Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan đến tử vong của bệnh tay chân miệng nặng (độ 3 và 4) được điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.9 KB, 10 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
ĐẾN TỬ VONG CỦA BỆNH TAY CHÂN MIỆNG NẶNG (ĐỘ III VÀ IV) 
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2011 
Nguyễn Bạch Huệ* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh 
nhân tay chân miệng nặng độ III và IV.  
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả nhiều trường hợp bệnh nhân dưới 16 tuổi bị bệnh TCM độ III 
hoặc độ IV có RT‐PCR dương tính với Enterovirus (EV) và Enterovirus 71 (EV71) trong phết họng và phân, 
nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2011. Những bệnh nhân không làm xét nghiệm, tử vong trước nhập viện hoặc 
không tìm được tác nhân được loại ra khỏi nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được thu thập các dữ kiện: tuổi, giới, 
nơi cư ngụ; các biểu hiện lâm sàng như sinh hiệu, sang thương da niêm, triệu chứng tiêu hóa, thần kinh, hô hấp, 
tim mạch. Các xét nghiệm cận lâm sàng: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, đường huyết, ion đồ, chức năng gan, thận, 
lactate máu, khí máu động mạch, creatine kinase (CK), troponin I và các xét nghiệm sinh hóa, tế bào trong dịch 
não tủy.  
Kết quả: 272 bệnh nhân (62,5% nam; 37,5% nữ) với 201 (73,9%) độ III và 71 (26,1%) độ IV phù hợp tiêu 
chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 23,61 ± 13,28 tháng. Tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu 
là 10,3%; tập trung vào ngày 3 – 4 của bệnh. Các yếu tố lâm sàng liên quan tử vong được xác định có ý nghĩa 
thống kê như: không sang thương da [OR = 0,19 (0,10 – 0,81)]; mạch nhanh > 170 l/ph [OR = 22,47 (6,57 – 
76,92)]; triệu chứng mắt (rung giật nhãn cầu, lé, đảo mắt) [OR = 7,20 (1,52 – 34,01)]; cơn ngừng thở [OR= 0,17 
(0,04 – 0,72)]; hôn mê sâu (GCS ≤ 10 điểm) [OR= 5,57 (2,46 – 12,61)]; cao huyết áp [OR= 0,21 (0,09 – 0,50)]; 
vã mồ hôi, lạnh toàn thân hay khu trú [OR= 10,28 (4,41 – 2,96)]; sốc [OR= 40,08 (11,57 – 138,89)]; phù phổi 
[OR= 52,89 (17,56 – 159,36)]; tím tái/SpO2 < 92% [OR= 22,63 (8,35 – 61,35)]; ngưng thở/thở nấc [OR= 11,45 
(4,60  –  28,52)].  Cận  lâm  sàng:  bạch  cầu  >  16000/mm3  [OR=  3,62  (1,39  –  5,91)];  đường  huyết  cao  (>7,03 
mmol/L) [OR= 16,84 (2,47 – 44,55)]; troponin I dương tính [OR=24,44 (13,02 – 73,09)]; PaO2/FiO2 <200 [OR= 
4,71 (2,24 – 12,64)]; lactate máu >5 mmol/L [OR= 15,04 (5,71 – 34,65)]. Trong đó, EV71 tìm thấy chiếm tỉ lệ 


45,22% nhưng không là yếu tố liên quan đến tử vong. Phân tích đa biến hồi qui logistic chỉ có 3 yếu tố có liên 
quan  đến  tử  vong  là:  mạch  nhanh  >  170  l/ph  [OR=  9,81  (1,07  –  89,59)];  phù  phổi  cấp  [OR=  24,71  (2,29  – 
265,81)] và troponin I dương [OR=37,88 (2,23 – 641,86)].  
Kết  luận:  Các  bác  sĩ  lâm  sàng  nên  chú  ý  các  yếu  tố:  Mạch  nhanh  trên  170  lần/phút,  phù  phổi  cấp  và 
troponin I dương tính là những yếu tố có liên quan đến tử vong ở bệnh nhân tay chân miệng nặng. Việc xác 
định sớm những yếu tố trên giúp các nhà lâm sàng tiếp cận đúng, tiên lượng và xử trí kịp thời nhằm hạn chế tử 
vong cho bệnh nhi.  

* Bệnh viện Nhi Đồng 1. 
Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Bạch Huệ, ĐT: 0983700036, Email:  

246

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ABTRACT 
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS, CLINICAL MANIFESTATIONS, LABORATORY TEST 
RESULTS AND MORTALITY‐ RELATED FACTORS OF SEVERE HAND FOOT MOUTH DISEASE 
(GRADE III,IV) IN CHILDREN HOSPITAL 1 IN 2011 
Nguyen Bach Hue * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 245 ‐ 254 
Objective: Determine the epidemiological characteristics, clinical manifestations, laboratory test results and 
other mortality ‐ related factors in pediatric patients with severe HFMD grade III and IV. 
Method: We  retrospectively  studied  pediatric  patients  (below  16  years  old)  hospitalized  in  Children’s 
Hospital 1 during 2011 with HFMD diagnosis grade III and IV and RT‐PCR positive for enterovirus (EV) 
and  enterovirus  71  (EV71)  in  throat  swabs  and  stool.  Patients  who  are  not  tested,  death  before 

hospitalization or can not find pathogens were excluded from the study. Collected data are: age, sex, place of 
residence; clinical manifestations such as vital signs, skin and mucous lesions, gastrointestinal, neurological, 
respiratory  and  cardiovascular  symptoms;  laboratory  test  results  such  as  red  blood  cells,  white  blood  cells, 
platelets, glycemia, electrolytes, liver and kidney function, lactate, blood gas, creatine kinase (CK), troponin I 
and cerebrospinal fluid test. 
Results: 272 patients (62.5% male; 37.5% female) with 201 (73.9%) grade III and 71 (26.1%) grade IV who 
met criteria were enrolled in the study. Mean age is 23.61 ± 13.28 months. Mortality is 10.3% and deaths mainly 
occurred in 3rd and 4th day of the disease history. Clinical manifestations associated with mortality which are 
statistical  significance  are:  Absent  skin  lesions  [OR  =  0.19  (0.10  ‐  0.81)];  Tachycardia  >  170  beats/min  [OR= 
22.47 (6.57 to 76.92)]; Eye symptoms (nystagmus, hemianopia) [OR = 7.20 (1.52 ‐ 34.01)]; Apnea [OR = 0.17 
(0.04 ‐ 0.72)]; Unconscious (GCS ≤ 10) [OR = 5.57 (2.46 ‐ 12.61)]; Hypertension [OR = 0,21 (0.09 ‐ 0.50)]; 
Sweating, systemic or localization cold body [OR = 10.28 (4.41 ‐ 2.96)]; Shock [OR = 40.08 (11.57‐ 138.89)]; 
Pulmonary edema [OR = 52.89 (17.56 to 159.36)]; Purple or pale skin/SpO2 <92% [OR = 22.63 (8.35 ‐ 61.35)]; 
Apnea or breathing hiccup [OR = 11.45 (4.60 to 28.52)]. Laboratory test results: White blood cells > 16000/mm3 
[OR = 3.62 (1.39 to 5.91)]; Glycemia > 7.03 mmol / L [OR = 16.84 (2.47 to 44.55)]; Positively troponin I [OR = 
24.44 (13.02 to 73.09)]; PaO2/FiO2 <200 [OR = 4.71 (2.24 to 12.64)]; Blood lactate > 5 mmol / L [OR = 15.04 
(5.71 to 34.65)]. EV71 positively test result is 45.22% but it is not a  mortality‐related  factor.  In  multivariate 
logistic regression analysis, there are only three mortality‐related factors: Tachycardia> 170 beats / min [OR = 
9.81 (1.07 ‐ 89.59)]; Pulmonary edema [OR =24.71 (2.29 to 265.81)] and positively troponin I [OR = 37.88 (2.23 
to 641.86)].  
Conclusion: Clinicians should be aware of these factors: tachycardia over 170 beats/min, pulmonary edema 
and  positively  troponin  I.  They  are  all  factors  related  to  mortality  in  severe  HFMD  patients.  The  early 
identification of these factors will help clinicians in correct approach, timely prognosis and treatment for reducing 
mortality in HFMD. 
Hồng  kông(12),  Thái  Lan(15),  Brunei(1)  và  Việt 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nam(19).  Mặc  dù  phần  lớn  bệnh  nhân  TCM 
Bệnh  tay  chân  miệng  (TCM)  là  một  bệnh 
thường  nhẹ  và  tự  khỏi,  nhưng  một  tỉ  lệ  nhỏ 
nhiễm  khuẩn  cấp  tính  do  nhóm  vi  rút  đường 

bệnh  nhân  có  thể  nhanh  chóng  diển  tiến  nặng 
ruột gây ra, trong đó hai tác nhân thường gặp và 
với  nhiều  biến  chứng  nghiêm  trọng  và  đe  dọa 
quan trọng là Coxsackie A 16 và Enterovirus 71. 
tính mạng(3,8). Nhiều nghiên cứu của các tác giả 
Bệnh gây thành dịch ở nhiều nước trên thế giới, 
trước đây chỉ ra rằng việc giám sát chặt chẽ, phát 
tập  trung  nhiều  ở  các  nước  Châu  Á  Thái  Bình 
hiện sớm chuyển độ và can thiệp kịp thời giúp 
Dương  như  Malaysia(7),  Singapore(2),  Nhật 
ngăn chặn diễn tiến nặng và tử vong(4,14,20). 
Bản(24), Hàn Quốc(16), Đài Loan(26), Trung Quốc(25), 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

247


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  1  thuộc  khu  vực 
miền  Nam  Việt  Nam,  trong  năm  2011,  nhiều 
bệnh  nhi  tay  chân  miệng  tử  vong  trong  bệnh 
cảnh  cấp  tính,  diễn  tiến  nhanh  và  nặng  với 
những biểu hiện tương tự nhau, nhiều trường 
hợp không thể đánh giá và tiên lượng kịp thời 
trên lâm sàng. Vì vậy, rất cần thiết để xác định 
các  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  và  các 

yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong  cho  bệnh  nhi 
TCM nặng. Từ đó, giúp cho nhà lâm sàng tiếp 
cận, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, giảm 
tỉ  lệ  tử  vong  cho  bệnh  nhân,  đồng  thời  cũng 
tạo cơ sở ban đầu cho các nghiên cứu sâu hơn 
về  dịch  tễ  học,  về  các  phương  pháp  can  thiệp 
và điều trị mới. 

Mục tiêu  
Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và 
cận lâm sàng của những trường hợp bệnh TCM 
nặng (độ III, độ IV) được điều trị tại Bệnh viện 
Nhi Đồng 1 năm 2011. 
Xác  định  các  yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong 
của các trường hợp bệnh TCM nặng độ III và độ 
IV tại BV Nhi Đồng 1 năm 2011. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu mô tả nhiều trường hợp TCM nặng 
(độ III và IV) nhập và điều trị tại bệnh viện Nhi 
Ðồng 1, miền Nam Việt Nam, từ ngày 1/1/2011 
đến 31/12/2011. 

Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn nhận bệnh: bệnh nhi dưới 16 tuổi 
bị bệnh TCM (sốt, hồng ban, loét miệng) có biểu 
hiện độ III hoặc độ IV theo hướng dẫn phân độ 
lâm  sàng  của  Bộ  Y  Tế,  có  RT‐PCR  dương  tính 
với  Enterovirus  và  Enterovirus  71,  được  nhập 

viện  điều  trị  trong  năm  2011.  Tiêu  chuẩn  loại 
trừ: bệnh nhân không làm xét nghiêm, tử vong 
trước chới với được ghi 
nhận  nhiều  nhất  (83,8%).  Cũng  cần  lưu  ý  các 
dấu hiệu tiên lượng diễn tiến nặng sau đó là: vã 
mồ hôi, lạnh tay chân toàn thân hay khu trú, đi 
loạng choạng, ngồi không vững, rung giật nhãn 
cầu, lé hay đảo mắt, nuốt sặc hay thay đổi giọng 
nói.  Đặc  biệt,  hôn  mê  với  điểm  Glasgow  <  10 
chiếm  ¼  các  trường  hợp  nặng  và  là  yếu  tố  có 
liên quan đến tử vong khi phân tích đơn biến. 
Biểu  hiện  rối  loạn  tim  mạch  cũng  thường 
xảy  ra  ở  bệnh  TCM  nặng,  nhiều  nhất  là  cao 
huyết  áp  (61,2%),  mạch  nhanh  >  170  lần/phút 
(33,5%) và sốc (21,6%). Bệnh nhân có EV71 trong 
phết họng hay phân của chúng tôi cũng có tỉ lệ 
cao huyết áp, mạch nhanh > 170 lần/phút và sốc 
khá  cao  61,8%  /  33,3%  và  25,6%.  Cao  huyết  áp 
trong TCM là biểu hiện thứ phát, thoáng qua do 
rối  loạn  hệ  thần  kinh  thực  vật.  Thường  xảy  ra 
trước khi có biểu hiện suy hô hấp, tuần hoàn. Cơ 
chế  cao  huyết  áp  có  thể  do  thân  não  bị  nhiễm 
virus kích thích bài tiết catecholamine quá mức 
làm  tăng  kháng  lực  mạch  máu  ngoại  biên,  rối 
loạn chức năng tâm trương, giảm chức năng tâm 
thu tâm thất và cuối cùng làm co mạch hệ thống 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

gây tăng huyết áp(10) và cũng có thể do thiếu oxy 
mô làm tăng áp lực nội sọ. Một số bệnh nhân có 
biểu hiện viêm cơ tim do virus với tăng creatine 
kinase  (CK),  troponin  I  dương  tính,  thay  đổi 
sóng  T  trên  điện  tâm  đồ.  Tuy  nhiên,  bóng  tim 
không  to  trên  X‐quang  và  cũng  không  có  biểu 
hiện  của  bệnh  tim,  phổi,  thận;  phân  suất  tống 
máu  EF  của  tim  đa  phần  bình  thường.  Tác  giả 
Jing‐Ming Wu(10) đặt catheter động mạch phổi để 
đo  áp  lực  động  mạch  phổi  (PAP),  áp  lực  động 
mạch  phổi  bít  (PAOP),  chỉ  số  tim  (CI),  chỉ  số 
kháng lực mạch máu toàn thân, chỉ số kháng lực 
mạch  máu  phổi  đã  kết  luận:  rối  loạn  tim  mạch 
và  phù  phổi  trong  nhiễm  EV71  tối  cấp  không 
trực tiếp gây ra bởi viêm cơ tim mà có liên quan 
việc  tăng  tính  thấm  mạch  máu  phổi  do  tổn 
thương  thân  não  kèm  có  /  hoặc  không  có  đáp 
ứng viêm toàn thân. Theo Y C Fu: EV71 gây tổn 
thương thân não, tổn thương lan đến nhân phế 
vị  lưng  (dorsal  vagus  nuclei)  và  nhân  đường 
đơn độc (solitary tract) làm bất hoạt hệ đối giao 
cảm  và  hoạt  hóa  hệ  giao  cảm  gây  tiết 
catecholamine  quá  mức  tạo  “cơn  bảo 
catecholamine”,  cuối  cùng  phân  hủy  tế  bào  cơ, 
thoái  hóa  sợi  cơ  và  chết  tế  bào  cơ  tim  theo 
chương trình (apoptosis)(23). 


Trong  nghiên  cứu  này,  tỉ  lệ  phát  hiện  được 
tác  nhân  EV71  là  45,2%.  Các  nghiên  cứu  trước 
đây(2,6,19)  chỉ ra rằng EV71 có nhiều khả năng gây 
ra  biến  chứng  nghiêm  trọng  hơn  các 
enteroviruses khác, thường dẫn đến viêm não ‐ 
màng  não,  xuất  huyết  phổi  và  suy  tuần 
hoàn(5,10,13,16)  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
không  thấy  có  mối  liên  quan  giửa  việc  nhiễm 
EV71 và tình trạng tử vong của bệnh nhân. Mặc 
dù,  bệnh  nhân  nhiễm  EV71  tìm  được  tác  nhân 
trong phết họng và phân, có biểu hiện nhiều rối 
loạn về thần kinh (hôn mê, li bì, vã mồ hôi, tay 
chân  lạnh),  rối  loạn  hô  hấp  (thở  nhanh,  có  cơn 
ngưng thở, thở rút lõm ngực, thở nấc ngưng thở, 
phù  phổi,  tím  tái)  và  rối  loạn  tim  mạch  (cao 
huyết  áp,  mạch  nhanh  trên  170  lần/phút,  trụy 
tim  mạch)  chiếm  một  tỉ  lệ  khá  cao.  Sinh  bệnh 
học  mức  độ  nghiêm  trọng  xảy  ra  sau  nhiễm 
EV71  chưa  được  hiểu  rõ,  nhưng  tác  giả  Chang 
và  cộng  sự  (11)  nghĩ  rằng  các  tổn  thương  ở  hệ 
thần  kinh  trung  ương  gây  ra  bởi  tính  hướng 
thần  kinh  (neurotropism)  của  EV71  và  sau  đó 
dẫn đến phù phổi do thần kinh. Một giả thuyết 
khác  cho  rằng  EV71  là  chủng  enterovirus  có 
động lực cao xâm nhập vào máu và gây các biến 
chứng lâm sàng(5,16). 

Về  mặt  cận  lâm  sàng,  tăng  đường  huyết  là 
yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong.  Theo  Luan‐yin 

Chang  (3) tăng đường huyết là sự mất cân bằng 
trong  việc  điều  hòa  đường  huyết  của  cơ  thể 
trong trường hợp có bệnh nặng. Tăng Protein và 
tế bào trong dịch não tủy không có liên quan đế 
tử  vong.  Tuy  nhiên,  chúng  tôi  cũng  ghi  nhận 
bạch  cầu  trên  16.000/mm3,  toan  chuyển  hóa 
nặng, lactate trên 5 mmol/L là các yếu tố có liên 
quan đến tử vong khi phân tích đơn biến (Bảng 
1). Đặc biệt, troponin I dương tính trong nghiên 
cứu  là  yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong  khi  phân 
tích  đơn  biến  cũng  như  đa  biến.  Theo  tác  giả 
Huang YE: troponin I là yếu tố liên quan đến tử 
vong đáng tin cậy ở bệnh nhân viêm não màng 
não  do  EV71,  ông  cho  rằng  troponin  I  được 
phóng  thích  vào  máu  do  cơ  tim  bị  tổn  thương 
sau thiếu máu cục bộ (9). 

EV71 là một loại RNA virus được phân  lập 
đầu  tiên  từ  phân  của  bệnh  nhân  có  biểu  hiện 
bệnh ở thần kinh trung ương vào năm 1969  tại 
California,  Hoa  Kỳ.  Những  nghiên  cứu  dịch  tễ 
học sau đó đã xác nhận EV71 là tác nhân chính 
gây  bệnh  TCM  ở  trẻ  em.  Nhiều  quốc  gia  bao 
gồm:  Hoa  Kỳ,  Bulgaria,  Hungary,  Úc,  Thụy 
Điển, Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Đài Loan, 
Hồng  Kông  và  Trung  Quốc  đã  báo  cáo  dịch 
EV71(11,21,26)  EV71  có  thể  gây  ra  các  biến  chứng 
nghiêm trọng về thần kinh như viêm màng não, 
viêm  não  thân  não,  liệt  mềm  giống  bại  liệt  và 
phù  phổi  hay  xuất  huyết  phổi  do  thần  kinh. 

Điển hình nhiễm EV71 là sốt, phát ban da và loét 
miệng;  một  số  trẻ  nhủ  nhi  và  trẻ  nhỏ  diển  tiến 
đến sốc, phù phổi do thần kinh và các biểu hiện 
tổn  thương  hệ  thần  kinh  trung  ương.  Biến 
chứng này thường xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi, đặc 
biệt  là  trẻ  dưới  1  tuổi.  Trẻ  có  thể  tử  vong  rất 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

253


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

nhanh  vài  giờ  đến  vài  ngày  sau  nhiễm.  Năm 
1998 một trận dịch EV71 tại Đài Loan của Trung 
Quốc đã làm  tử  vong  hầu  như  tất  cả  các  trẻ  có 
suy hô hấp, tuần hoàn(25). Vấn nạn này có thể là 
do  thiếu  kinh  nghiệm  trong  việc  điều  trị  các 
bệnh  nhân  này,  cũng  như  hạn  chế  trong  việc 
nhận biết các dấu hiệu nặng tại thời điểm đó(24,26). 

Qua phân tích đơn biến, có nhiều yếu tố có 
liên  quan  đến  tiên  lượng  tử  vong  với  mức  ý 
nghĩa p <0,05 (Bảng 1). Phân tích đa biến hồi qui 
logistic (logistic regression) cho thấy chỉ 3 yếu tố 
sau đây: mạch nhanh > 170 l/ph [OR= 9,81 (1,07 – 
89,59)]; phù phổi cấp [OR= 24,71 (2,29 – 265,81)] 

và troponin I dương [OR=37,88 (2,23 – 641,86)] là 
những yếu tố có liên quan chặt chẽ với tử vong ở 
bệnh TCM nặng (Bảng 2). 

Bảng 2. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan tử vong. 
Cơn ngừng thở
Cao huyết áp
Mạch nhanh > 170l/ph
Phù phổi
Troponin I dương tính

OR
0,17 (0,04 – 0,72)
0,21 (0,09 – 0,50)
22,47 (6,57 – 76,92)
52,89 (17,56 – 159,36)
24,44 (13,02 – 73,09)

OR hiệu chỉnh
0,006 (0,00 – 0,92)
0,04 (0,003 - 0,53)
9,81 (1,07 – 89,59)
24,71 (2,29 – 265,81)
37,88 (2,23 – 641,86)

P
0,007
<0,005
<0,005
<0,005

<0,005

P hiệu chỉnh
0,046
0,014
0,043
0,008
0,012

*Nhận xét: Qua kết quả phân tích, chúng tôi có những nhận xét như sau: trẻ có mạch nhanh trên 170 lần/phút 
có liên quan đến tử vong gấp 9 lần trẻ có mạch dưới 170 lần/phút, trẻ có biểu hiện phù phổi cấp có liên quan đến 
tử vong gấp 24 lần trẻ không phù phổi, trẻ có troponin I dương tính có liên quan đến tử vong gấp 37 lần trẻ có 
troponin I bình thường.  
thời  nhằm  hạn  chế  tử  vong  cho  bệnh  nhi  TCM 
KẾT LUẬN 
nặng. 
Tỉ suất mới mắc bệnh TCM nặng độ III và IV 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
năm 2011 là 3,4%; Tỉ lệ tử vong chung cho bệnh 
1. AbuBakar S, Sam IC, Yusof J, Lim MK, Misbah S, MatRahim N, 
TCM  là  0,37%,  tỉ  lệ  tử  vong  riêng  cho  nhóm 
Hooi  PS  (2009)  Enterovirus  71  outbreak,  Brunei.  Emerg  Infect 
bệnh nặng độ III và IV là 10,52%. Tỉ lệ tử vong 
Dis 15:pp 79–82. 
2. Ang LW, Koh BK, Chan KP, Chua LT, James L, Goh KT (2009). 
trong  nhóm  nghiên  cứu  là  10,3%.  Tuổi  trung 
Epidemiology and control of  hand,  foot  and  mouth  disease  in 
bình  mắc  TCM  nặng  là  2  tuổi  (23,61  ±  13,28 
Singapore, 2001–2007. Ann Acad Med Singapore 38:pp 106–112. 
tháng). Tỉ lệ EV71 phát hiện trong nghiên cứu là 

3. Chang LY, Lin TY, Hsu KH, Huang YC, Lin KL, Hsueh C, Shih 
SR,  Ning  HC,  Hwang  MS,  Wang  HS,  Lee  CY  (1999).  Clinical 
45,2%;  50%  tác  nhân  EV71  tìm  thấy  ở  những 
features  and  risk  factors  of  pulmonary  oedema  after 
bệnh nhân tử vong. Thời gian điều trị trung bình 
enterovirus‐  71‐related  hand,  foot,  and  mouth  disease.  Lancet 
ở  bệnh  nhân  sống  sót  là  7,95  ±  6,97  ngày.  Biểu 
354:pp 1682–1686. 
4.
Chang LY, Hsia SH,Wu CT, Huang YC, Lin KL, Fang TY, Lin 
hiện lâm sàng nặng thường gặp là cao huyết áp 
TY (2004). Outcome of enterovirus 71 infections with or without 
(61,8%),  thở  nhanh  theo  tuổi  (62,1%),  mạch 
stagebased management: 1998 to 2002. Pediatr Infect Dis J 23:pp 
327–332. 
nhanh > 170 lần/phút (33,5%), có cơn ngừng thở 
5. Chen  SP,  Huang  YC,  Li  WC,  Chiu  CH,  Huang  CG,  Tsao  KC, 
(29%),  thở  rút  lõm  (24,3%),  hôn  mê  (25,7%)  và 
Lin  TY  (2010).  Comparison  of  clinical  features  between 
sốc  (21,6%).  Các  xét  nghiệm  cận  lâm  sàng  thay 
coxsackievirus  A2  and  enterovirus  71  during  the  enterovirus 
outbreak  in  Taiwan,  2008:  a  children’s  hospital  experience.  J 
đổi  quan  trọng  là:  bạch  cầu  cao,  đường  huyết 
Microbiol Immunol Infect 43:pp 99–104. 
cao, lactate máu cao. Các yếu tố có liên quan đến 
6. Chen  KT,  Chang  HL,  Wang  ST,  Cheng  YT,  Yang  JY  (2007). 
tử vong ở bệnh nhân TCM nặng là: Mạch nhanh 
Epidemiologic  features  of  hand–foot–mouth  disease  and 
herpangina  caused  by  enterovirus  71  in  Taiwan,  1998–2005. 
trên  170  lần/phút,  phù  phổi  cấp  và  troponin  I 

Pediatrics 120: pp 244–252. 
dương  tính.  Ngoài  ra,  yếu  tố  khác  như  nhiễm 
7. Chua KB, Kasri AR (2011) Hand foot and mouth disease due to 
enterovirus 71 in Malaysia. Virol Sin 26:pp 221–228. 
EV71 chưa thấy có liên quan đến tử vong. Việc 
8. Huang  CC,  Liu  CC,  Chang  YC,  Chen  CY,  Wang  ST,  Yeh  TF 
xác  định  sớm  những  yếu  tố  trên  giúp  các  nhà 
(1999).  Neurologic  complications  in  children  with  enterovirus 
lâm sàng tiếp cận đúng, tiên lượng và xử trí kịp 
71 infection. N Engl J Med 341:pp 936–942. 

254

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.


16.

17.

18.

Huang YF, Chiu PC, Chen CC, Chen YY, Hsieh KS, Liu YC, Lai 
PH,  Chang  HW  (2003).  Cardiac  troponin  I:  a  reliable  marker 
and  early  myocardial  involvement  with  meningoencephalitis 
after fatal enterovirus‐71 infection; J Infect. 46(4):pp 238‐43. 
Jing‐Ming  Wu,  Wang  Jieh‐Neng,  Yu‐Chiến  Tsai  Ching‐Chuan 
Liu,  Chao‐Ching,  Huang,  Chen  Yung‐Jung  và  Tsu‐Fuh  Yeh 
(2002).  Cardiopulmonary  Manifestations  of  Fulminant 
Enterovirus 71 Infection. Pediatrics; 109;pp 26. 
Lum  LC,  Wong  KT,  Lam  SK,  Chua  KB,  Goh  AY,  Lim  WL 
(1998). Fatal enterovirus 71 encephalomyelitis. J Pediatr,133: pp 
795‐798. 
Ma  E,  Chan  KC,  Cheng  P,  Wong  C,  Chuang  SK  (2010).  The 
enterovirus 71 epidemic in 2008—public health implications for 
Hong Kong. Int J Infect Dis 14:e775–e780 
McMinn PC (2002). An overview of the evolution of enterovirus 
71  and  its  clinical  and  public  health  significance.  FEMS 
Microbiol Rev 26:pp 91–107. 
Ooi MH,Wong SC, Mohan A, Podin Y, Perera D, Clear D, Del 
SS,  Chieng  CH,  Tio  PH,  Cardosa  MJ,  Solomon  T  (2009). 
Identification and validation of clinical predictors for the risk of 
neurological  involvement  in  children  with  hand,  foot,  and 
mouth disease in Sarawak. BMC Infect Dis 9:pp 3. 
Puenpa  J,  Theamboonlers  A,  Korkong  S,  Linsuwanon  P, 

Thongmee  C,  Chatproedprai  S,  Poovorawan  Y  (2011). 
Molecular  characterization  and  complete  genome  analysis  of 
human  enterovirus  71  and  coxsackievirus  A16  from  children 
with  hand,  foot  and  mouth  disease  in  Thailand  during  2008–
2011. Arch Virol 156:pp 2007–2013 
Ryu  WS,  Kang  B,  Hong  J,  Hwang  S,  Kim  J,  Cheon  DS  (2010). 
Clinical and etiological characteristics of enterovirus 71‐related 
diseases during a recent 2‐year period in Korea. J Clin Microbiol 
48:pp 2490–2494.  
Shih‐Min  Wang  (2003).  Pathogenesis  of  Enterovirus  71 
Brainstem Encephalitis in Pediatric Patients: Roles of Cytokines 
and  Cellular  Immune  Activation  in  Patients  with  Pulmonary 
Edema; The Journal of Infectious Diseases; 188:pp 564–70. 
Tianchi  Yang  &  Guozhang  Xu  &  Hongjun  Dong  &  Min  Ye  & 
Tianfeng  He  (2012).  A  case–control  study  of  risk  factors  for 
severe  hand–foot–mouth  disease  among  children  in  Ningbo, 
China, 2010–2011; Eur J Pediatr 171:pp 1359–1364.  
 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

Nghiên cứu Y học

19. Tu PV, Thao NT, Perera D, Huu TK, Tien NT, Thuong TC, How 
OM,  Cardosa  MJ,  McMinn  PC  (2007).  Epidemiologic  and 
virologic  investigation  of  hand,  foot,  and  mouth  disease, 
southern Vietnam, 2005. Emerg Infect Dis 13:pp 1733–1741. 
20. Wang JN, Yao CT, Yeh CN, Huang CC, Wang SM, Liu CC, Wu 
JM  (2006).  Critical  management  in  patients  with  severe 
enterovirus 71 infection. Pediatr Int 48:pp 250–256. 

21. Zhu Q, Hao Y, Ma J, Yu S, Wang Y (2011). Surveillance of hand, 
foot,  and  mouth  disease  in  Mainland  China  (2008–2009). 
Biomed Environ Sci 24:pp 349–356. 
22. Zhang  Jing,  SUN  JunLing,  Chang  ZhaoRui,  Zhang  WeiDong, 
Wang ZiJun, Feng ZiJian (2011). Characterization of Hand, Foot, 
and  Mouth  Disease  in  China  between  2008  and  2009.  Biomed 
Environ Sci; 24(3): pp 214‐221.  
23. YC Fu, CS Chi, YT Chiu, S L Hsu, B Hwang, S L Jan, P Y Chen, 
FL  Huang,  Y  Chang  (2004).  Cardiac  complications  of 
enterovirus rhombencephalitis. Arch Dis Child;89:368–373. doi: 
10.1136/adc.2003.029645 
24. Yoko  Suzuki,  Keiko  Taya,  Kazutoshi  Nakashima,  Takaaki 
Ohyama,  John  M.  Kobayashi,  Yasushi  Ohkusa,  Nobuhiko 
Okabe  (2010).  Risk  factors  for  severe  hand  foot  and  mouth 
disease. Pediatrics International 52, pp 203–207. 
25. Yu‐cai  Zhang,  Xing‐wang  Li,  Xiao‐dong  Zhu,  Su‐yun  Qian, 
Yun‐xiao  Shang,  Bi‐ru  Li,  Xiao‐lin  Liu  (2010).  Clinical 
characteristics  and  treatment  of  severe  encephalitis  associated 
with neurogenic pulmonaryedema caused by enterovirus 71 in 
China. World J Emerg Med;1(2):pp 108‐113. 
26. Wang SM, Liu CC, Tseng HW, Wang JR, Huang CC, Chen YJ 
(1999). Clinical spectrum of enterovirus71 infection of children 
in  southern  Taiwan,  with  an  emphasis  on  the  neurological 
complications. Clin Infect Dis; 29: pp 184‐190. 

 
Ngày nhận bài: 
 
16/08/2013. 


 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

19/08/2013. 

Ngày bài báo được đăng: 

15–09‐2013 

 

255



×