết phù, protein niệu âm tính.
Thuyên giảm một phần: Bệnh nhân hết phù,

Nghiên cứu Y học
protein niệu < 50mg/kg/ ngày. Không thuyên
giảm: Bệnh nhân còn phù và/hoặc protein niệu ≥
50mg /kg/ngày. Đánh giá tác dụng phụ của

thuốc trong và sau 4 tuần điều trị.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0

KẾT QUẢ
Hiệu quả của CP phối hợp với prednisolon trong điều trị HCTHTP thể phụ thuộc và
kháng steroid ở trẻ em
Bảng 1. Đánh giá mức độ thuyên giảm sau điều trị
Nhóm I (n=18)
Nhóm II (n=12)
p

Thuyên giảm hoàn toàn n (%)
16 (88,9%)
7 (58%)
<0,001

Thuyên giảm một phần n (%)
2 (11,1%)
3 (25,0%)
<0,05

Qua bảng 1 cho thấy tỷ lệ thuyên giảm hoàn
toàn ở nhóm I cao hơn nhóm II. Ngược lại tỷ lệ
thuyên giảm 1 phần ở nhóm II cao hơn nhóm I.
Có 2 BN ở nhóm II không thuyên giảm.
- Đánh giá mức độ phù: Trước điều trị, 100%
BN vào viện có phù vừa và nặng. Nhóm I có 3
BN phù nhẹ, 5 BN phù vừa, 10 BN phù nặng.
Nhóm II có 1 BN phù nhẹ, 4 BN phù vừa, 7 BN
phù nặng. Sau điều trị, 29 BN (91,7%) hết phù, 1

BN (8,3%) giảm phù.
Bảng 2. Sự thay đổi protein niệu/24 giờ trước và sau
điều trị.
Protein
niệu/24giờ
(mg/kg/24 giờ)
Trước điều trị
Sau điều trị
p

Nhóm I
± SD

Nhóm II
± SD

190,05±58,1
(n=18)

148,21±45,2(n=12

x

p

x

>
0,05
<

21,24±5,54 (n=2) 27,21±2,67 (n=3)
0,05
< 0,001
< 0,001

Qua bảng 2 cho thấy trước điều trị, protein
niệu/24 giờ trung bình ở các BN đểu rất cao và

Không thuyên giảm n (%)
0
2 (17%)

không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Sau điều trị,
nhóm I protein niệu giảm rất rõ rệt so với trước
điều trị và giảm hơn so với nhóm II. Sự giảm
protein niệu trước và sau ở cả 2 nhóm điều trị có
ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3: Thay đổi của protein và albumin huyết thanh
trước và sau điều trị:
Nhóm I
Chỉ số Đánh giá

x (n=18)

± SD
Trước ĐT 48,79±7,28
Protein
Sau ĐT 67,68±3,85
(g/l)
p

< 0,05
Trước ĐT 16,11 ± 6,65
Albumin
Sau ĐT 29,58 ± 2,35
(g/l)
p
< 0,01

Nhóm II (n=12)
± SD

p

50,01±4,36
59,12±6,16
< 0,05
18,68 ± 6,59
25,12 ± 3,29
< 0,05

> 0,05
< 0,05

x

> 0,05
< 0,05

Qua bảng 3 cho thấy: Trước điều trị, nồng
độ protein, albumin huyết thanh ở 2 nhóm

bệnh nhân đều giảm và không có sự khác biệt
giữa 2 nhóm. Sau điều trị: protein, albumin
huyết thanh nhóm I có xu hướng về bình
thường hơn nhóm II.

Bảng 4: Nồng độ IgG, IgA, IgM trước khi điều trị so với nhóm chứng.
Ig

Chứng (a) n = 30

Nhóm I (b) n = 18

Nhóm II (c) n = 12

IgG(g/l)
IgA(g/l)
IgM(g/l)

15,56 ± 3,89
3,34 ± 0,64
1,74 ± 0,48

5,45 ± 2,23
2,02 ± 0,73
4,45 ± 0,83

4,67 ± 2,21
1,86 ± 0,91
4,74 ± 0,75


a/b
<0,01
<0,01
<0,01

p
a/c
<0,01
<0,01
<0,01

b/c
>0,05
>0,05
>0,05

447


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Nghiên cứu Y học

Bảng 5: Thay đổi IgG, IgA, IgM huyết thanh trung bình sau điều trị
Ig

Chứng(a) n = 30

Nhóm I(b) n = 18


Nhóm II(c) n = 12

IgG(g/l)
IgA(g/l)
IgM(g/l)

15,56±3,89
3,34±0,64
1,74±0,48

12,58±2,67
2,87 ± 0,79
2,17 ± 0,68

8,28 ± 3,25
2,32 ± 0,71
2.76 ± 0,58

Qua bảng 4 cho thấy trước điều trị, IgA, IgG
đều giảm, IgM tăng cao và không có sự khác biệt
giữa 2 nhóm.
Qua bảng 5 cho thấy sau điều trị, nồng độ
IgA, IgG tăng lên, IgM giảm xuống nhưng có sự
khác biệt giữa 2 nhóm: globulin miễn dịch ở
nhóm I có xu hướng trở về bình thường rõ rệt
hơn nhóm II.

Tác dụng phụ và biến chứng của
cyclophosphamid và prednisolon
Bảng 6: Biến chứng và tác dụng phụ của CP và

prednisolon
Thuốc

Cyclophosphamid

Prednisolon

Biến chứng và tác dụng
phụ
Chán ăn mệt mỏi
Sạm da đầu ngón tay chân

Số Tỷ lệ
BN %
25 83,3
16 53,3

Rụng tóc

5

16,7

Đau đầu chóng mặt

3

10

Nhiễm khuẩn hô hấp trên


3

10

Giảm BC và BC trung tính
máu trong ngoại vi

2

6,7

Viêm bàng quang chảy
máu
Béo mặt và bụng
Mọc lông ở lưng và ria mép
Tăng HA động mạch

0

0

20
18
2

66,7
60,0
6,7


Viêm dạ dày

1

3,3

Qua bảng 6 cho thấy:
Biến chứng và tác dụng phụ hay gặp của CP
là mệt mỏi chán ăn, xạm da đầu ngón tay, ngón
chân, rụng tóc, đau đầu chóng mặt, nhiễm
khuẩn (chủ yếu là viêm đường hô hấp trên),
ngoài ra còn gặp một số bệnh nhân giảm bạch
cầu và bạch cầu trung tính ở máu ngoại vi,
không có BN nào bị biến chứng viêm bàng
quang chảy máu.
Tác dụng phụ của prednisolon hay gặp gồm
béo mặt và bụng, mọc lông ở lưng và ria mép,

448

a/b
<0,01
<0,05
<0,05

p
a/c
<0,01
<0,05
<0,05


b/c
<0,05
<0,05
<0,05

ngoài ra một số BN bị tăng huyết áp động mạch,
viêm dạ dày.
Có 2 BN tăng HA, chúng tôi theo dõi chặt
chẽ và điều trị kịp thời bằng thuốc ức chế men
chuyển kết hợp với lợi tiểu, sau 1-2 tuần huyết
áp trở lại bình thường.
Có 1 BN viêm dạ dày biểu hiện đau bụng
thượng vị, buồn nôn, nội soi dạ dày thấy viêm
niêm mạc dạ dày, chúng tôi cho điều trị bằng
cimetidin, sau đó diễn biến tốt.
Hầu hết BN đều béo mặt và bụng, mọc
lông nhiều ở lưng, ria mép, trứng cá, biểu hiện
của hội chứng dạng Cushing, sau khi giảm
liều prednisolon các triệu chứng trên đều
thuyên giảm.

BÀN LUẬN
Về hiệu quả điều trị CP liều cao truyền
tĩnh mạch phối hợp với prednisolon
Đánh giá mức độ thuyên giảm sau điều trị:
Kết quả chung ở cả 2 nhóm nghiên cứu có 23/30
(76,7%) bệnh nhân thuyên giảm hoàn toàn, có
5/30 (16,7%) bệnh nhân thuyên giảm một phần,
có 2/30 (6,7%) bệnh nhân không thuyên giảm.

Kết quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn Ngọc
Sáng và CS(1) thuyên giảm hoàn toàn 53,3%,
thuyên giảm một phần 24%, không thuyên giảm
22,7%. Nhưng Nguyễn Ngọc Sáng dùng
cyclophosphamid đường uống ở đây chúng tôi
dùng cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh
mạch. Theo Amit Gupta (3) ở những bệnh nhân
dùng cyclophosphamid đường tĩnh mạch tỷ lệ
thuyên giảm cao hơn và kéo dài thời gian thuyên
giảm hơn những bệnh nhân dùng
cyclophosphamid đường uống
Về mức độ phù: trước điều trị tất cả các BN
đều phù, các tác giả(1,2,3,8,9,10) cho thấy không
trường hợp nào là không phù. Sau điều trị, 29


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
BN (96,7%) hết phù, 1 BN (3,3%) giảm phù. Kết
quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn Ngọc
Sáng và CS(1) sau điều trị có 90% bệnh nhân hết
phù, 10% bệnh nhân giảm phù. Dấu hiệu phù
cũng là một tiêu chuẩn để chẩn đoán HCTH và
cũng là một tiêu chuẩn để theo dõi điều trị.
Nồng độ protein niệu: Sau điều trị, protein
niệu của 2 nhóm bệnh nhân đều giảm hầu hết đã
trở về âm tính, đặc biệt protein niệu ở nhóm I
giảm rất rõ rệt so với nhóm II. Sự khác biệt về
protein niệu trước và sau điều trị của 2 nhóm có
ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Protein huyết thanh: Trước điều trị, 100%

bệnh nhi ở cả 2 nhóm có protein huyết thanh
giảm < 56g/l. Nhận xét của chúng tôi tương tự
kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước(1,2,3,5) là 100% trẻ HCTHTP khi vào viện đều
có protein huyết thanh giảm nặng. Sau điều trị,
protein huyết thanh ở cả 2 nhóm đều tăng, ở
nhóm I nồng độ protein huyết thanh trung bình
tăng rõ rệt trở về mức bình thường, còn nhóm II
protein huyết thanh cũng tăng nhưng vẫn ở
dưới mức bình thường. So sánh nồng độ protein
huyết thanh trước và sau điều trị cuả 2 nhóm có
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Albumin huyết thanh: trước điều trị, tất cả
các BN đều giảm albumin máu. Nhận xét của
chúng tôi tương tự các tác giả trong và ngoài
nước(1,2,3,6,7), theo Nguyễn Đình Vũ(2) 100% BN
đều có giảm albumin huyết thanh khi vào viện.
Sau điều trị, nồng độ albumin huyết thanh của
cả 2 nhóm đều tăng. Albumin huyết thanh ở
nhóm I tăng hơn nhóm II.
Biến đổi nồng độ IgG, IgA, IgM huyết
thanh: trước điều trị nồng IgG huyết thanh
trung bình của 2 nhóm BN giảm rất nặng,
nồng độ IgA cũng giảm so với nhóm chứng.
Ngược lại, nồng độ IgM huyết thanh tăng rất
cao. Sau khi điều trị, có sự bình thường hóa về
các globulin miễn dịch, ở đây thấy IgA và IgG
huyết thanh tăng lên rõ rệt tuy nhiên vẫn còn
thấp hơn so với nhóm chứng. IgM huyết thanh
thì giảm đi rõ rệt tuy vẫn còn cao hơn nhóm


Nghiên cứu Y học
chứng. So sánh nồng độ Ig miễn dịch của 2
nhóm nghiên cứu thì sự bình thường hóa
globulin miễn dịch ở nhóm II chậm hơn nhóm
I. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với
nhận xét của nhiều tác giả(1,2,3,7,8) là sự biến đổi
về nồng độ globulin miễn dịch huyết thanh
trong HCTHTP là rất rõ rệt.

Về tác dụng phụ và biến chứng của CP và
prednisolon
Nhiễm trùng gặp ở 3/30 (10%). Kết quả của
chúng tôi thấp hơn kết quả của Nguyễn Đình
Vũ(2) là 33,3%, của Nguyễn Ngọc Sáng và CS(1)
là 37,3%. Đa số là viêm đường hô hấp trên, có
thể lý giải do cyclophosphamid là thuốc ức
chế miễn dịch, ức chế hệ lympho do vậy bệnh
nhi dễ nhiễm các loại virus ký sinh ở đường
hô hấp trên.
Biến đổi số lượng bạch cầu máu ngoại vi:
CP có tác dụng ức chế mọi tế bào tăng sinh
trong cơ thể đặc biệt là các tế bào tủy xương,
ức chế tủy xương là tác dụng không mong
muốn hay gặp khi dùng điều trị liều cao và
kéo dài nên cần phải giảm liều hoặc kéo dài
khoảng cách giữa các lần sử dụng đối với CP.
Trong các bệnh nhân nghiên cứu có 2 trường
hợp giảm bạch cầu chiếm tỷ lệ 6,7%. Bạch cầu
thường giảm có hồi phục, khi ngừng thuốc thì

bạch cầu sẽ tăng trở lại bình thường. 2 bệnh
nhân giảm bạch cầu sau khi ngừng điều trị
CP, số lượng bạch cầu được trở về bình
thường sau 2 tuần. Biến chứng giảm bạch cầu
của chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Đình Vũ(2)
là 17% và của Nguyễn Ngọc Sáng(1) là 16%.
Rụng tóc: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
có 5/30(16,7%) bệnh nhân rụng tóc thấp hơn của
Nguyễn Đình Vũ(2) (30%) và của Nguyễn Ngọc
Sáng và CS(1) (48%). Biến chứng này do thiểu
dưỡng mất protein kéo dài và do điều trị steroid
trước đó, theo các y văn trên thế giới dấu hiệu
rụng tóc thường thoáng qua và có hồi phục.
Về hội chứng dạng Cushing: sau 3 tháng
điều trị, đa số bệnh nhân có biểu hiện béo mặt và
bụng, mọc lông nhiều trên da, ria mép, trứng cá,

449


Nghiên cứu Y học
rạn da, sau khi giảm liều prednisolon, các triệu
chứng trên đều thuyên giảm, hầu hết BN có biểu
hiện hội chứng dạng Cushing nhẹ và không có
biến chứng nào trầm trọng.
Tăng huyết áp: có 2 bệnh nhân bị tăng HA
nhẹ không cần điều trị chiếm 6,7%. Kết quả của
chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Ngọc Sáng và
CS (1) là 10/75(13,3%).
Viêm dạ dày: có 1/30(3,3%) bệnh nhân bị

viêm dạ dày, sau điều trị bằng cimetidin cho kết
quả tốt, kết quả của chúng tôi tương tự nhận xét
của hầu hết các tác giả(1,2,3,4,6,7,8).
Những nghiên cứu hơn nữa là cần thiết để
đánh giá hiệu quả lâu dài và những thay đổi
miễn dịch tế bào trong HCTH dưới tác dụng
điều trị bằng cyclophosphamid liều cao truyền
tĩnh mạch.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
dạ dày, nhưng các biến chứng này có thể điều
chỉnh được.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

KẾT LUẬN
7.

Qua kết quả và bàn luận trên cho phép
chúng tôi rút ra những kết luận sau:

- Cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh
mạch phối hợp với prednisolon có hiệu quả điều
trị tốt đối với HCTHTP thể phụ thuộc và kháng
steroid, trong đó tác dụng trên thể phụ thuộc tốt
hơn thể kháng steroid.
- Nhìn chung, CP liều cao truyền tĩnh mạch
phối hợp với prednisolon dung nạp tốt ở trẻ em.
Một số biến chứng và tác dụng phụ có thể gặp.
Tác dụng phụ của CP là chán ăn, sạm da đầu
ngón tay, ngón chân, đau đầu, chóng mặt, rụng
tóc, nhiễm trùng; giảm bạch cầu. Tác dụng phụ
của prednisolon là tăng cân; béo mặt và bụng;
mọc lông ở lưng, ria mép, tăng huyết áp, viêm

450

8.

9.

10.

Azib S, Macher M. A, Kwon T. et al (2011), Nephrotic Syndrome
treat by Cyclophosphamide. Pediatric Nephrol 26, 6, 927- 32
Coulthard MG (2009), Which children with nephrotic syndrome
benefit from cyclosporin A or cyclophosphamide? Pediatr
Nephrol. 24(6):1257; author reply 1259. Epub 2009 Feb 3
Feehally J., Beatties T.J., Brenchley P. et al (1984), Modulation of
cellular immune function by cyclophosphamide in children with
minimal change nephropathy. N.Engl. J.Med. 310, 415- 420

Gulati. A, Hari. P, Kanitkar. M, et al (2010), Randomized,
Multicenter Study onTacrolimus & Alternate Day(AD)
Prednisolon vs. Intravenous(IV) Cyclophosphamide & ad
Prednisolon for Steroid Resistant Nephrotic Syndrome (SRNS)
Pediatric Nephrolgy 25, 9, pp 1803
Gupta A, Sharma RK (1994): Intravenous pulse
cyclophosphamide a new regime for steroid-resistant minimal
change nephrotic syndrome. Pediatric nephrology. 8, 1, 1-3
Nguyễn Đình Vũ (2002), Nghiên cứu hiệu quả điều trị bằng
cyclophosphamid đường uống trong hội chứng thận hư bị phụ
thuộc, đề kháng, và chống chỉ định dùng corticoid. Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2 chuyên ngành nội thận trường
Đại học y dược Huế
Nguyễn Ngọc Sáng, Nguyễn Văn Sang, Đặng Văn Chức,
Nguyễn Bùi Bình (2014), Hiệu quả của cyclophosphamid phối
hợp với prednisolon trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát
thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em. Y học thực hành, số
921, tr 471-474.
Sa G.A., Luis J.P., Mendonca E., et al (1996), Treatment of
childhood steroid-resistant nephrotic syndrome with pulse
methylprednisolone and cyclophosphamide. Pediatr. Nephrol.
10, pp. 250
Smuk.J., Kennedy SE, et al (2010), Efficacy of Pulse
Methylprednisolon & Cyclophosphamide for Steroide Resistant
Nephrotic Syndrome. Pediatric Nephrolgy 25, 9, pp 1807
Yap HK, Aragon ET, Resontoc LPR,Yeo WS (2012),
Management of chidhood Nephrotic Syndrome. Pediatric
Nephrology, 122- 127.

Ngày nhận bài báo:


12/06/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/06/2015
Ngày bài báo được đăng:

05/08/2015



×