Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TỬ VONG CỦA BỆNH TAY CHÂN MIỆNG NẶNG (ĐỘ III VÀ IV)
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2011
Nguyễn Bạch Huệ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh
nhân tay chân miệng nặng độ III và IV.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả nhiều trường hợp bệnh nhân dưới 16 tuổi bị bệnh TCM độ III
hoặc độ IV có RT‐PCR dương tính với Enterovirus (EV) và Enterovirus 71 (EV71) trong phết họng và phân,
nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2011. Những bệnh nhân không làm xét nghiệm, tử vong trước nhập viện hoặc
không tìm được tác nhân được loại ra khỏi nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được thu thập các dữ kiện: tuổi, giới,
nơi cư ngụ; các biểu hiện lâm sàng như sinh hiệu, sang thương da niêm, triệu chứng tiêu hóa, thần kinh, hô hấp,
tim mạch. Các xét nghiệm cận lâm sàng: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, đường huyết, ion đồ, chức năng gan, thận,
lactate máu, khí máu động mạch, creatine kinase (CK), troponin I và các xét nghiệm sinh hóa, tế bào trong dịch
não tủy.
Kết quả: 272 bệnh nhân (62,5% nam; 37,5% nữ) với 201 (73,9%) độ III và 71 (26,1%) độ IV phù hợp tiêu
chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 23,61 ± 13,28 tháng. Tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu
là 10,3%; tập trung vào ngày 3 – 4 của bệnh. Các yếu tố lâm sàng liên quan tử vong được xác định có ý nghĩa
thống kê như: không sang thương da [OR = 0,19 (0,10 – 0,81)]; mạch nhanh > 170 l/ph [OR = 22,47 (6,57 –
76,92)]; triệu chứng mắt (rung giật nhãn cầu, lé, đảo mắt) [OR = 7,20 (1,52 – 34,01)]; cơn ngừng thở [OR= 0,17
(0,04 – 0,72)]; hôn mê sâu (GCS ≤ 10 điểm) [OR= 5,57 (2,46 – 12,61)]; cao huyết áp [OR= 0,21 (0,09 – 0,50)];
vã mồ hôi, lạnh toàn thân hay khu trú [OR= 10,28 (4,41 – 2,96)]; sốc [OR= 40,08 (11,57 – 138,89)]; phù phổi
[OR= 52,89 (17,56 – 159,36)]; tím tái/SpO2 < 92% [OR= 22,63 (8,35 – 61,35)]; ngưng thở/thở nấc [OR= 11,45
(4,60 – 28,52)]. Cận lâm sàng: bạch cầu > 16000/mm3 [OR= 3,62 (1,39 – 5,91)]; đường huyết cao (>7,03
mmol/L) [OR= 16,84 (2,47 – 44,55)]; troponin I dương tính [OR=24,44 (13,02 – 73,09)]; PaO2/FiO2 <200 [OR=
4,71 (2,24 – 12,64)]; lactate máu >5 mmol/L [OR= 15,04 (5,71 – 34,65)]. Trong đó, EV71 tìm thấy chiếm tỉ lệ
45,22% nhưng không là yếu tố liên quan đến tử vong. Phân tích đa biến hồi qui logistic chỉ có 3 yếu tố có liên
quan đến tử vong là: mạch nhanh > 170 l/ph [OR= 9,81 (1,07 – 89,59)]; phù phổi cấp [OR= 24,71 (2,29 –
265,81)] và troponin I dương [OR=37,88 (2,23 – 641,86)].
Kết luận: Các bác sĩ lâm sàng nên chú ý các yếu tố: Mạch nhanh trên 170 lần/phút, phù phổi cấp và
troponin I dương tính là những yếu tố có liên quan đến tử vong ở bệnh nhân tay chân miệng nặng. Việc xác
định sớm những yếu tố trên giúp các nhà lâm sàng tiếp cận đúng, tiên lượng và xử trí kịp thời nhằm hạn chế tử
vong cho bệnh nhi.
* Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Bạch Huệ, ĐT: 0983700036, Email:
246
Chuyên Đề Ngoại Nhi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
ABTRACT
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS, CLINICAL MANIFESTATIONS, LABORATORY TEST
RESULTS AND MORTALITY‐ RELATED FACTORS OF SEVERE HAND FOOT MOUTH DISEASE
(GRADE III,IV) IN CHILDREN HOSPITAL 1 IN 2011
Nguyen Bach Hue * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 245 ‐ 254
Objective: Determine the epidemiological characteristics, clinical manifestations, laboratory test results and
other mortality ‐ related factors in pediatric patients with severe HFMD grade III and IV.
Method: We retrospectively studied pediatric patients (below 16 years old) hospitalized in Children’s
Hospital 1 during 2011 with HFMD diagnosis grade III and IV and RT‐PCR positive for enterovirus (EV)
and enterovirus 71 (EV71) in throat swabs and stool. Patients who are not tested, death before
hospitalization or can not find pathogens were excluded from the study. Collected data are: age, sex, place of
residence; clinical manifestations such as vital signs, skin and mucous lesions, gastrointestinal, neurological,
respiratory and cardiovascular symptoms; laboratory test results such as red blood cells, white blood cells,
platelets, glycemia, electrolytes, liver and kidney function, lactate, blood gas, creatine kinase (CK), troponin I
and cerebrospinal fluid test.
Results: 272 patients (62.5% male; 37.5% female) with 201 (73.9%) grade III and 71 (26.1%) grade IV who
met criteria were enrolled in the study. Mean age is 23.61 ± 13.28 months. Mortality is 10.3% and deaths mainly
occurred in 3rd and 4th day of the disease history. Clinical manifestations associated with mortality which are
statistical significance are: Absent skin lesions [OR = 0.19 (0.10 ‐ 0.81)]; Tachycardia > 170 beats/min [OR=
22.47 (6.57 to 76.92)]; Eye symptoms (nystagmus, hemianopia) [OR = 7.20 (1.52 ‐ 34.01)]; Apnea [OR = 0.17
(0.04 ‐ 0.72)]; Unconscious (GCS ≤ 10) [OR = 5.57 (2.46 ‐ 12.61)]; Hypertension [OR = 0,21 (0.09 ‐ 0.50)];
Sweating, systemic or localization cold body [OR = 10.28 (4.41 ‐ 2.96)]; Shock [OR = 40.08 (11.57‐ 138.89)];
Pulmonary edema [OR = 52.89 (17.56 to 159.36)]; Purple or pale skin/SpO2 <92% [OR = 22.63 (8.35 ‐ 61.35)];
Apnea or breathing hiccup [OR = 11.45 (4.60 to 28.52)]. Laboratory test results: White blood cells > 16000/mm3
[OR = 3.62 (1.39 to 5.91)]; Glycemia > 7.03 mmol / L [OR = 16.84 (2.47 to 44.55)]; Positively troponin I [OR =
24.44 (13.02 to 73.09)]; PaO2/FiO2 <200 [OR = 4.71 (2.24 to 12.64)]; Blood lactate > 5 mmol / L [OR = 15.04
(5.71 to 34.65)]. EV71 positively test result is 45.22% but it is not a mortality‐related factor. In multivariate
logistic regression analysis, there are only three mortality‐related factors: Tachycardia> 170 beats / min [OR =
9.81 (1.07 ‐ 89.59)]; Pulmonary edema [OR =24.71 (2.29 to 265.81)] and positively troponin I [OR = 37.88 (2.23
to 641.86)].
Conclusion: Clinicians should be aware of these factors: tachycardia over 170 beats/min, pulmonary edema
and positively troponin I. They are all factors related to mortality in severe HFMD patients. The early
identification of these factors will help clinicians in correct approach, timely prognosis and treatment for reducing
mortality in HFMD.
Hồng kông(12), Thái Lan(15), Brunei(1) và Việt
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nam(19). Mặc dù phần lớn bệnh nhân TCM
Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh
thường nhẹ và tự khỏi, nhưng một tỉ lệ nhỏ
nhiễm khuẩn cấp tính do nhóm vi rút đường
bệnh nhân có thể nhanh chóng diển tiến nặng
ruột gây ra, trong đó hai tác nhân thường gặp và
với nhiều biến chứng nghiêm trọng và đe dọa
quan trọng là Coxsackie A 16 và Enterovirus 71.
tính mạng(3,8). Nhiều nghiên cứu của các tác giả
Bệnh gây thành dịch ở nhiều nước trên thế giới,
trước đây chỉ ra rằng việc giám sát chặt chẽ, phát
tập trung nhiều ở các nước Châu Á Thái Bình
hiện sớm chuyển độ và can thiệp kịp thời giúp
Dương như Malaysia(7), Singapore(2), Nhật
ngăn chặn diễn tiến nặng và tử vong(4,14,20).
Bản(24), Hàn Quốc(16), Đài Loan(26), Trung Quốc(25),
Chuyên Đề Ngoại Nhi
247
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Tại bệnh viện Nhi Đồng 1 thuộc khu vực
miền Nam Việt Nam, trong năm 2011, nhiều
bệnh nhi tay chân miệng tử vong trong bệnh
cảnh cấp tính, diễn tiến nhanh và nặng với
những biểu hiện tương tự nhau, nhiều trường
hợp không thể đánh giá và tiên lượng kịp thời
trên lâm sàng. Vì vậy, rất cần thiết để xác định
các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các
yếu tố liên quan đến tử vong cho bệnh nhi
TCM nặng. Từ đó, giúp cho nhà lâm sàng tiếp
cận, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, giảm
tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân, đồng thời cũng
tạo cơ sở ban đầu cho các nghiên cứu sâu hơn
về dịch tễ học, về các phương pháp can thiệp
và điều trị mới.
Mục tiêu
Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và
cận lâm sàng của những trường hợp bệnh TCM
nặng (độ III, độ IV) được điều trị tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1 năm 2011.
Xác định các yếu tố liên quan đến tử vong
của các trường hợp bệnh TCM nặng độ III và độ
IV tại BV Nhi Đồng 1 năm 2011.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả nhiều trường hợp TCM nặng
(độ III và IV) nhập và điều trị tại bệnh viện Nhi
Ðồng 1, miền Nam Việt Nam, từ ngày 1/1/2011
đến 31/12/2011.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn nhận bệnh: bệnh nhi dưới 16 tuổi
bị bệnh TCM (sốt, hồng ban, loét miệng) có biểu
hiện độ III hoặc độ IV theo hướng dẫn phân độ
lâm sàng của Bộ Y Tế, có RT‐PCR dương tính
với Enterovirus và Enterovirus 71, được nhập
viện điều trị trong năm 2011. Tiêu chuẩn loại
trừ: bệnh nhân không làm xét nghiêm, tử vong
trước chới với được ghi
nhận nhiều nhất (83,8%). Cũng cần lưu ý các
dấu hiệu tiên lượng diễn tiến nặng sau đó là: vã
mồ hôi, lạnh tay chân toàn thân hay khu trú, đi
loạng choạng, ngồi không vững, rung giật nhãn
cầu, lé hay đảo mắt, nuốt sặc hay thay đổi giọng
nói. Đặc biệt, hôn mê với điểm Glasgow < 10
chiếm ¼ các trường hợp nặng và là yếu tố có
liên quan đến tử vong khi phân tích đơn biến.
Biểu hiện rối loạn tim mạch cũng thường
xảy ra ở bệnh TCM nặng, nhiều nhất là cao
huyết áp (61,2%), mạch nhanh > 170 lần/phút
(33,5%) và sốc (21,6%). Bệnh nhân có EV71 trong
phết họng hay phân của chúng tôi cũng có tỉ lệ
cao huyết áp, mạch nhanh > 170 lần/phút và sốc
khá cao 61,8% / 33,3% và 25,6%. Cao huyết áp
trong TCM là biểu hiện thứ phát, thoáng qua do
rối loạn hệ thần kinh thực vật. Thường xảy ra
trước khi có biểu hiện suy hô hấp, tuần hoàn. Cơ
chế cao huyết áp có thể do thân não bị nhiễm
virus kích thích bài tiết catecholamine quá mức
làm tăng kháng lực mạch máu ngoại biên, rối
loạn chức năng tâm trương, giảm chức năng tâm
thu tâm thất và cuối cùng làm co mạch hệ thống
Chuyên Đề Ngoại Nhi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
gây tăng huyết áp(10) và cũng có thể do thiếu oxy
mô làm tăng áp lực nội sọ. Một số bệnh nhân có
biểu hiện viêm cơ tim do virus với tăng creatine
kinase (CK), troponin I dương tính, thay đổi
sóng T trên điện tâm đồ. Tuy nhiên, bóng tim
không to trên X‐quang và cũng không có biểu
hiện của bệnh tim, phổi, thận; phân suất tống
máu EF của tim đa phần bình thường. Tác giả
Jing‐Ming Wu(10) đặt catheter động mạch phổi để
đo áp lực động mạch phổi (PAP), áp lực động
mạch phổi bít (PAOP), chỉ số tim (CI), chỉ số
kháng lực mạch máu toàn thân, chỉ số kháng lực
mạch máu phổi đã kết luận: rối loạn tim mạch
và phù phổi trong nhiễm EV71 tối cấp không
trực tiếp gây ra bởi viêm cơ tim mà có liên quan
việc tăng tính thấm mạch máu phổi do tổn
thương thân não kèm có / hoặc không có đáp
ứng viêm toàn thân. Theo Y C Fu: EV71 gây tổn
thương thân não, tổn thương lan đến nhân phế
vị lưng (dorsal vagus nuclei) và nhân đường
đơn độc (solitary tract) làm bất hoạt hệ đối giao
cảm và hoạt hóa hệ giao cảm gây tiết
catecholamine quá mức tạo “cơn bảo
catecholamine”, cuối cùng phân hủy tế bào cơ,
thoái hóa sợi cơ và chết tế bào cơ tim theo
chương trình (apoptosis)(23).
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ phát hiện được
tác nhân EV71 là 45,2%. Các nghiên cứu trước
đây(2,6,19) chỉ ra rằng EV71 có nhiều khả năng gây
ra biến chứng nghiêm trọng hơn các
enteroviruses khác, thường dẫn đến viêm não ‐
màng não, xuất huyết phổi và suy tuần
hoàn(5,10,13,16) Trong nghiên cứu của chúng tôi
không thấy có mối liên quan giửa việc nhiễm
EV71 và tình trạng tử vong của bệnh nhân. Mặc
dù, bệnh nhân nhiễm EV71 tìm được tác nhân
trong phết họng và phân, có biểu hiện nhiều rối
loạn về thần kinh (hôn mê, li bì, vã mồ hôi, tay
chân lạnh), rối loạn hô hấp (thở nhanh, có cơn
ngưng thở, thở rút lõm ngực, thở nấc ngưng thở,
phù phổi, tím tái) và rối loạn tim mạch (cao
huyết áp, mạch nhanh trên 170 lần/phút, trụy
tim mạch) chiếm một tỉ lệ khá cao. Sinh bệnh
học mức độ nghiêm trọng xảy ra sau nhiễm
EV71 chưa được hiểu rõ, nhưng tác giả Chang
và cộng sự (11) nghĩ rằng các tổn thương ở hệ
thần kinh trung ương gây ra bởi tính hướng
thần kinh (neurotropism) của EV71 và sau đó
dẫn đến phù phổi do thần kinh. Một giả thuyết
khác cho rằng EV71 là chủng enterovirus có
động lực cao xâm nhập vào máu và gây các biến
chứng lâm sàng(5,16).
Về mặt cận lâm sàng, tăng đường huyết là
yếu tố liên quan đến tử vong. Theo Luan‐yin
Chang (3) tăng đường huyết là sự mất cân bằng
trong việc điều hòa đường huyết của cơ thể
trong trường hợp có bệnh nặng. Tăng Protein và
tế bào trong dịch não tủy không có liên quan đế
tử vong. Tuy nhiên, chúng tôi cũng ghi nhận
bạch cầu trên 16.000/mm3, toan chuyển hóa
nặng, lactate trên 5 mmol/L là các yếu tố có liên
quan đến tử vong khi phân tích đơn biến (Bảng
1). Đặc biệt, troponin I dương tính trong nghiên
cứu là yếu tố liên quan đến tử vong khi phân
tích đơn biến cũng như đa biến. Theo tác giả
Huang YE: troponin I là yếu tố liên quan đến tử
vong đáng tin cậy ở bệnh nhân viêm não màng
não do EV71, ông cho rằng troponin I được
phóng thích vào máu do cơ tim bị tổn thương
sau thiếu máu cục bộ (9).
EV71 là một loại RNA virus được phân lập
đầu tiên từ phân của bệnh nhân có biểu hiện
bệnh ở thần kinh trung ương vào năm 1969 tại
California, Hoa Kỳ. Những nghiên cứu dịch tễ
học sau đó đã xác nhận EV71 là tác nhân chính
gây bệnh TCM ở trẻ em. Nhiều quốc gia bao
gồm: Hoa Kỳ, Bulgaria, Hungary, Úc, Thụy
Điển, Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Đài Loan,
Hồng Kông và Trung Quốc đã báo cáo dịch
EV71(11,21,26) EV71 có thể gây ra các biến chứng
nghiêm trọng về thần kinh như viêm màng não,
viêm não thân não, liệt mềm giống bại liệt và
phù phổi hay xuất huyết phổi do thần kinh.
Điển hình nhiễm EV71 là sốt, phát ban da và loét
miệng; một số trẻ nhủ nhi và trẻ nhỏ diển tiến
đến sốc, phù phổi do thần kinh và các biểu hiện
tổn thương hệ thần kinh trung ương. Biến
chứng này thường xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi, đặc
biệt là trẻ dưới 1 tuổi. Trẻ có thể tử vong rất
Chuyên Đề Ngoại Nhi
253
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
nhanh vài giờ đến vài ngày sau nhiễm. Năm
1998 một trận dịch EV71 tại Đài Loan của Trung
Quốc đã làm tử vong hầu như tất cả các trẻ có
suy hô hấp, tuần hoàn(25). Vấn nạn này có thể là
do thiếu kinh nghiệm trong việc điều trị các
bệnh nhân này, cũng như hạn chế trong việc
nhận biết các dấu hiệu nặng tại thời điểm đó(24,26).
Qua phân tích đơn biến, có nhiều yếu tố có
liên quan đến tiên lượng tử vong với mức ý
nghĩa p <0,05 (Bảng 1). Phân tích đa biến hồi qui
logistic (logistic regression) cho thấy chỉ 3 yếu tố
sau đây: mạch nhanh > 170 l/ph [OR= 9,81 (1,07 –
89,59)]; phù phổi cấp [OR= 24,71 (2,29 – 265,81)]
và troponin I dương [OR=37,88 (2,23 – 641,86)] là
những yếu tố có liên quan chặt chẽ với tử vong ở
bệnh TCM nặng (Bảng 2).
Bảng 2. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan tử vong.
Cơn ngừng thở
Cao huyết áp
Mạch nhanh > 170l/ph
Phù phổi
Troponin I dương tính
OR
0,17 (0,04 – 0,72)
0,21 (0,09 – 0,50)
22,47 (6,57 – 76,92)
52,89 (17,56 – 159,36)
24,44 (13,02 – 73,09)
OR hiệu chỉnh
0,006 (0,00 – 0,92)
0,04 (0,003 - 0,53)
9,81 (1,07 – 89,59)
24,71 (2,29 – 265,81)
37,88 (2,23 – 641,86)
P
0,007
<0,005
<0,005
<0,005
<0,005
P hiệu chỉnh
0,046
0,014
0,043
0,008
0,012
*Nhận xét: Qua kết quả phân tích, chúng tôi có những nhận xét như sau: trẻ có mạch nhanh trên 170 lần/phút
có liên quan đến tử vong gấp 9 lần trẻ có mạch dưới 170 lần/phút, trẻ có biểu hiện phù phổi cấp có liên quan đến
tử vong gấp 24 lần trẻ không phù phổi, trẻ có troponin I dương tính có liên quan đến tử vong gấp 37 lần trẻ có
troponin I bình thường.
thời nhằm hạn chế tử vong cho bệnh nhi TCM
KẾT LUẬN
nặng.
Tỉ suất mới mắc bệnh TCM nặng độ III và IV
TÀI LIỆU THAM KHẢO
năm 2011 là 3,4%; Tỉ lệ tử vong chung cho bệnh
1. AbuBakar S, Sam IC, Yusof J, Lim MK, Misbah S, MatRahim N,
TCM là 0,37%, tỉ lệ tử vong riêng cho nhóm
Hooi PS (2009) Enterovirus 71 outbreak, Brunei. Emerg Infect
bệnh nặng độ III và IV là 10,52%. Tỉ lệ tử vong
Dis 15:pp 79–82.
2. Ang LW, Koh BK, Chan KP, Chua LT, James L, Goh KT (2009).
trong nhóm nghiên cứu là 10,3%. Tuổi trung
Epidemiology and control of hand, foot and mouth disease in
bình mắc TCM nặng là 2 tuổi (23,61 ± 13,28
Singapore, 2001–2007. Ann Acad Med Singapore 38:pp 106–112.
tháng). Tỉ lệ EV71 phát hiện trong nghiên cứu là
3. Chang LY, Lin TY, Hsu KH, Huang YC, Lin KL, Hsueh C, Shih
SR, Ning HC, Hwang MS, Wang HS, Lee CY (1999). Clinical
45,2%; 50% tác nhân EV71 tìm thấy ở những
features and risk factors of pulmonary oedema after
bệnh nhân tử vong. Thời gian điều trị trung bình
enterovirus‐ 71‐related hand, foot, and mouth disease. Lancet
ở bệnh nhân sống sót là 7,95 ± 6,97 ngày. Biểu
354:pp 1682–1686.
4.
Chang LY, Hsia SH,Wu CT, Huang YC, Lin KL, Fang TY, Lin
hiện lâm sàng nặng thường gặp là cao huyết áp
TY (2004). Outcome of enterovirus 71 infections with or without
(61,8%), thở nhanh theo tuổi (62,1%), mạch
stagebased management: 1998 to 2002. Pediatr Infect Dis J 23:pp
327–332.
nhanh > 170 lần/phút (33,5%), có cơn ngừng thở
5. Chen SP, Huang YC, Li WC, Chiu CH, Huang CG, Tsao KC,
(29%), thở rút lõm (24,3%), hôn mê (25,7%) và
Lin TY (2010). Comparison of clinical features between
sốc (21,6%). Các xét nghiệm cận lâm sàng thay
coxsackievirus A2 and enterovirus 71 during the enterovirus
outbreak in Taiwan, 2008: a children’s hospital experience. J
đổi quan trọng là: bạch cầu cao, đường huyết
Microbiol Immunol Infect 43:pp 99–104.
cao, lactate máu cao. Các yếu tố có liên quan đến
6. Chen KT, Chang HL, Wang ST, Cheng YT, Yang JY (2007).
tử vong ở bệnh nhân TCM nặng là: Mạch nhanh
Epidemiologic features of hand–foot–mouth disease and
herpangina caused by enterovirus 71 in Taiwan, 1998–2005.
trên 170 lần/phút, phù phổi cấp và troponin I
Pediatrics 120: pp 244–252.
dương tính. Ngoài ra, yếu tố khác như nhiễm
7. Chua KB, Kasri AR (2011) Hand foot and mouth disease due to
enterovirus 71 in Malaysia. Virol Sin 26:pp 221–228.
EV71 chưa thấy có liên quan đến tử vong. Việc
8. Huang CC, Liu CC, Chang YC, Chen CY, Wang ST, Yeh TF
xác định sớm những yếu tố trên giúp các nhà
(1999). Neurologic complications in children with enterovirus
lâm sàng tiếp cận đúng, tiên lượng và xử trí kịp
71 infection. N Engl J Med 341:pp 936–942.
254
Chuyên Đề Ngoại Nhi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Huang YF, Chiu PC, Chen CC, Chen YY, Hsieh KS, Liu YC, Lai
PH, Chang HW (2003). Cardiac troponin I: a reliable marker
and early myocardial involvement with meningoencephalitis
after fatal enterovirus‐71 infection; J Infect. 46(4):pp 238‐43.
Jing‐Ming Wu, Wang Jieh‐Neng, Yu‐Chiến Tsai Ching‐Chuan
Liu, Chao‐Ching, Huang, Chen Yung‐Jung và Tsu‐Fuh Yeh
(2002). Cardiopulmonary Manifestations of Fulminant
Enterovirus 71 Infection. Pediatrics; 109;pp 26.
Lum LC, Wong KT, Lam SK, Chua KB, Goh AY, Lim WL
(1998). Fatal enterovirus 71 encephalomyelitis. J Pediatr,133: pp
795‐798.
Ma E, Chan KC, Cheng P, Wong C, Chuang SK (2010). The
enterovirus 71 epidemic in 2008—public health implications for
Hong Kong. Int J Infect Dis 14:e775–e780
McMinn PC (2002). An overview of the evolution of enterovirus
71 and its clinical and public health significance. FEMS
Microbiol Rev 26:pp 91–107.
Ooi MH,Wong SC, Mohan A, Podin Y, Perera D, Clear D, Del
SS, Chieng CH, Tio PH, Cardosa MJ, Solomon T (2009).
Identification and validation of clinical predictors for the risk of
neurological involvement in children with hand, foot, and
mouth disease in Sarawak. BMC Infect Dis 9:pp 3.
Puenpa J, Theamboonlers A, Korkong S, Linsuwanon P,
Thongmee C, Chatproedprai S, Poovorawan Y (2011).
Molecular characterization and complete genome analysis of
human enterovirus 71 and coxsackievirus A16 from children
with hand, foot and mouth disease in Thailand during 2008–
2011. Arch Virol 156:pp 2007–2013
Ryu WS, Kang B, Hong J, Hwang S, Kim J, Cheon DS (2010).
Clinical and etiological characteristics of enterovirus 71‐related
diseases during a recent 2‐year period in Korea. J Clin Microbiol
48:pp 2490–2494.
Shih‐Min Wang (2003). Pathogenesis of Enterovirus 71
Brainstem Encephalitis in Pediatric Patients: Roles of Cytokines
and Cellular Immune Activation in Patients with Pulmonary
Edema; The Journal of Infectious Diseases; 188:pp 564–70.
Tianchi Yang & Guozhang Xu & Hongjun Dong & Min Ye &
Tianfeng He (2012). A case–control study of risk factors for
severe hand–foot–mouth disease among children in Ningbo,
China, 2010–2011; Eur J Pediatr 171:pp 1359–1364.
Chuyên Đề Ngoại Nhi
Nghiên cứu Y học
19. Tu PV, Thao NT, Perera D, Huu TK, Tien NT, Thuong TC, How
OM, Cardosa MJ, McMinn PC (2007). Epidemiologic and
virologic investigation of hand, foot, and mouth disease,
southern Vietnam, 2005. Emerg Infect Dis 13:pp 1733–1741.
20. Wang JN, Yao CT, Yeh CN, Huang CC, Wang SM, Liu CC, Wu
JM (2006). Critical management in patients with severe
enterovirus 71 infection. Pediatr Int 48:pp 250–256.
21. Zhu Q, Hao Y, Ma J, Yu S, Wang Y (2011). Surveillance of hand,
foot, and mouth disease in Mainland China (2008–2009).
Biomed Environ Sci 24:pp 349–356.
22. Zhang Jing, SUN JunLing, Chang ZhaoRui, Zhang WeiDong,
Wang ZiJun, Feng ZiJian (2011). Characterization of Hand, Foot,
and Mouth Disease in China between 2008 and 2009. Biomed
Environ Sci; 24(3): pp 214‐221.
23. YC Fu, CS Chi, YT Chiu, S L Hsu, B Hwang, S L Jan, P Y Chen,
FL Huang, Y Chang (2004). Cardiac complications of
enterovirus rhombencephalitis. Arch Dis Child;89:368–373. doi:
10.1136/adc.2003.029645
24. Yoko Suzuki, Keiko Taya, Kazutoshi Nakashima, Takaaki
Ohyama, John M. Kobayashi, Yasushi Ohkusa, Nobuhiko
Okabe (2010). Risk factors for severe hand foot and mouth
disease. Pediatrics International 52, pp 203–207.
25. Yu‐cai Zhang, Xing‐wang Li, Xiao‐dong Zhu, Su‐yun Qian,
Yun‐xiao Shang, Bi‐ru Li, Xiao‐lin Liu (2010). Clinical
characteristics and treatment of severe encephalitis associated
with neurogenic pulmonaryedema caused by enterovirus 71 in
China. World J Emerg Med;1(2):pp 108‐113.
26. Wang SM, Liu CC, Tseng HW, Wang JR, Huang CC, Chen YJ
(1999). Clinical spectrum of enterovirus71 infection of children
in southern Taiwan, with an emphasis on the neurological
complications. Clin Infect Dis; 29: pp 184‐190.
Ngày nhận bài:
16/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo
19/08/2013.
Ngày bài báo được đăng:
15–09‐2013
255