Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tỷ lệ và các yếu tố liên quan của rối loạn vận mạch và tiết niệu sinh dục ở phụ nữ từ 40-60 tuổi tại thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.79 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA RỐI LOẠN VẬN MẠCH
VÀ TIẾT NIỆU SINH DỤC Ở PHỤ NỮ TỪ 40-60 TUỔI
TẠI THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI
Trần Thị Lợi*, Nguyễn Thị Lan Phương**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tuổi thọ càng cao thời kỳ mãn kinh càng kéo dài. Mãn kinh là một hiện tượng tất yếu của quá
trình lão hóa. Nó có thể xảy ra một cách êm đềm hay với nhiều rối loạn, gây xáo trộn cuộc sống người phụ nữ
với những rối loạn vận mạch, tiết niệu, sinh dục. Về lâu dài là nguy cơ loãng xương, bệnh tim mạch, suy giảm
nhận thức và các bệnh lý ung thư. Thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai là một vùng kinh tế nông nghiệp với mức
thu nhập và trình độ học vấn của người dân chưa cao, từ trước tới nay chưa chú trọng đến việc chăm sóc sức
khỏe phụ nữ tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm xem xét tỷ lệ phụ nữ từ 40-60
tuổi có các rối loạn vận mạch và tiết niệu sinh dục tại thị xã Long Khánh là bao nhiêu và yếu tố nào liên quan
đến những rối loạn này?
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang được thưc hiện trong thời gian từ tháng 3/2010 đến
tháng 5/2010, có 780 phụ nữ từ 40-60 tuổi được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm xác suất tỷ lệ theo cỡ
dân số (PPS). Đối tượng được phỏng vấn theo bảng câu hỏi và được khám phụ khoa. Kết cục là tỷ lệ các triệu
chứng vận mạch, tiết niệu, sinh dục và mối liên quan của nó với tình trạng mãn kinh, các yếu tố kinh tế xã hội
và lối sống. Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1, phân tích bằng Stata 10.0.
Kết quả: Tỷ lệ các triệu chứng: bốc hỏa: 53,8%, đổ mồ hôi đêm: 29,8%, mất ngủ: 56,4%, tiểu nhiều lần:
23,4%, tiểu đêm: 32,7%, khô âm đạo: 40,8%, giao hợp đau: 50%, viêm teo âm đạo: 16,4%. Về các mối liên quan:
Các triệu chứng vận mạch, tiết niệu, sinh dục liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng mãn kinh (p<0,05).
Mất ngủ liên quan với tình trạng mãn kinh, thu nhập, bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm và tiểu đêm. Khô âm đạo, giao
hợp đau và viêm teo âm đạo tăng dần theo tình trạng mãn kinh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Tỷ lệ các triệu chứng vận mạch, tiết niệu, sinh dục ở phụ nữ từ 40-60 tuổi tại thị xã Long Khánh
khá cao, cần xây dựng chiến lược chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ lứa tuổi này nhằm giúp họ cải thiện chất lượng
cuộc sống.


Từ khóa: Mãn kinh, rối loạn vận mạch, rối loạn tiết niệu sinh dục

ABSTRACT
PREVALENCE AND RELATED FACTORS OF VASOMOTOR AND UROGENITAL SYMPTOMS OF
WOMEN AGED 40-60 AT LONG KHANH TOWN, DONG NAI PROVINCE
Tran T Loi, Nguyen thi Lan Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 181 - 185
Background: The higher life expectancy is the longer menopause lasts. Menopause is an inevitable
phenomenon of aging. It can occur with much calm or many disorders that disturb women’s life with vasomotor
and urogenital disorders. It results in the risk of osteoporosis, cardiovascular disease, and cognitive decline and
cancer diseases. Long Khanh Town in Dong Nai province is an agricultural-economical area with low income
* Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TPHCM, ** Bệnh viện ĐKKV Long Khánh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Thị Lợi

Sản Phụ Khoa

ĐT: 0913678064

Email:

181


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

and educational level. They have not paid much attention to health care pre-menopausal and menopausal women
yet. We conducted this research to know how much the proportion of women aged 40-60 having vasomotor and
urogenital disorders in Long Khanh town is and what factors related to these disorders are.

Method: Cross-sectional study design in the period from March 2010 to May 2010 for 780 women aged 4060 selected by cluster sampling method according to the probability ratio of population size (PPS). Subjects were
interviewed by questionnaire and gyneacologically examined. The outcome is the rate of vasomotor and
urogenital symptoms, and their relationship with menopausal status, other socioeconomic factors and lifestyle.
Analysis was by software EpiData 3.1 and Stata 10.0.
Results: The prevalence of symptoms: hot flashes: 53.8%, night sweats: 29.8%, sleep disturbance: 56.4%,
urinary frequency: 23.4%, nocturia: 32.7%, vaginal dryness: 40.8%, dyspareunia: 50%, vaginal atrophy: 16.4%.
Related factors: There is statistical significant relationship between the vasomotor and urogenital symptoms and
menopausal status (p <0.05). Sleep disturbances are associated with menopause status, income, hot flashes, night
sweats and nocturia. Vaginal dryness, dyspareunia and vaginal atrophy increases with menopausal status, the
difference is statistically significant.
Conclusion: The prevalence of vasomotor and urogenital symptoms of women aged 40-60 in Long Khanh
town is high, so it is necessary to develop health care strategies for women this age to help them improve their life
quality.
Keywords: menopause, vasomotor, urogenital disorder.
tiền mãn kinh, mãn kinh còn chưa nhiều. Thị xã
ĐẶT VẤN ĐỀ
Long Khánh tỉnh Đồng Nai là một vùng kinh tế
Ngày nay, do điều kiện sống và việc chăm
nông nghiệp với mức thu nhập và trình độ học
sóc sức khỏe được cải thiện nên tuổi thọ trung
vấn của người dân chưa cao, từ trước tới nay
bình của người dân đã tăng. Đến năm 2020, toàn
chưa chú trọng nhiều đến việc chăm sóc sức
thế giới có khoảng 1.200 triệu phụ nữ trên 50
khỏe phụ nữ tuổi mãn kinh. Do đó, chúng tôi
tuổi(8). Với tuổi mãn kinh tự nhiên là 48-52 tuổi,
thực hiện đề tài nghiên cứu “Tỷ lệ và các yếu tố
người phụ nữ phải trải qua một phần ba cuộc
liên quan của rối loạn vận mạch và tiết niệu sinh
đời mình trong tình trạng thiếu hụt estrogen,

dục ở phụ nữ từ 40-60 tuổi tại thị xã Long
không thể tránh khỏi những rối loạn tiền mãn
Khánh” để biết được tình hình các rối loạn tiền
kinh, mãn kinh, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
mãn kinh, mãn kinh tại thị xã. Từ đó, chúng tôi
lượng cuộc sống cũng như khả năng làm việc
kết hợp với các ban ngành đoàn thể xây dựng
của họ(8). Các triệu chứng vận mạch ảnh hưởng
chương trình chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ tại
đến 75% phụ nữ tuổi quanh mãn kinh(1). Các
thị xã cũng như ở các vùng lân cận.
triệu chứng ở âm đạo (gồm khô, khó chịu, ngứa
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
và giao hợp đau) được ghi nhận ở khoảng 30%
phụ nữ trong suốt giai đoạn đầu sau mãn kinh
Trong thời gian từ tháng 3/2010 đến 5/2010
và lên đến 47% phụ nữ trong giai đoạn muộn
chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 780 phụ nữ
hơn. Không như bốc hỏa, các triệu chứng ở âm
từ 40-60 tuổi.
(11)
đạo thường dai dẳng và xấu đi theo tuổi . Các
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
rối loạn tiết niệu như tiểu nhiều lần, tiểu đêm
Cỡ mẫu
cũng thường gặp ở phụ nữ mãn kinh. Chăm sóc
Tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ.
sức khỏe tốt hơn cho người cao tuổi là một trong
những chiến lược của chương trình quốc gia về
Z(21−α / 2 ) P (1 − P )

n=
chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tại Việt Nam hiện
d2
nay nghiên cứu về các rối loạn ở phụ nữ tuổi

182

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Trong đó: Z2 (1-α/2) = 1,96 (độ tin cậy 95 %)
p = 0,455 vì gần với 0,5 (theo nghiên cứu của Trần Lệ
Thủy bốc hỏa chiếm 36,6%, đổ mồ hôi đêm 26,6%, rối loạn
giấc ngủ 45,5%, khô âm đạo 88,5%,)
d = 0,05 (sai số cho phép)

→ n = 382 người,
Do lấy mẫu cụm nên chúng tôi nhân với hệ
số thiết kế là 2,
Cỡ mẫu n = 382 x 2 = 764 người
Chọn mẫu cụm gồm 2 bước.
Bước 1: chọn 30 cụm (khu phố, ấp) bằng kỹ
thuật chọn mẫu xác suất tỷ lệ theo cỡ dân số
(PPS).
Bước 2: chọn ra số người được phỏng vấn
trong mỗi cụm theo cách chọn ngẫu nhiên đơn,
mỗi cụm sẽ chọn 764/30 ≈ 26 người.

Tiêu chuẩn nhận vào

Phụ nữ 40-60 tuổi tại thị xã Long Khánh, đồng ý
tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiền căn cắt tử cung và hai phần phụ trước
mãn kinh.
- Đang dùng nội tiết tố thay thế.
- Rối loạn kinh nguyệt từ nhỏ.
- Bệnh lý nội, ngoại khoa tiến triển nặng,
bệnh tâm thần, câm điếc.
Đối tượng được phỏng vấn theo bảng câu
hỏi, hỏi các triệu chứng xảy ra trong vòng 1
tháng, khám phụ khoa, xét nghiệm soi nhuộm
tươi khí hư. Các số liệu thu thập được mã hoá,
nhập và quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và
xử lý bằng phần mềm thống kê Stata 10.0.

KẾT QUẢ
Dân số nghiên cứu bao gồm 89,2% là dân tộc
Kinh, còn lại là dân tộc Hoa, Châu Ro, Thái, Tày,
Nùng, Khơ Me. Nghề nghiệp đa số là nội trợ
(33,5%) và nông dân (30,4%). Trình độ học vấn
dưới cấp 2 chiếm nhiều nhất 53,6%. Tỷ lệ phụ
nữ sống chung với chồng là 88,7%. Về thu nhập,

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học


đủ ăn là 71,3%, thiếu ăn là 25,8%. Về lối sống,
tập thể dục đủ chỉ có 6,5%, 72,8% không tập thể
dục. Về BMI, 90,4% trong giới hạn bình thường.
Tuổi mãn kinh trung bình là 49,0±3,8.

Tỷ lệ các triệu chứng tiền mãn kinh, mãn
kinh
Bảng 1: Tỷ lệ các triệu chứng
Triệu chứng

Số người (N=780) Tỷ lệ(%) 95% KTC

Rối loạn vận mạch
Bốc hỏa

420

53,8 (50,3 - 57,3)

Đổ mồ hôi đêm

233

29,8 (26,6 – 33,1)

Mất ngủ

440

56,4 (52,9 - 59,9)


Tiểu nhiều lần

183

23,4 (20,4 – 26,4)

Tiểu đêm

255

32,7 (29,4 – 35,9)

270

40,8 (37- 44,6)

Rối loạn tiết niệu

Rối loạn sinh dục
Khô âm đạo
Giao hợp đau

331

50,0 (46,2 – 53,9)

Viêm teo âm đạo

128


16,4 (13,8 – 19,0)

Bảng 1 cho thấy tỷ lệ các triệu chứng ở 3
nhóm: vận mạch, tiết niệu, sinh dục. Rối loạn
vận mạch: mất ngủ có tỷ lệ cao nhất: 56,4%, kế
đó là: bốc hỏa: 53,8%, đổ mồ hôi đêm là 29,8%.
Tiểu nhiều lần chiếm 23,4%, tiểu đêm là 32,7%.
Trong các rối loạn sinh dục thì giao hợp đau
chiếm 40,8%, khô âm đạo là 50%, viêm teo âm
đạo là 16,4%.

Mối liên quan giữa các triệu chứng vận
mạch, tiết niệu, sinh dục với tình trạng mãn
kinh
Bảng 2: Mối liên quan giữa các triệu chứng vận
mạch và tình trạng mãn kinh
Bốc hỏa
Đổ mồ hôi Rối loạn giấc
(n=420)
đêm (n=233) ngủ (n=440)
(Tỷ số chênh OR)
TMK
1
1
1
Quanh MK 1,9 (1,3-2,7)* 1,6 (1,1-2,4)* 2,2 (1,5-3,1)*
MK <5 năm 2,5 (1,6-3,8)* 2,0 (1,3-3,1)* 2,1 (1,4-3,2)*
MK≥ 5 năm 1,0 (0,6-1,6) 1,1 (0,7-2,0) 3,0 (1,8-4,8)*


*: p<0,05: có ý nghĩa thống kê

Nhận xét: phân tích hồi qui đơn biến cho
thấy các triệu chứng vận mạch có liên quan có ý
nghĩa thống kê với tình trạng mãn kinh.

183


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Bảng 3: Mối liên quan giữa các triệu chứng tiết niệu
và tình trạng mãn kinh

TMK
Quanh MK
MK <5 năm
MK≥ 5 năm

Tiểu nhiều lần
(n=183)
1
1,5 (1,0-2,4)*
1,6 (1,0-2,7)*
2,5 (1,5-4,2)*

Tiểu đêm
(n=255)

1
2,0 (1,4-2,9)*
1,8 (1,1-2,8)*
2,1 (1,3-3,4)*

*: p<0,05: có ý nghĩa thống kê

Nhận xét: phân tích hồi qui đơn biến cho
thấy các triệu chứng tiết niệu gồm tiểu nhiều
lần, tiểu đêm có liên quan có ý nghĩa thống kê
với tình trạng mãn kinh.
Bảng 4: Mối liên quan giữa các triệu chứng sinh dục
và tình trạng mãn kinh
Khô âm đạo Giao hợp
đau (n=331)
(n=270)
(Tỷ số chênh OR)
TMK
1
1
Quanh MK 1,1(0,8-1,7) 1,2 (0,8-1,7)
MK <5 năm 2,7 (1,7-4,2)* 1,7 (1,0-2,6)*
MK≥ 5 năm 3,9 (2,2-6,9)* 2,3 (1,3-4,2)*

Viêm teo âm
đạo (n=128)
1
2,7 (0,9-8,3)
33 (12-85)*
108(40-286)*


*: p<0,05: có ý nghĩa thống kê
Nhận xét: phân tích hồi qui đơn biến các
triệu chứng sinh dục có liên quan có ý nghĩa
thống kê với tình trạng mãn kinh.

Mối liên quan giữa các triệu chứng mãn
kinh với các yếu tố kinh tế xã hội và lối
sống
- Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa bốc hoả, đổ mồ hôi đêm với các
yếu tố kinh tế xã hội và lối sống.
- Khi phân tích triệu chứng mất ngủ, nhằm
kiểm soát yếu tố gây nhiễu, chúng tôi đưa các
yếu tố có ý nghĩa trong phân tích đơn biến bao
gồm tình trạng mãn kinh, thu nhập, hút thuốc lá
và BMI vào phân tích đa biến. Tuy nhiên tuổi,
bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, tiểu đêm cũng có thể
ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ nên chúng
tôi đưa vào phương trình hồi qui đa biến.

184

Bảng 5: Phân tích hồi qui đa biến triệu chứng mất
ngủ
Tuổi
Bốc hỏa
Đổ mồ hôi đêm
Tiểu đêm
Tình trạng mãn kinh

Tiền mãn kinh
Quanh mãn kinh
Mãn kinh <5 năm
Mãn kinh ≥5 năm
Thu nhập
Thiếu
Đủ ăn

Hút thuốc lá
BMI<25
BMI ≥25

OR thô
1,04 (1,01-1,06)*
2,1 (1,6-2,9)*
3,1 (2,2-4,3)*
4,3 (3,0-6,0)*

OR hiệu chỉnh
0,9 (0,9-1,01)
1,6 (1,1-2,3)*
2,6 (1,7-3,7)*
3,3 (2,3-4,8)*

1
2,2 (1,5-3,1)
2,1 (1,4-3,2)
3 (1,8-4,8)

1

1,8 (1,2-2,7)*
1,9 (1,08-3,3)*
3,7 (1,8-7.6)*

1
0,3 (0,2-0,5)
0,3 (0,1-0,7)
3,2 (1,2-7,9)
1
0,5 (0,3-0,9)

1
0,3 (0,2-0,5)*
0,4 (0,1-1,2)
2,1 (0,7-5,6)
1
0,5 (0,3-1,02)

*: p<0,05: có ý nghĩa thống kê; Kiểm định mô hình với
Hosmer & Lemeshow, χ2(8)=4,36, với p=0,823, R2
=0,165

Nhận xét: Phân tích hồi qui đa biến, chúng
tôi thấy triệu chúng mất ngủ liên quan tới tình
trạng mãn kinh, thu nhập, bốc hỏa, đổ mồ hôi
đêm và tiểu đêm. Không còn thấy liên quan với
hút thuốc lá và BMI. Phân tích đa biến viêm teo
âm đạo thấy có liên quan với tình trạng mãn
kinh và nhóm tuổi.


BÀN LUẬN
Theo Hội mãn kinh châu Á-Thái Bình
Dương, tần suất xuất hiện các triệu chứng mãn
kinh khác nhau giữa các vùng, các nước trong
khu vực châu Á –Thái Bình Dương và khác với
những triệu chứng thường được báo cáo ở các
nước phương Tây. Trong một nước hay một khu
vực, sự khác biệt trong triệu chứng mãn kinh có
thể được tìm thấy giữa nông thôn và thành thị,
giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau và
lối sống khác nhau(13). Trong nghiên cứu của
chúng tôi tỷ lệ các triệu chứng khá cao khi so
sánh với nghiên cứu của các tác giả khác. Bốc
hoả chiếm 53,8% cao hơn trong nghiên cứu của
Trần Lệ Thuỷ ở thành phố Hồ Chí Minh(16),
nghiên cứu ở Singapore(5,3), Thái Lan(14), Trung
Quốc(2). Điều này có lẽ do dân số nghiên cứu của

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
chúng tôi là ở vùng nông thôn, với trình độ dân
trí và thu nhập chưa cao, họ chưa được tư vấn
nhiều về rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh. Do
đó có thể họ chịu đựng các triệu chứng khó chịu
mà họ đang có chứ ít khi tìm đến cơ sở y tế để
được tư vấn và điều trị. Mặt khác, dân số nghiên
cứu của chúng tôi với mức BMI bình thường là
90,4%, có thể như vậy họ không có nhiều

estrogen được chuyển hóa từ mô mỡ nên họ gặp
phải các rối loạn nhiều hơn.
Về các mối liên quan, chúng tôi thấy các triệu
chứng vận mạch, tiết niệu, sinh dục có liên quan
có ý nghĩa thống kê với tình trạng mãn kinh, điều
này tương tự với các tác giả khác(3,10,12,16). Chúng tôi
không tìm thấy mối liên quan giữa bốc hoả, đổ
mồ hôi đêm với các yếu tố kinh tế xã hội và lối
sống, tương tự trong nghiên cứu của Harvey
Chim ở Singapore(5). Người ta thấy rằng phụ nữ
với những rối loạn quanh mãn kinh khác thì dễ
trải qua những rối loạn về giấc ngủ trong suốt
giai đoạn chuyển tiếp(4,6).
Phân tích hồi qui đa biến, chúng tôi thấy
triệu chúng mất ngủ liên quan tới tình trạng
mãn kinh, thu nhập, bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm và
tiểu đêm, tương tự với nghiên cứu của Jianping
Zhang ở Trung Quốc(7).
Phân tích đa biến viêm teo âm đạo thấy có
liên quan với tình trạng mãn kinh và nhóm tuổi,
tương tự nghiên cứu của Lê Văn Hiền và
Nguyễn Thị Kim Loan(9,12).

KẾT LUẬN
Trong thời gian từ tháng 3/2010 đến 5/2010
chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 780 phụ nữ
từ 40-60 tuổi tại thị xã Long Khánh có kết quả sau:
- Tỷ lệ các triệu chứng mãn kinh: Tỷ lệ các
triệu chứng: bốc hỏa: 53,8%, đổ mồ hôi đêm:
29,8%, mất ngủ: 56,4%, tiểu nhiều lần: 23,4%,

tiểu đêm: 32,7%, khô âm đạo: 40,8%, giao hợp
đau: 50%, viêm teo âm đạo: 16,4%.
- Về các mối liên quan: Các triệu chứng vận
mạch, tiết niệu, sinh dục có liên quan có ý nghĩa
thống kê với tình trạng mãn kinh (p<0,05). Mất

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

ngủ liên quan với tình trạng mãn kinh, thu
nhập, bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm và tiểu đêm. Khô
âm đạo, giao hợp đau và viêm teo âm đạo tăng
dần theo tình trạng mãn kinh, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.


8.
9.

10.

11.
12.
13.

14.

15.

16.

17.

Berek JS (2007). “Menopause”, Berek & Novak’s gynecology, 14th
edition, pp. 1323-1401.
Dongzi Y, Haines CJ, Ping P, Qingxue Z, et al. (2008).
“Menopausal symptoms in mid-life women in Southern
China”, Climacteric, Vol. 11, pp. 329-336.
Foo-Hoe L, Lay-Wai K, Seang-Mei S, et al. (2004). “The age of
menopause and the menopause transition in a multiracial
population: a nation-wide singapore study”, Maturitas 52, pp.
169-180.
Grace WP, Mary DS, Ellen WF, et al. (2008).“Predictors of
sleep quality in women in the menopausal transition”, Sleep,
Vol. 31, No. 7, pp. 991-999.
Harvey C, Bee HIT, Chia CA, et al. (2002), “The prevalence of

menopausal symptoms in a community in Singapore”,
Maturitas 41, pp. 275-282.
Howard M K, Xinhua Z, Joyce TB, Ellen BG, Martica HH, et
al. (2008). “Sleep disturbance during the menopausal
transition in a Multi-ethinic community sample of
women”,Sleep, Vol. 31, No. 7, pp. 979-990
Jianping Z, Fen L, Yongjie L, et al.(2007). “Subjective sleep
quality in perimenopausal women and its related factors”,
Journal of Nanjing Medical University, Vol. 21, No. 2, pp. 116119.
John S (2003). The management of the menopause, Parthenon
Pulishing Inc, New York, the 3rd edition, chapter 4.
Lê Văn Hiền (2008), Tần suất viêm âm đạo và các yếu tố liên quan
của phụ nữ quanh tuổi mãn kinh tại thành phố Hồ Chí Minh, luận
văn chuẩn hóa cao học.
Nancy EA, Sarah B, Alicia C (2005), “A universal menopausal
syndrome?”, The American Journal of Medicine, Vol 118(12B),
pp. 37s-46s.
Nguyễn Hoàng Tuấn (2007). “ Xử trí các triệu chứng mãn
kinh”, Thời sự y học, số 14, tr.23-28.
Nguyễn Thị Kim Loan (2003). Rối loạn niệu dục của phụ nữ mãn
kinh huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, luận văn thạc sĩ y học.
Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2008). “Đồng thuận của hội mãn
kinh châu Á-Thái Bình Dương về mãn kinh”, Hội nghị thường
niên hội nội tiết sinh sản và vô sinh lần IV, HOSREM, phần III,
tr. 5-16.
Peeyananjarassri K, Cheewadhanaraks S, Hubbard M, et al.
(2006), “Menopausal symtomps in a hospital-based sample of
women in Southern Thailand”, Climacteric, vol 9, pp. 23-29.
The McGraw-Hill Companies, Inc (2007), “Menopause &
Postmenopause”, Current Diagnosis & Treatment Obstetrics &

Gynecology, chapter 59.
Trần Thị Lợi, Trần Lệ Thủy (2004), “Tuổi mãn kinh và mối liên
quan với các yếu tố kinh tế xã hội”, Y học thành phố Hồ Chí
Minh, Chuyên đề ngoại sản, tập 8 , tr.100-105.
Williams‘ Gynecology (2008), “ Menopausal transition”,
chapter 21

185



×