Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tỷ lệ sử dụng bao cao su ở phụ nữ mại dâm đường phố tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.77 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

TỶ LỆ SỬ DỤNG BAO CAO SU Ở PHỤ NỮ MẠI DÂM ĐƯỜNG PHỐ  
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2012 
Lê Văn Tỉnh*, Trịnh Thị Hoàng Oanh** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Việt Nam có tỷ lệ mại dâm nhiễm HIV đứng thứ ba sau tiêm chích ma túy và tình dục đồng 
giới. Giám sát trọng điểm được thực hiện vào năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) tỷ lệ sử dụng 
bao cao su (BCS) là 31%, trong khi đó tỷ lệ sử dụng BCS của cả nước là 77,7%. Mại dâm đường phố(MDĐP) 
đối mặt với nguy cơ nhiễm HIV, STI, tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm cho bạn tình, cộng đồng.  
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sử dụng BCS, kiến thức phòng, chống HIV tác động như thế nào lên 
hành vi nguy cơ ở nhóm MDĐP.  
Phương  pháp  nghiên  cứu: Cắt ngang  mô  tả  trên 358 phụ nữ  mại dâm  tại  các  quận nội thành  của Tp. 
HCM, năm 2012. 
Kết quả: Sử dụng BCS: Khách lạ 58,1%, khách quen 34,5%, bạn tình thường xuyên 21,3%, bạn tình không 
thường xuyên 40,3%. Kiến thức phòng chống HIV 13,1%. Hành vi nguy cơ trong tháng: khách lạ 51,3%, khách 
quen 71,4%, bạn tình thường xuyên 85,9% và bạn tình không thường xuyên 70%. Kiến thức phòng chống HIV 
ở những người theo đạo Phật và không theo đạo nào (PR=0,14, KTC95%: 0,04‐0,46). 
Trình độ học vấn tăng thì hành vi nguy cơ với khách lạ càng giảm (PR=1,80, KTC95%: 1,15‐2,84). Hồi quy 
đa biến: học vấn, sử dụng thu nhập tương tác với kiến thức lên hành vi nguy cơ. 
Kết luận: Sử dụng BCS ở nhóm MDĐP thấp. Kiến thức phòng chống HIV thấp, hành vi nguy cơ cao 
Từ khóa: Bao cao su, HIV, STI, mại dâm đường phố 

ABSTRACT 
PROPORTION OF CONDOM USAGE AMONG FEMALE SEX WORKERS IN HO CHI MINH IN 2012 
Le Van Tinh, Trinh Thi Hoang Oanh 


* Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 349 – 355 
Background:  In  Vietnam,  female  sex  workers  (FSWs)  are  one  of  the  highest  prevalent  targets  of  HIV 
infection  after  infection  drug  user  drugsand  men  have  sex  with  men  (MSM).  Data  from  sentinel 
surveillanceinHoChi Minh City in 2010 showed that the proportion of using condom among female sex workers 
was  31%,  while this proportion  was 77.7%  among general population.  Female  sex  workers  also  confront  with 
high risks of developing HIV, STIs, and other potential infections those could be transmitted to their partners and 
communities through sexual activities. 
Objectives:  To determine the proportion of condom usage and knowledge ofHIVprevention among female 
sex workers. 
Method: Across‐sectional study with358female sex workers living in inner districtsof HoChi MinhCity was 
conducted in 2012. 
Results:  The  proportion  of  condom  usage  use  among  inregular  customers  was  58.1%,  regular  customers 
were  34.5%,  regular  partners  was  21.3%,  and  inregular  partners  was  40.3%.  Knowledge  ofHIVprevention 
among  female  sex  workers  was13.1%.  The  proportion  of  high  risk  behaviorsin  last  month  was  51.3%  among 
 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths. Lê Văn Tỉnh ĐT: 091 9408517  Email:  
*

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

349


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
inregular customers, 71.4% among regular customers, 85.9% among regular partnersand70% among inregular 

partner.  Buddism  was  a  factor  affected  to  knowledge  ofHIVprevention(PR  =0.14,  95%  CI:  0.04  to  0.46).  Sex 
workers  with  higher  education  was  performed  less  risk  behaviors  with  inregular  customers  compared  to  lower 
education  counterparts(PR  =1.80,  95%  CI:  1.15  to  2.84).  The  multivariateregression  analysis  showed  that 
education and household incomeaffected to knowledgeofrisk behaviors. 
Conclusions: The use of condom among FSWs was at low proportion. Their knowledgeofHIV prevention 
was also low and they were performed high risk of HIV infected behavior. 
Keyworks: Condom, HIV, STI, female sex workers. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Mục tiêu nghiên cứu 

Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam hiện chủ yếu tập 
trung trong các nhóm nguy cơ cao, với tỷ lệ hiện 
nhiễm cao trong các nhóm tiêm chích ma túy, nữ 
mại dâm và khách mua dâm, và nam quan hệ tình 
dục (QHTD) đồng giới. Mối liên hệ nhân quả giữa 
các nhóm nguy cơ cao, tiếp tục là nguyên nhân gia 
tăng của dịch HIV tại Việt Nam(8). 

Xác  định  tỷ  lệ  sử  dụng  BCS  trong  QHTD 
trong nhóm nữ MDĐP. 

Thời  gian  qua,  hoạt  động  mại  dâm  trên  địa 
bàn Tp. HCM có chiều hướng tăng và hình thức 
hoạt  động  ngày  càng  tinh  vi,  có  khoảng  53,8% 
đối  tượng  từ  các  tỉnh  khác(3).  Tính  trên  toàn 
thành  phố  có  khoảng  gần  5.000  đối  tượng  bán 
dâm (chiếm 17% so với cả nước)(8) 
Hàng năm, Ủy ban phòng chống AIDS Tp. 

HCMđều  thực  hiện  chương  trình  giám  sát 
trọng  điểm,  như  năm  2010  thì  tỷ  lệ  sử  dụng 
Bao cao su (BCS) trong quần thể nghiên cứu là 
31%. Theo kết quả của giám sát lồng ghép các 
chỉ  số  hành  vi  và  sinh  học  HIV/STI,  giám  sát 
kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học vòng 2 
năm 2009 cho thấy tỷ lệ sử dụng BCS ở nhóm 
này  tại  Tp.  HCMchỉ  là  25%,  trong  khi  đó  báo 
cáo  Quốc  gia  lần  thứ  tư  thực  hiện  tuyên  bố 
cam  kết  về  HIV/AIDS  năm  2010  thì  tỷ  lệ  sử 
dụng BCS thường xuyên khi QDTD với khách 
hàng cả nước là 77,7%(7).  
Tp.  HCM  là  thành  phố  đông  dân  nhất  so 
với cả nước, là trung tâm kinh tế, vănhóa, giáo 
dụcvà có tầm quan trọng trong khu vực Đông 
Nam Á(1). Với đặc điểm địa lý thuận tiện, dân 
cư  đông  đúc,  đây  là  nơi  lý  tưởng  của  các  đối 
tượng mại dâm từ các tỉnh đổ về thành phố để 
hành nghề. 

350

Xác định tỷ lệ có kiến thức đúng về phòng, 
chống lây nhiễm HIV trong nhóm nữ MDĐP. 
Xác định mối liên quan giữa kiến thức chung 
về  phòng,  chống  lây  nhiễm  HIV  với  hành  vi 
nguy cơ trong nhóm đối tượng trên. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại Tp. HCM từ 

tháng  7  năm  2011  đến  tháng  9  năm  2012.  Tổng 
cộng có 394 NMD đã được lựa chọn từ 19 quận 
nội thành. 
Sử  dụng  phương  pháp  hòn  tuyết  lăn 
(snowballing) để tìm kiếm các cụm trên địa bàn. 
Thông  tin  được  ghi  lại  vào  phiếu  thu  thập  số 
liệu,  trong  đó  ghi  rõ  địa  chỉ,  các  dấu  hiệu  đặc 
biệt  để  nhận  biết  và  ước  tính  kích  thước  quần 
thể[1].  Kết  quả  có  100  cụm  được  xác  lập  tại  19 
quận nội thành. 
Các cụm sẽ được lựa chọn với xác suất bằng 
nhau  thông  qua  việc  bốc  thăm  ngẫu  nhiên  để 
xây dựng mẫu nghiên cứu, có 42 cụm trong tổng 
số  100  cụm  đã  được  lựa  chọn.  Tại  các  cụm,  số 
lượng cá nhân có đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên 
cứu  được  chọn  một  cách  toàn  bộ.  Phỏng  vấn 
viên là giáo dục viên đồng đẳng, được lựa chọn 
dựa  trên  các  tiêu  chí  như  nhau  và  được  huấn 
luyện cùng một lúc. 
Thống  kê  mô  tả,  tần  số  và  phần  trăm  được 
tính cho tất cả các biến số gồm: Tần số và phần 
trăm  của  các  biến  số  nền,  phần  trăm  về  kiến 
thức, nhận thức nguy cơ, thực trạng nhiễm STI, 
tiếp cận với can thiệp dự phòng. Trung bình, độ 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 


Nghiên cứu Y học

 
lệch  chuẩn  hoặc  trung  vị,  khoảng  tứ  vị  của  các 
biến  số:  tuổi  QHTD  lần  đầu,  số  lượng  các  loại 
bạn tình. 
Phân tích các mối liên quan: Dùng kiểm định 
chi bình phương để xác định mối liên quan giữa 
đặc tính nền, kiến thức về phòng, chống HIV và 
hành vi nguy cơ của nhóm nữ MDĐP. Phân tích 
phân  tầng  theo  các  biến  số kiểm soát tương  tác 
tiềm ẩn (tuổi, trình độ học vấn, tôn giáo). 

Độ  tuổi  của  nhóm  nữ  MDĐP  ≥30trong 
nghiên  cứu  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  50,1%;  Chỉ  có 
0,6%  đối  tượng  trong  nghiên  cứu  có  trình  độ 
trung  cấp,  mù  chữ  14%;  Phần  lớn  là  theo  đạo 
Phật  chiếm  đến  55,6%;  Tỷ  lệ  chưa  có  gia  đình 
chiếm đến 39,7%. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu 
lấy tiền nhỏ nhất là 13, cao nhất là 52. 
Bảng 2: Tính biến động ở nhóm mại dâm đường phố, 
n=358 
Biến số
Nơi sinh

Tần suất

Tỷ lệ (%)

Tp. HCM

Tỉnh khác
Thời gian hành nghề tại Tp. HCM

135
223

37,7
62,3

< 1 năm
1 – 2 năm
> 2 năm
Tổng số bạn tình trong tháng: Trung
vị (khoảng tứ vị), N=328
Số khách lạ: Trung vị (khoảng tứ vị),
N=328
Số khách quen: Trung vị (khoảng tứ
vị), N=333
Số BTTX: Trung vị (khoảng tứ vị),
N=349
Số BTKTX: Trung vị (khoảng tứ vị),
N=347

31
70
251
30

8,8
19,9

71,3
17-45

15

6-30

8

5-13

1

0-3

0

0-2

KẾT QUẢ 
Cỡ  mẫu  nghiên  cứu  được  ước  lượng  là  394 
được  phỏng  vấn  từ  42  cụm  trong  tổng  số  100 
cụm tại 19 quận nội thành Tp. HCM, tổng số bộ 
câu hỏi thu lại là 394 bộ, có 16 bộ câu hỏi không 
đạt  yêu  cầu.  Tỷ  lệ  mất  mẫu  là  4,1%,  có  358  bộ 
câu hỏi được đưa vào nhập liệu và phân tích. 
Bảng 1: Đặc tính dân số học và tuổi quan hệ tình dục 
lần đầu lấy tiền ở nhóm MDĐP (n=358) 
Biến số


Tần suất Tỷ lệ (%)

<25
25-29
≥ 30
Trình độ học vấn Mù chữ, tiểu học,
Phổ thông cơ sở
trở lên
Phật
Tín ngưỡng
Tôn giáo khác*

90
88
179
188
170

25,2
24,7
50,1
52,5
47,5

199
159

55,6
44,4


Chưa lập gia đình
Đang có chồng
Đã ly dị, đang ly
thân, góa

142
77
139

39,7
21,5
38,9

23

20-28

Nhóm tuổi

Tình trạng hôn
nhân

Tuổi quan hệ tình
dục lần đầu:
Trung vị (khoảng
tứ vị)

Ghi chú: Tp. HCM=Thành phố Hồ Chí Minh, BTTX=Bạn 
tình thường xuyên, BTKTX= Bạn tình không thường xuyên 


Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu sinh từ 
tỉnh khác, chiếm 62,3%; Thời gian hành nghề đa 
số  khai  báo  đã  hành  nghề  tại  thành  phố  trên  2 
năm; Số lượng khách lạ trong tháng của nhóm nữ 
MDĐP  phải  tiếp  nhiều  hơn  so  với  các  loại  bạn 
tình còn lại, cá biệt có đối tượng trong nghiên cứu 
này tiếp đến 85 bạn tình trong một tháng. 

Ghi chú: *tin lành, Thiên chúa, thờ Ông Bà Tổ Tiên, 
Không theo đạo nào, Đạo cao đài 

Bảng 3: Sử dụng bao cao su khi quan hệ với bạn tình (n= 358) 
Biến số
Khách lạ(N=346)
Có sử dụng BCS trong QHTD gần nhất

Tần suất

Tỷ lệ (%)

KTC 95%

243

70,2

65,4–75,0

Thường xuyên sử dụng BCS trong tháng
Khách quen(N=339)


201

58,1

52,8–63,2

Có sử dụng BCS trong QHTD gần nhất
Thường xuyên sử dụng BCS trong tháng

158
117

46,6
34,5

41,2–51,9
29,4–39,5

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

351


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Biến số

BTTX (N= 202)

Tần suất

Tỷ lệ (%)

KTC 95%

Có sử dụng BCS trong QHTD gần nhất
Thường xuyên sử dụng BCS trong tháng
BTKTX (N=154)

67
43

33,2
21,3

26,6–39,6
15,6–26,9

Có sử dụng BCS trong QHTD gần nhất
Thường xuyên sử dụng BCS trong tháng
Tiền sử đã sử dụng BCS

86
62
358

55,8

40,3
100

48,0–63,6
32,5–48,0

Bắt đầu QHTD

142

39,7

Được tuyên truyền

183

51,1

Bị bệnh hoa liễu

22

6,1

Khi biết nhiễm HIV

11

3,1


Dưới 15 phút

346

96,6

15 – 60 phút

12

3,4

Trên 1 giờ

00

0,0

Thời điểm bắt đầu sử dụng BCS

Thời gian có được BCS khi cần

Ghi chú: BCS=Bao cao su, KTC=khoảng tin cậy 

dụng  BCS  khi  được  tuyên  truyền  (51,1%),  đặc 
Đối với khách lạ tỷ lệ có sử dụng BCS trong 
biệt các đối tượng khi biết mình bị nhiễm HIV và 
quan  hệ  lần  gần  đây  nhất  là  70,2%,  còn  tỷ  lệ 
bị  bệnh  hoa  liễu  mới  sử  dụng  BCS  lần  lượt  là 
thường  xuyên  sử  dụng  BCS  trong  tháng  chỉ  là 

3,1%  và  6,1%.  Chiếm  96,6%  trả  lời  là  khoảng 
58,1%. Tiền sử sử dụng BCS tỷ lệ trả lời đã từng 
dưới 15 phút là có là có BCS. 
sử  dụng  là  100%.  Phần  lớn  trả  lời  bắt  đầu  sử 
Bảng 4: Kiến thức, nhận thức nguy cơ về HIV, STI của nhóm nữ MDĐP (n = 358) 
Biến số
Hiểu biết, nhận biết đúng về phương pháp phòng, chống và đường lây truyền HIV
- Đau bụng dưới
Biết triệu chứng
STI
- Chảy mủ/ dịch âm đạo
- Đi tiểu buốt
- Đau rát bộ phận sinh dục
- Loét bộ phận sinh dục
- Ngứa bộ phận sinh dục
- Triệu chứng khác*
Có chảy mủ/khí hư/huyết trắng bất thường (N=358)
Có hành vi nguy cơ trong tháng qua với khách lạ(N=347)
Có hành vi nguy cơ trong tháng qua với khách quen (N=339)
Có hành vi nguy cơ trong tháng qua với BTTX (N=227)
Có hành vi nguy cơ trong tháng qua với BTKTX (N=158)

Tần suất
47
173
308
204
225
217
252

26
72
178
242
195
135

Tỷ lệ (%)
13,1
48,3
86,3
57,1
63,0
60,8
70,6
7,3
20,1
51,3
71,4
85,9
70,0

Ghi  chú:  HIV=  Human  Immunodeficiency  Virus  (Vi  rút  gây  suy  giảm  miễm  dịch  ở  người),  STI=  Sexually  Transmitted 
Infections (Nhiễm trùng qua đường quan hệ tình dục).  

Tỷ lệ trả lời khi có chảy mủ/dịch âm đạo là 
triệu  chứng  của  các  bệnh  lây  qua  đường  tình 
dục chiếm đến 86,3%, về các triệu chứng khác 
chỉ chiếm 7,3%. Tỷ lệ có hành vi nguy cơ trong 


352

tháng qua của nhóm MDĐP tăng dần theo loại 
bạn tình, cao nhất là hành vi nguy cơ với BTTX 
(85,9%). 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức chung về phòng, chống lây nhiễn HIV và hành vi nguy cơ trong tháng qua 
Hành vi nguy cơ trong tháng qua với các bạn tình PR (KTC 95%)

Kiến thức phòng, chống lây nhiễm
HIV

Khách lạ (N=347) Khách quen (N=339)
Chưa hiệu chỉnh
Hiệu chỉnh theo biến số kiểm soát
<25
Nhóm
tuổi
25-29
≥ 30
Mù chữ
Trình độ

học vấn
Tiểu học
Phổ thông cơ sở
Phổ thông trung học trở lên
Phật
Tín
ngưỡng
Tin lành
Thiên chúa
Thờ ông bà tổ tiên
Không theo đạo nào-tôn giáo

1,19 (0,86-1,64)

1,1(0,88-1,37)

BTTX
(N=227)
0,95(0,73-1,24)

0,93(0,43-1,99)
1,25(0,79-1,96)
1,22(0,85-1,74)
1,63(0,79-3,35)
1,46(1-2,14)
1,06(0,67-1,69)
0,69(0,30-1,59)
1,14(0,85-1,54)
0(0,00 – KXĐ)
1,09(0,26-4,66)

1,46(0,77-2,78)
1,21(0,29-4,96)

0,77(0,64-1,47)
1,15(0,86-1,53)
1,14(0,88-1,48)
0,88(0,57-1,33)
1,13(0,87-1,47)
1,23(0,92-1,63)
0,98(0,53-1,82)
1,09(0,88-1,34)
1,29(0,91-1,82)
1,83(1,25-2,68)*
0,99(0,55-1,79)
1,37(1,18-1,58)

1,17(1,03-1,32)
0,9(0,65-1,25)
0,93(0,74-1,18)
1,11(0,96-1,27)
0,65(0,4-1,06)
1,17(1,07-1,28)**
1,04(0,63-1,70)
0,92(0,74-1,13)
1,20(0,84-1,72)
1,45(1,05-2,02)*
1,05(0,95-1,16)
1,09(0,99-1,19)

BTKTX

(N=185)
1,22(0,95-1,56)
0,97(0,53-1,76)
1,41(1,15-1,72)
1,19(0,91-1,56)
1,23(0,97-1,56)
1,03(0,75-1,42)
1,49(1,14-1,95)
0,92(0,50-1,70)
1,1(0,9-1,35)
2,14(1,25-3,68)
1,38(1,04-1,84)
1,48(1,16-1,88)

*p<0,05,**p<0,001(p: kiểm tương tác) 

Tín ngưỡng là biến số thay đổi tác động lên 
mối  quan  hệ  giữa  kiến  thức  phòng,  chống  lây 
nhiễm HIV và hành vi nguy cơ với khách quen 
của  nhóm  nữ  MDĐP.  Các  biến  số  kiểm  soát  có 
thay  đổi  tác  động  lên  mối  quan  hệ  giữa  kiến 
thức  phòng,  chống  lây  nhiễm  HIV  và  hành  vi 
nguy cơ với BTTX của nhóm nữ MDĐP. 

BÀN LUẬN 
Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD gần nhất với 
BTKTX  cao  hơn  so  với  BTTX  (55,8%  so  với 
33,2%).  Tương  tự  tỷ  lệ  của  thường  xuyên  sử 
dụng BCS trong tháng ở nhóm BTKTX cũng cao 
hơn so  với BTTX  (40,3%  so  với 21,3%).  Kết  quả 

nghiên  cứu  tại  Quảng  Đông,  Trung  Quốc  năm 
2007 thì: sử dụng BCS trong QHTD lần cuối đối 
với bạn tình không phải trả tiền là 93,4%; thường 
xuyên sử dụng BCS trong tháng là 58,1%(4). Với 
kết quả nêu trên thì sử dụng BCS khi QHTD tại 
Tp. HCM là thấp hơn so với Quảng Đông nhiều. 
So với nghiên cứu của tác giả Lê Trường Giang 
và các cộng sự trên 250 đối tượng là nữ MDĐP 
và mại dâm trong nhà hàng, khách sạn năm 1997 
tại  Tp.  HCM  cho  thấy:  tỷ  lệ  sử  dụng  BCS  khi 
quan hệ với BTTX có sự khác biệt so với nghiên 
cứu này (16,9 so với 21,3%)(9). Có thể các nghiên 
cứu  này  trên  những  đối  tượng  khác  nhau,  và 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

thời điểm nghiên cứu cũng khác nhau, nên có sự 
khác biệt, nhưng tỷ lệ sử dụng BCS trong QHTD 
tại Tp.HCM đã có tăng so với những thời điểm 
trước kia. Theo dự thảo báo cáo kết quả giám sát 
trọng  điểm  HIV/STI  của  Ủy  ban  phòng  chống 
AIDS  Tp.HCM  năm  2011  thì  tỷ  lệ  nhiễm  HIV 
trong nhóm nữ MDĐP là 4,67%(6), thì kết quả sử 
dụng  BCS  trong  QHTD với  BTTX  trong  nghiên 
cứu này sẽ là một mối nguy lớn cho cộng đồng. 
Tỷ  lệ  sử  dụng  BCS  trong  QHTD  gần  đây 
nhất với khách lạ là khá cao (70,2%), nhưng với 
khách quen chỉ là 46,6%. Tỷ lệ thường xuyên sử 
dụng  BCS  trong  QHTD  với  khách  quen  trong 
tháng có khác biệt so với tỷ lệ sử dụng BCS trong 

QHTD gần nhất (46,6% so với 34,5%). Có thể là 
hành vi sử dụng BCS không đều trong thời gian 
dài,  và  có  thể  câu  hỏi  trong  bộ  câu  hỏi,  khi  hỏi 
quan hệ lần cuối có sử dụng BCS không thì đây 
là câu hỏi cụ thể, người trả lời chính xác, còn câu 
hỏi về thường xuyên thì người trả lời chỉ đưa ra 
câu trảlời là khoảng mà thôi. 
So với kết quả tác giả Lê Trường Giang năm 
1997  thì  thấy:  tỷ  lệ  thường  xuyên  sử  dụng  BCS 
đối  với  khách  lạ  trong  nghiên  cứu  có  cao  hơn 
(47%  so  với  70,2%)(8).  Tỷ  lệ  sử  dụng  thường 
xuyên  sử  dụng  BCS  trong  QHTD  với  khách  lạ 

353


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
trong  nghiên  cứu  cao  hơn  so  với  nghiên  cứu 
năm  2003  tại:  Lai  Châu  (22,5%),  Đồng  Tháp 
(15%),  Kiên  Giang  (38,7%),  nhưng  lại  thấp  hơn 
so  với  Quảng  Trị  (73,1%)(7).  Có  thể  là  trong 
những  năm  gần  đây,  công  tác  truyền  thông  về 
lợi  ích  của  việc  sử  dụng  BCS  khi  QHTD  trong 
nhóm nữ MDĐP đã được các cơ quan chức năng 
đẩy mạnh hơn, hoặc thông tin về đại dịch HIV, 
STI  trên  những  phương  tiện  truyền  thông  đại 

chúng  đã  được  đề  cập  nhiều.  Cũng  có  thể  do 
thời gian nghiên cứu khác nhau, do đó tỷ lệ sử 
dụng BCS đối với khách lạ đã tăng rõ rệt.  

Do  tính  chất  hành  nghề,  nhóm  nữ  MDĐP 
thường biến động, một số tụ điểm khó tiếp cận, 
đưa đến khung mẫu sót, một số từ chối tham gia 
nghiên cứu, nên có thể bỏ sót một số đối tượng 
đủ  điều  kiện  mà  không  được  tham  gia  vào 
nghiên cứu này, dẫn đến tính đại diện của nhóm 
nữ MDĐP bị ảnh hưởng. Các hành vi nguy cơ có 
liên  quan  đến  hành  vi  tình  dục  được  thu  thập 
trong nghiên cứu này đều do đối tượng nghiên 
cứu cung cấp do đó một số thông tin về hành vi 
có thể chưa được chính xác.  

Theo báo cáo giám sát trọng điểm của Viện 
Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương năm 2009 về tỷ lệ 
thường  xuyên  sử  dụng  BCS  khi  QHTD  với 
khách  hàng,  thì  tỷ  lệ  trong  nghiên  cứu  này 
(46,6%), vẫn thấp hơn nhiều so với các tỉnh khác. 
Tỷ lệ của các tỉnh cụ thể là: Hải Phòng 81%, Đà 
Nẵng  75%,  Cần  Thơ  86%  và  An  Giang  86%(2). 
Các  chỉ  số  này  có  thể  khác  so  với  thực  tế  do 
những sai số khi đối tượng nhớ lại và sai số do 
đối  tượng  khai  báo,  và  các  câu  hỏi  về  sử  dụng 
BCS trong QHTD cũng thường khác biệt so với 
thực  tế  vì  người  được  hỏi  thường  che  giấu 
những hành vi không an toàn.  


Phần lớn các đối tượng tham gia nghiên cứu 
tuổi  đã  cao,  nhiều  đối  tượng  đang  trong  tình 
trạng  hôn  nhân  tan  vỡ.  Tỷ  lệ  thường  xuyên  sử 
dụng  BCS  trong  QHTD  và  kiến  thức  phòng, 
chống lây nhiễm HIV trong nghiên cứu này vẫn 
ở mức thấp so với các tỉnh/thành tại Việt Nam. 

Bạn  tình  phản  đối  việc  sử  dụng  BCS  trong 
QHTD vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất ở tất cả các loại 
bạn tình, bản thân đối tượng có suy nghĩ việc sử 
dụng  BCS  trong  QHTD  là  “không  cho  là  cần 
thiết”  cũng  chiếm  tỷ  lệ  tương  đối  cao.  Nghiên 
cứu trên 192 đối tuợng tại Nha Trang năm 2005 
thì thứ tự không sử dụng BCS trong QHTD do 
bạn  tình  phản  đối  vẫn  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất: 
khách  lạ  72,2%,  khách  quen  59,7%,  nhưng  với 
BTTX  thì  bạn  tình  phản  đối  chỉ  chiếm 
26,2%(8).Điều này cho chúng ta thấy rằng việc sử 
dụng BCS trong QHTD cần phải hợp tác từ hai 
phía, tức là NMD và khách mua dâm. Muốn làm 
được  điều  này,  thì  các  cơ  quan  chức  năng  cần 
truyền  thông  rộng  rãi  hơn  nữa  trên  những 
phương tiện đại chúng như báo, đài phát thanh, 
truyền hình…để khách mua dâm thay đổi hành 
vi về sử dụng BCS trong QHTD.  

354

KẾT LUẬN 


KIẾN NGHỊ  
Trang bị cho nhóm mại dâm đường phố kỹ 
năng thuyết phục bạn tình sử dụng bao cao su, 
cung cấp kiến thức về phòng chống HIV/AIDS, 
phối hợp các ban ngành trong việc cung cấp các 
dịch vụ cho nhóm mại dâm đường phố. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Bách  khoa  toàn  thư  (2012).  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh.http: 
//vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%
E1%BB%93_Ch%C3%AD_Minh. Truy cập ngày 30/04/2012. 

2.

Bộ Y tế. Cục phòng. chống HIV/AIDS (2011) Hướng dẫn vẽ 
bản đồ điểm nóng các nhóm quần thể nguy cơ cao. Hà Nội. 
trang 8. 

3.

Le TG, Le TLT, Nguyen TS, Lan V, Hudes ES, Lindan C (2000) 
Evaluation  of  STD/HIV  Prevention  Needs  of  Low‐  and 
Middle‐Income  Female  Sex  Workers  in  Ho  Chi  Minh  City. 
Vietnamʺ. AIDS and Behavior. 4 (1) 86. 

4.

Nguyen VT, Nguyen TL, Nguyen DH, Le TTT, Vo TNT, Cao 

TBV,  Nigel  OF  (2003).  Sexually  Transmitted  Infections  in 
Female  Sex  Workers  in  Five  Border  Provinces  of  Vietnamʺ. 
Sexually Transmitted Diseases. 32. (9) 550 ‐ 556. 

5.

Tran TTM, Nguyen TL, Le CL (2005). Factors Associated With 
Inconsistent Condom Use Among Female Sex orkers in Nha 
Trang.  Vietnam.  Asia‐Pacific  Journal  of  Public  Health.  20  (4) 
370‐378. 

6.

Ủy  ban  phòng  chống  AIDS Thành  phố  Hồ  Chí Minh  (2010) 
Kết quả giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi tại Thành phố 
Hồ Chí Minh năm 2010. Tr. 6‐30. 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
7.

Ủy ban quốc gia phòng. chống AIDS và phòng chống tệ nạn 
ma túy mại dâm (2007) Chương trình hành động quốc gia can 
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV giai đoạn 

2007 – 2010. Tr 30. 

Ngày nhận bài báo:    

8.

Ủy ban quốc gia phòng. chống AIDS và phòng. chống các tệ 
nạn Ma túy. Mại dâm (2008). Báo cáo Quốc gia lần thứ ba về 
thực hiện tuyên bố cam kết về HIV/AIDS. Tr. 10‐15. 

Ngày bài báo được đăng:  
 

9.

Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương (2009) Giám sát lồng ghép 
các  chỉ  số  hành  vi  và  sinh  học  HIV/STI  tại  Việt  Nam.  IBBS 
vòng 2.Tr. 17. 

 

 

21/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:   14/6/2014 
 

14/11/2014 


 

 

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

355



×