Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kết quả lâm sàng và niệu động học của phẫu thuật đặt đai niệu đạo qua lỗ bịt điều trị đái rỉ khi gắng sức ở phụ nữ tại Bệnh viện Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.59 KB, 5 trang )

khó hay bí đái
nhưng có 2 bệnh nhân (6,89%) bị loét niệu đạo và
giao hợp đau.

BÀN LUẬN
53,63±9,30
8,99±8,15
1,03±1,36
0,95±1,23
5/29
3/19(13,3%)

Năm 2001, Delorme đề xuất một phương
pháp phẫu thuật ít xâm lấn để điều trị tiểu không
tự chủ ở phụ nữ, phương pháp đặt đai niệu đạo
qua lỗ bịt (TOT). Ngay sau khi đề xuất, phương
pháp này đã nhanh chóng được chấp nhận rộng

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

dãi để điều trị tiểu không tự chủ vì sự đơn giản và
hiệu quả của phương pháp. Sau sự kiện này, một
nghiên cứu thông báo tỉ lệ thành công khoảng
95%(8). Gần đây, trong một nghiên cứu đánh giá
kết quả khách quan (đánh giá kết quả dựa trên
khám lâm sàng và niệu động học) ở nhóm bệnh


nhân thực hiện phẫu thuật Monarc để điều trị tiểu
không tự chủ, Liapis và cộng sự thông báo tỉ lệ
khỏi là 90% (48/53), cải thiện là 4% (2/53), và thất
bại là 6% (3/53)(6).

tiểu là 216,3±191,3 (ml). Trường hợp này phải đặt
sonde niệu đạo.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 93,10%
(27/29 bệnh nhân) đạt tiêu chuẩn khỏi hoàn toàn
qua khám lâm sàng, tuy nhiên 82,75% (24/29
bệnh nhân) đạt tiêu chuẩn khỏi trên niệu động
học, số còn lại tuy không còn hiện tượng rỉ tiểu
khi làm nghiệm pháp cough test nhưng lại xuất
hiện các triệu chứng bàng quang tăng hoạt ở mức
độ nhẹ 5/25 bệnh nhân (17,24%). Không có bệnh
nhân nào được coi là thất bại. Tuy nhiên, triệu
chứng OAB được cải thiện nhiều sau vài tuần
điều trị kháng muscarinics.

Phương pháp đặt đai niệu đạo qua lỗ bịt là
một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều
trị tiểu không tự chủ khi gắng sức ở phụ nữ. Cần
nhiều nghiên cứu dài hạn, với số lượng bệnh
nhân lớn hơn nữa để đánh giá hiệu quả của
phương pháp.

Sau khi phẫu thuật TOT ra đời, người ta hy
vọng nó sẽ khắc phục được các nhược điểm của
phẫu thuật TVT như tránh được đường đi “mù”

trong khoang sau xương mu của kim dẫn và của
đai niệu đạo. Tuy nhiên, các biến chứng như
thủng bàng quang, tổn thương niệu đạo và mạch
máu do phẫu thuật TOT gần đây đã xuất hiện
trong y văn. Theo nghiên cứu của tác giả Boyles,
có 3 trường hợp thủng bàng quang, 3 trường hợp
tổn thương niệu đạo và 5 trường hợp mất máu với
số lượng lớn (trên 300 ml) do tổn thương mạch
máu(1). Trong một nghiên cứu khác gồm 604 bệnh
nhân tỉ lệ thủng bàng quang, thủng âm đạo, xuất
huyết và tụ máu được thông báo lần lượt là 0,5%,
0,33%, 0,83%, và 0,33%(5).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
trường hợp nào thủng bàng quang, dò bàng
quang âm đạo hay tổn thương mạch máu trong
phẫu thuật. Các biến chứng thường gặp là đau
sau phẫu thuật, kích thích bàng quang và khó
tiểu tiện. Chúng tôi đã gặp 2/29 bệnh nhân
(6,89%) đái khó với lượng nước tiểu tồn dư sau đi

Chuyên Đề Thận Niệu

Các biến chứng muộn sau phẫu thuật trong
nghiên cứu này gồm có 2 trường hợp (6,68%) bị
loét niệu đạo và đau khi giao hợp. Kết quả của
các tác giả khác cho thấy, tỉ lệ loét âm đạo do
phẫu thuật TOT là 1,1% (1/94), theo thông báo
của Mellier là 14% (9/65)(4,8).

KẾT LUẬN


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

Boyles SH, Edwards R, Gregory W, Clark A (2007).
Complications associated with transobturator sling procedures.
Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct 18:19-22.
Delorme E (2001). Transobturator urethral suspension: miniinvasive procedure in the treatment of stress urinary
incontinence in women. Prog Urol 11:1306-1313.
Delorme E, Droupy S, de Tayrac R, Delmas V. (2004).
Transobturator tape (Uratape): a new minimally-invasive
procedure to treat female urinary incontinence. Eur Urol 45:203207.
Ho MH, Lin LL, Haessler AL, Bhatia NN (2006). Tension-free

transobturator tape procedure for stress urinary incontinence.
Curr Opin Obstet Gynecol 18:567-574.
Krauth JS, Rasoamiaramanana H, Barletta H, Barrier PY,
Grisard-Anaf M, Lienhart J, Mermet J, Vautherin R, Frobert JL
(2005). Sub-urethral tape treatment of female urinary
incontinence--morbidity assessment of the trans-obturator route
and a new tape (I-STOP): a multi-centre experiment involving
604 cases. Eur Urol 47:102-106; discussion 106-107.
Liapis A, Bakas P, Creatsas G (2008). Monarc vs TVT-O for the
treatment of primary stress incontinence: a randomized study.
Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct 19:185-190.
McLennan MT, Melick CF (2005). Bladder perforation during
tension-free vaginal tape procedures: analysis of learning curve
and risk factors. Obstet Gynecol 106:1000-1004.
Mellier G, Benayed B, Bretones S, Pasquier JC (2004).
Suburethral tape via the obturator route: is the TOT a
simplification of the TVT? Int Urogynecol J Pelvic Floor
Dysfunct 15:227-232.
Peyrat L, Boutin JM, Bruyere F, Haillot O, Fakfak H, Lanson Y
(2001). Intestinal perforation as a complication of tension-free
vaginal tape procedure for urinary incontinence. Eur Urol
39:603-605.
Zilbert AW, Farrell SA (2001). External iliac artery laceration
during tension-free vaginal tape procedure. Int Urogynecol J
Pelvic Floor Dysfunct 12:141-143.

159


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

SINH THIẾT THẬN QUA DA BẰNG SÚNG TỰ ĐỘNG
DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM CHO MỘT SỐ BỆNH THẬN ĐẶC BIỆT
Trần thị Bích Hương*, Lê Thanh Toàn**, Trần Hiệp Đức Thắng***, Nguyễn Tấn Sử***,
Phùng Thanh Lộc****, Nguyễn thị Cẩm Tuyết****, Vũ Lệ Anh*****

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sinh thiết thận qua da dưới hướng dẫn của siêu âm giữ vị trí quan trọng trong chẩn đóan và
định hướng điều trị bệnh lý cầu thận
Mục tiêu: Ứng dụng sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới sự hướng dẫn free hand của siêu âm 2
chiều ở bệnh nhân hội chứng thận hư kháng steroid, viêm cầu thận tiến triển nhanh, suy thận cấp không rõ
nguyên nhân đang chạy thận nhân tạo
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiền cứu
Kết quả: Trong thời gian 2 năm, chúng tôi tiến hành STTQD được 68 trường hợp (TH), trong đó 28 bệnh
nhân hội chứng thận hư nguyên phát kháng steroid, 20 bệnh nhân viêm thận lupus, 10 bệnh nhân hội chứng
thận hư kèm bệnh lý nội khoa khác, 9 bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh và suy thận cấp chưa rõ nguyên nhân.
Tất cả đều lấy được mẫu thận, nhưng chỉ có 66/68 (97,05%) có đủ cầu thận đế kết luận. Trung vị số cầu thận
sinh thiết được là 11 cầu thận. Không có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc bất thường trên siêu âm trong
theo dõi 24 giờ sau sinh thiết. Chỉ có 3/68 (4,41%) bệnh nhân có biến chứng nhẹ (1 tiểu máu đại thể tự giới hạn
không cần truyền máu, 1 hematome và 1 đau vùng sinh thiết). STTQD được tiến hành ở 14 bệnh nhân suy thận
cấp giai đoạn thiểu niệu (duy trì) đang chạy thận nhân tạo, trong đó 10 viêm cầu thận tiến triển nhanh, 4 bệnh
nhân suy thận cấp kéo dài với kích thước thận bình thường. Các bệnh nhân này được STTQD giữa 2 chu kỳ
chạy thận nhân tạo. Kết quả sinh thiết thận các bệnh nhân này đều thành công, không biến chứng, ngay cả chảy
máu sau STTQD, trung vị số cầu thận lấy được là 11
Kết luận: Sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một thủ thuật an
toàn, hiệu quả trong chẩn đoán các bệnh lý thận phức tạp
Từ khóa: sinh thiết thận qua da, siêu âm hướng dẫn, viêm cầu thận.


ABSTRACT
AUTOMATED GUN BIOPSY WITH FREE HAND ULTRASOUND GUIDANCE TO DIAGNOSE SOME
SPECIAL KIDNEY DISEASES
Tran Thi Bich Huong, Le Thanh Toan, Phung Thanh Loc, Nguyen Thi Cam Tuyet,
Vu Le Anh, Tran Hiep Duc Thang, Nguyen Tan Su
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 161 - 169
Introduction: Kidney biopsy is crucial for diagnosis and treatment of glomerulonephropathy
Objective: Percutanous kidney biopsy with automated gun and free hand ultrasound guidance to establish a

* Khoa Thận, Bệnh Viện Chợ Rẫy; Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
** Khoa Siêu Âm, bệnh viện Chợ Rẫy
*** Khoa Giải phẫu Bệnh, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
**** Khoa Ngọai Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ***** Khoa Thận, Bệnh Viện Chợ Rẫy
****** Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần thị Bích Hương ĐT: 38554137-817 Email:

160

Chuyên Đề Thận Niệu



×