Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
TỶ LỆ SỬ DỤNG BAO CAO SU Ở PHỤ NỮ MẠI DÂM ĐƯỜNG PHỐ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2012
Lê Văn Tỉnh*, Trịnh Thị Hoàng Oanh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việt Nam có tỷ lệ mại dâm nhiễm HIV đứng thứ ba sau tiêm chích ma túy và tình dục đồng
giới. Giám sát trọng điểm được thực hiện vào năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) tỷ lệ sử dụng
bao cao su (BCS) là 31%, trong khi đó tỷ lệ sử dụng BCS của cả nước là 77,7%. Mại dâm đường phố(MDĐP)
đối mặt với nguy cơ nhiễm HIV, STI, tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm cho bạn tình, cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sử dụng BCS, kiến thức phòng, chống HIV tác động như thế nào lên
hành vi nguy cơ ở nhóm MDĐP.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 358 phụ nữ mại dâm tại các quận nội thành của Tp.
HCM, năm 2012.
Kết quả: Sử dụng BCS: Khách lạ 58,1%, khách quen 34,5%, bạn tình thường xuyên 21,3%, bạn tình không
thường xuyên 40,3%. Kiến thức phòng chống HIV 13,1%. Hành vi nguy cơ trong tháng: khách lạ 51,3%, khách
quen 71,4%, bạn tình thường xuyên 85,9% và bạn tình không thường xuyên 70%. Kiến thức phòng chống HIV
ở những người theo đạo Phật và không theo đạo nào (PR=0,14, KTC95%: 0,04‐0,46).
Trình độ học vấn tăng thì hành vi nguy cơ với khách lạ càng giảm (PR=1,80, KTC95%: 1,15‐2,84). Hồi quy
đa biến: học vấn, sử dụng thu nhập tương tác với kiến thức lên hành vi nguy cơ.
Kết luận: Sử dụng BCS ở nhóm MDĐP thấp. Kiến thức phòng chống HIV thấp, hành vi nguy cơ cao
Từ khóa: Bao cao su, HIV, STI, mại dâm đường phố
ABSTRACT
PROPORTION OF CONDOM USAGE AMONG FEMALE SEX WORKERS IN HO CHI MINH IN 2012
Le Van Tinh, Trinh Thi Hoang Oanh
* Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 349 – 355
Background: In Vietnam, female sex workers (FSWs) are one of the highest prevalent targets of HIV
infection after infection drug user drugsand men have sex with men (MSM). Data from sentinel
surveillanceinHoChi Minh City in 2010 showed that the proportion of using condom among female sex workers
was 31%, while this proportion was 77.7% among general population. Female sex workers also confront with
high risks of developing HIV, STIs, and other potential infections those could be transmitted to their partners and
communities through sexual activities.
Objectives: To determine the proportion of condom usage and knowledge ofHIVprevention among female
sex workers.
Method: Across‐sectional study with358female sex workers living in inner districtsof HoChi MinhCity was
conducted in 2012.
Results: The proportion of condom usage use among inregular customers was 58.1%, regular customers
were 34.5%, regular partners was 21.3%, and inregular partners was 40.3%. Knowledge ofHIVprevention
among female sex workers was13.1%. The proportion of high risk behaviorsin last month was 51.3% among
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Lê Văn Tỉnh ĐT: 091 9408517 Email:
*
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
349
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
inregular customers, 71.4% among regular customers, 85.9% among regular partnersand70% among inregular
partner. Buddism was a factor affected to knowledge ofHIVprevention(PR =0.14, 95% CI: 0.04 to 0.46). Sex
workers with higher education was performed less risk behaviors with inregular customers compared to lower
education counterparts(PR =1.80, 95% CI: 1.15 to 2.84). The multivariateregression analysis showed that
education and household incomeaffected to knowledgeofrisk behaviors.
Conclusions: The use of condom among FSWs was at low proportion. Their knowledgeofHIV prevention
was also low and they were performed high risk of HIV infected behavior.
Keyworks: Condom, HIV, STI, female sex workers.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam hiện chủ yếu tập
trung trong các nhóm nguy cơ cao, với tỷ lệ hiện
nhiễm cao trong các nhóm tiêm chích ma túy, nữ
mại dâm và khách mua dâm, và nam quan hệ tình
dục (QHTD) đồng giới. Mối liên hệ nhân quả giữa
các nhóm nguy cơ cao, tiếp tục là nguyên nhân gia
tăng của dịch HIV tại Việt Nam(8).
Xác định tỷ lệ sử dụng BCS trong QHTD
trong nhóm nữ MDĐP.
Thời gian qua, hoạt động mại dâm trên địa
bàn Tp. HCM có chiều hướng tăng và hình thức
hoạt động ngày càng tinh vi, có khoảng 53,8%
đối tượng từ các tỉnh khác(3). Tính trên toàn
thành phố có khoảng gần 5.000 đối tượng bán
dâm (chiếm 17% so với cả nước)(8)
Hàng năm, Ủy ban phòng chống AIDS Tp.
HCMđều thực hiện chương trình giám sát
trọng điểm, như năm 2010 thì tỷ lệ sử dụng
Bao cao su (BCS) trong quần thể nghiên cứu là
31%. Theo kết quả của giám sát lồng ghép các
chỉ số hành vi và sinh học HIV/STI, giám sát
kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học vòng 2
năm 2009 cho thấy tỷ lệ sử dụng BCS ở nhóm
này tại Tp. HCMchỉ là 25%, trong khi đó báo
cáo Quốc gia lần thứ tư thực hiện tuyên bố
cam kết về HIV/AIDS năm 2010 thì tỷ lệ sử
dụng BCS thường xuyên khi QDTD với khách
hàng cả nước là 77,7%(7).
Tp. HCM là thành phố đông dân nhất so
với cả nước, là trung tâm kinh tế, vănhóa, giáo
dụcvà có tầm quan trọng trong khu vực Đông
Nam Á(1). Với đặc điểm địa lý thuận tiện, dân
cư đông đúc, đây là nơi lý tưởng của các đối
tượng mại dâm từ các tỉnh đổ về thành phố để
hành nghề.
350
Xác định tỷ lệ có kiến thức đúng về phòng,
chống lây nhiễm HIV trong nhóm nữ MDĐP.
Xác định mối liên quan giữa kiến thức chung
về phòng, chống lây nhiễm HIV với hành vi
nguy cơ trong nhóm đối tượng trên.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại Tp. HCM từ
tháng 7 năm 2011 đến tháng 9 năm 2012. Tổng
cộng có 394 NMD đã được lựa chọn từ 19 quận
nội thành.
Sử dụng phương pháp hòn tuyết lăn
(snowballing) để tìm kiếm các cụm trên địa bàn.
Thông tin được ghi lại vào phiếu thu thập số
liệu, trong đó ghi rõ địa chỉ, các dấu hiệu đặc
biệt để nhận biết và ước tính kích thước quần
thể[1]. Kết quả có 100 cụm được xác lập tại 19
quận nội thành.
Các cụm sẽ được lựa chọn với xác suất bằng
nhau thông qua việc bốc thăm ngẫu nhiên để
xây dựng mẫu nghiên cứu, có 42 cụm trong tổng
số 100 cụm đã được lựa chọn. Tại các cụm, số
lượng cá nhân có đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên
cứu được chọn một cách toàn bộ. Phỏng vấn
viên là giáo dục viên đồng đẳng, được lựa chọn
dựa trên các tiêu chí như nhau và được huấn
luyện cùng một lúc.
Thống kê mô tả, tần số và phần trăm được
tính cho tất cả các biến số gồm: Tần số và phần
trăm của các biến số nền, phần trăm về kiến
thức, nhận thức nguy cơ, thực trạng nhiễm STI,
tiếp cận với can thiệp dự phòng. Trung bình, độ
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
lệch chuẩn hoặc trung vị, khoảng tứ vị của các
biến số: tuổi QHTD lần đầu, số lượng các loại
bạn tình.
Phân tích các mối liên quan: Dùng kiểm định
chi bình phương để xác định mối liên quan giữa
đặc tính nền, kiến thức về phòng, chống HIV và
hành vi nguy cơ của nhóm nữ MDĐP. Phân tích
phân tầng theo các biến số kiểm soát tương tác
tiềm ẩn (tuổi, trình độ học vấn, tôn giáo).
Độ tuổi của nhóm nữ MDĐP ≥30trong
nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất 50,1%; Chỉ có
0,6% đối tượng trong nghiên cứu có trình độ
trung cấp, mù chữ 14%; Phần lớn là theo đạo
Phật chiếm đến 55,6%; Tỷ lệ chưa có gia đình
chiếm đến 39,7%. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu
lấy tiền nhỏ nhất là 13, cao nhất là 52.
Bảng 2: Tính biến động ở nhóm mại dâm đường phố,
n=358
Biến số
Nơi sinh
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Tp. HCM
Tỉnh khác
Thời gian hành nghề tại Tp. HCM
135
223
37,7
62,3
< 1 năm
1 – 2 năm
> 2 năm
Tổng số bạn tình trong tháng: Trung
vị (khoảng tứ vị), N=328
Số khách lạ: Trung vị (khoảng tứ vị),
N=328
Số khách quen: Trung vị (khoảng tứ
vị), N=333
Số BTTX: Trung vị (khoảng tứ vị),
N=349
Số BTKTX: Trung vị (khoảng tứ vị),
N=347
31
70
251
30
8,8
19,9
71,3
17-45
15
6-30
8
5-13
1
0-3
0
0-2
KẾT QUẢ
Cỡ mẫu nghiên cứu được ước lượng là 394
được phỏng vấn từ 42 cụm trong tổng số 100
cụm tại 19 quận nội thành Tp. HCM, tổng số bộ
câu hỏi thu lại là 394 bộ, có 16 bộ câu hỏi không
đạt yêu cầu. Tỷ lệ mất mẫu là 4,1%, có 358 bộ
câu hỏi được đưa vào nhập liệu và phân tích.
Bảng 1: Đặc tính dân số học và tuổi quan hệ tình dục
lần đầu lấy tiền ở nhóm MDĐP (n=358)
Biến số
Tần suất Tỷ lệ (%)
<25
25-29
≥ 30
Trình độ học vấn Mù chữ, tiểu học,
Phổ thông cơ sở
trở lên
Phật
Tín ngưỡng
Tôn giáo khác*
90
88
179
188
170
25,2
24,7
50,1
52,5
47,5
199
159
55,6
44,4
Chưa lập gia đình
Đang có chồng
Đã ly dị, đang ly
thân, góa
142
77
139
39,7
21,5
38,9
23
20-28
Nhóm tuổi
Tình trạng hôn
nhân
Tuổi quan hệ tình
dục lần đầu:
Trung vị (khoảng
tứ vị)
Ghi chú: Tp. HCM=Thành phố Hồ Chí Minh, BTTX=Bạn
tình thường xuyên, BTKTX= Bạn tình không thường xuyên
Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu sinh từ
tỉnh khác, chiếm 62,3%; Thời gian hành nghề đa
số khai báo đã hành nghề tại thành phố trên 2
năm; Số lượng khách lạ trong tháng của nhóm nữ
MDĐP phải tiếp nhiều hơn so với các loại bạn
tình còn lại, cá biệt có đối tượng trong nghiên cứu
này tiếp đến 85 bạn tình trong một tháng.
Ghi chú: *tin lành, Thiên chúa, thờ Ông Bà Tổ Tiên,
Không theo đạo nào, Đạo cao đài
Bảng 3: Sử dụng bao cao su khi quan hệ với bạn tình (n= 358)
Biến số
Khách lạ(N=346)
Có sử dụng BCS trong QHTD gần nhất
Tần suất
Tỷ lệ (%)
KTC 95%
243
70,2
65,4–75,0
Thường xuyên sử dụng BCS trong tháng
Khách quen(N=339)
201
58,1
52,8–63,2
Có sử dụng BCS trong QHTD gần nhất
Thường xuyên sử dụng BCS trong tháng
158
117
46,6
34,5
41,2–51,9
29,4–39,5
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
351
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Biến số
BTTX (N= 202)
Tần suất
Tỷ lệ (%)
KTC 95%
Có sử dụng BCS trong QHTD gần nhất
Thường xuyên sử dụng BCS trong tháng
BTKTX (N=154)
67
43
33,2
21,3
26,6–39,6
15,6–26,9
Có sử dụng BCS trong QHTD gần nhất
Thường xuyên sử dụng BCS trong tháng
Tiền sử đã sử dụng BCS
86
62
358
55,8
40,3
100
48,0–63,6
32,5–48,0
Bắt đầu QHTD
142
39,7
Được tuyên truyền
183
51,1
Bị bệnh hoa liễu
22
6,1
Khi biết nhiễm HIV
11
3,1
Dưới 15 phút
346
96,6
15 – 60 phút
12
3,4
Trên 1 giờ
00
0,0
Thời điểm bắt đầu sử dụng BCS
Thời gian có được BCS khi cần
Ghi chú: BCS=Bao cao su, KTC=khoảng tin cậy
dụng BCS khi được tuyên truyền (51,1%), đặc
Đối với khách lạ tỷ lệ có sử dụng BCS trong
biệt các đối tượng khi biết mình bị nhiễm HIV và
quan hệ lần gần đây nhất là 70,2%, còn tỷ lệ
bị bệnh hoa liễu mới sử dụng BCS lần lượt là
thường xuyên sử dụng BCS trong tháng chỉ là
3,1% và 6,1%. Chiếm 96,6% trả lời là khoảng
58,1%. Tiền sử sử dụng BCS tỷ lệ trả lời đã từng
dưới 15 phút là có là có BCS.
sử dụng là 100%. Phần lớn trả lời bắt đầu sử
Bảng 4: Kiến thức, nhận thức nguy cơ về HIV, STI của nhóm nữ MDĐP (n = 358)
Biến số
Hiểu biết, nhận biết đúng về phương pháp phòng, chống và đường lây truyền HIV
- Đau bụng dưới
Biết triệu chứng
STI
- Chảy mủ/ dịch âm đạo
- Đi tiểu buốt
- Đau rát bộ phận sinh dục
- Loét bộ phận sinh dục
- Ngứa bộ phận sinh dục
- Triệu chứng khác*
Có chảy mủ/khí hư/huyết trắng bất thường (N=358)
Có hành vi nguy cơ trong tháng qua với khách lạ(N=347)
Có hành vi nguy cơ trong tháng qua với khách quen (N=339)
Có hành vi nguy cơ trong tháng qua với BTTX (N=227)
Có hành vi nguy cơ trong tháng qua với BTKTX (N=158)
Tần suất
47
173
308
204
225
217
252
26
72
178
242
195
135
Tỷ lệ (%)
13,1
48,3
86,3
57,1
63,0
60,8
70,6
7,3
20,1
51,3
71,4
85,9
70,0
Ghi chú: HIV= Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễm dịch ở người), STI= Sexually Transmitted
Infections (Nhiễm trùng qua đường quan hệ tình dục).
Tỷ lệ trả lời khi có chảy mủ/dịch âm đạo là
triệu chứng của các bệnh lây qua đường tình
dục chiếm đến 86,3%, về các triệu chứng khác
chỉ chiếm 7,3%. Tỷ lệ có hành vi nguy cơ trong
352
tháng qua của nhóm MDĐP tăng dần theo loại
bạn tình, cao nhất là hành vi nguy cơ với BTTX
(85,9%).
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức chung về phòng, chống lây nhiễn HIV và hành vi nguy cơ trong tháng qua
Hành vi nguy cơ trong tháng qua với các bạn tình PR (KTC 95%)
Kiến thức phòng, chống lây nhiễm
HIV
Khách lạ (N=347) Khách quen (N=339)
Chưa hiệu chỉnh
Hiệu chỉnh theo biến số kiểm soát
<25
Nhóm
tuổi
25-29
≥ 30
Mù chữ
Trình độ
học vấn
Tiểu học
Phổ thông cơ sở
Phổ thông trung học trở lên
Phật
Tín
ngưỡng
Tin lành
Thiên chúa
Thờ ông bà tổ tiên
Không theo đạo nào-tôn giáo
1,19 (0,86-1,64)
1,1(0,88-1,37)
BTTX
(N=227)
0,95(0,73-1,24)
0,93(0,43-1,99)
1,25(0,79-1,96)
1,22(0,85-1,74)
1,63(0,79-3,35)
1,46(1-2,14)
1,06(0,67-1,69)
0,69(0,30-1,59)
1,14(0,85-1,54)
0(0,00 – KXĐ)
1,09(0,26-4,66)
1,46(0,77-2,78)
1,21(0,29-4,96)
0,77(0,64-1,47)
1,15(0,86-1,53)
1,14(0,88-1,48)
0,88(0,57-1,33)
1,13(0,87-1,47)
1,23(0,92-1,63)
0,98(0,53-1,82)
1,09(0,88-1,34)
1,29(0,91-1,82)
1,83(1,25-2,68)*
0,99(0,55-1,79)
1,37(1,18-1,58)
1,17(1,03-1,32)
0,9(0,65-1,25)
0,93(0,74-1,18)
1,11(0,96-1,27)
0,65(0,4-1,06)
1,17(1,07-1,28)**
1,04(0,63-1,70)
0,92(0,74-1,13)
1,20(0,84-1,72)
1,45(1,05-2,02)*
1,05(0,95-1,16)
1,09(0,99-1,19)
BTKTX
(N=185)
1,22(0,95-1,56)
0,97(0,53-1,76)
1,41(1,15-1,72)
1,19(0,91-1,56)
1,23(0,97-1,56)
1,03(0,75-1,42)
1,49(1,14-1,95)
0,92(0,50-1,70)
1,1(0,9-1,35)
2,14(1,25-3,68)
1,38(1,04-1,84)
1,48(1,16-1,88)
*p<0,05,**p<0,001(p: kiểm tương tác)
Tín ngưỡng là biến số thay đổi tác động lên
mối quan hệ giữa kiến thức phòng, chống lây
nhiễm HIV và hành vi nguy cơ với khách quen
của nhóm nữ MDĐP. Các biến số kiểm soát có
thay đổi tác động lên mối quan hệ giữa kiến
thức phòng, chống lây nhiễm HIV và hành vi
nguy cơ với BTTX của nhóm nữ MDĐP.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD gần nhất với
BTKTX cao hơn so với BTTX (55,8% so với
33,2%). Tương tự tỷ lệ của thường xuyên sử
dụng BCS trong tháng ở nhóm BTKTX cũng cao
hơn so với BTTX (40,3% so với 21,3%). Kết quả
nghiên cứu tại Quảng Đông, Trung Quốc năm
2007 thì: sử dụng BCS trong QHTD lần cuối đối
với bạn tình không phải trả tiền là 93,4%; thường
xuyên sử dụng BCS trong tháng là 58,1%(4). Với
kết quả nêu trên thì sử dụng BCS khi QHTD tại
Tp. HCM là thấp hơn so với Quảng Đông nhiều.
So với nghiên cứu của tác giả Lê Trường Giang
và các cộng sự trên 250 đối tượng là nữ MDĐP
và mại dâm trong nhà hàng, khách sạn năm 1997
tại Tp. HCM cho thấy: tỷ lệ sử dụng BCS khi
quan hệ với BTTX có sự khác biệt so với nghiên
cứu này (16,9 so với 21,3%)(9). Có thể các nghiên
cứu này trên những đối tượng khác nhau, và
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
thời điểm nghiên cứu cũng khác nhau, nên có sự
khác biệt, nhưng tỷ lệ sử dụng BCS trong QHTD
tại Tp.HCM đã có tăng so với những thời điểm
trước kia. Theo dự thảo báo cáo kết quả giám sát
trọng điểm HIV/STI của Ủy ban phòng chống
AIDS Tp.HCM năm 2011 thì tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm nữ MDĐP là 4,67%(6), thì kết quả sử
dụng BCS trong QHTD với BTTX trong nghiên
cứu này sẽ là một mối nguy lớn cho cộng đồng.
Tỷ lệ sử dụng BCS trong QHTD gần đây
nhất với khách lạ là khá cao (70,2%), nhưng với
khách quen chỉ là 46,6%. Tỷ lệ thường xuyên sử
dụng BCS trong QHTD với khách quen trong
tháng có khác biệt so với tỷ lệ sử dụng BCS trong
QHTD gần nhất (46,6% so với 34,5%). Có thể là
hành vi sử dụng BCS không đều trong thời gian
dài, và có thể câu hỏi trong bộ câu hỏi, khi hỏi
quan hệ lần cuối có sử dụng BCS không thì đây
là câu hỏi cụ thể, người trả lời chính xác, còn câu
hỏi về thường xuyên thì người trả lời chỉ đưa ra
câu trảlời là khoảng mà thôi.
So với kết quả tác giả Lê Trường Giang năm
1997 thì thấy: tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS
đối với khách lạ trong nghiên cứu có cao hơn
(47% so với 70,2%)(8). Tỷ lệ sử dụng thường
xuyên sử dụng BCS trong QHTD với khách lạ
353
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
trong nghiên cứu cao hơn so với nghiên cứu
năm 2003 tại: Lai Châu (22,5%), Đồng Tháp
(15%), Kiên Giang (38,7%), nhưng lại thấp hơn
so với Quảng Trị (73,1%)(7). Có thể là trong
những năm gần đây, công tác truyền thông về
lợi ích của việc sử dụng BCS khi QHTD trong
nhóm nữ MDĐP đã được các cơ quan chức năng
đẩy mạnh hơn, hoặc thông tin về đại dịch HIV,
STI trên những phương tiện truyền thông đại
chúng đã được đề cập nhiều. Cũng có thể do
thời gian nghiên cứu khác nhau, do đó tỷ lệ sử
dụng BCS đối với khách lạ đã tăng rõ rệt.
Do tính chất hành nghề, nhóm nữ MDĐP
thường biến động, một số tụ điểm khó tiếp cận,
đưa đến khung mẫu sót, một số từ chối tham gia
nghiên cứu, nên có thể bỏ sót một số đối tượng
đủ điều kiện mà không được tham gia vào
nghiên cứu này, dẫn đến tính đại diện của nhóm
nữ MDĐP bị ảnh hưởng. Các hành vi nguy cơ có
liên quan đến hành vi tình dục được thu thập
trong nghiên cứu này đều do đối tượng nghiên
cứu cung cấp do đó một số thông tin về hành vi
có thể chưa được chính xác.
Theo báo cáo giám sát trọng điểm của Viện
Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương năm 2009 về tỷ lệ
thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với
khách hàng, thì tỷ lệ trong nghiên cứu này
(46,6%), vẫn thấp hơn nhiều so với các tỉnh khác.
Tỷ lệ của các tỉnh cụ thể là: Hải Phòng 81%, Đà
Nẵng 75%, Cần Thơ 86% và An Giang 86%(2).
Các chỉ số này có thể khác so với thực tế do
những sai số khi đối tượng nhớ lại và sai số do
đối tượng khai báo, và các câu hỏi về sử dụng
BCS trong QHTD cũng thường khác biệt so với
thực tế vì người được hỏi thường che giấu
những hành vi không an toàn.
Phần lớn các đối tượng tham gia nghiên cứu
tuổi đã cao, nhiều đối tượng đang trong tình
trạng hôn nhân tan vỡ. Tỷ lệ thường xuyên sử
dụng BCS trong QHTD và kiến thức phòng,
chống lây nhiễm HIV trong nghiên cứu này vẫn
ở mức thấp so với các tỉnh/thành tại Việt Nam.
Bạn tình phản đối việc sử dụng BCS trong
QHTD vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất ở tất cả các loại
bạn tình, bản thân đối tượng có suy nghĩ việc sử
dụng BCS trong QHTD là “không cho là cần
thiết” cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao. Nghiên
cứu trên 192 đối tuợng tại Nha Trang năm 2005
thì thứ tự không sử dụng BCS trong QHTD do
bạn tình phản đối vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất:
khách lạ 72,2%, khách quen 59,7%, nhưng với
BTTX thì bạn tình phản đối chỉ chiếm
26,2%(8).Điều này cho chúng ta thấy rằng việc sử
dụng BCS trong QHTD cần phải hợp tác từ hai
phía, tức là NMD và khách mua dâm. Muốn làm
được điều này, thì các cơ quan chức năng cần
truyền thông rộng rãi hơn nữa trên những
phương tiện đại chúng như báo, đài phát thanh,
truyền hình…để khách mua dâm thay đổi hành
vi về sử dụng BCS trong QHTD.
354
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
Trang bị cho nhóm mại dâm đường phố kỹ
năng thuyết phục bạn tình sử dụng bao cao su,
cung cấp kiến thức về phòng chống HIV/AIDS,
phối hợp các ban ngành trong việc cung cấp các
dịch vụ cho nhóm mại dâm đường phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bách khoa toàn thư (2012). Thành phố Hồ Chí Minh.http:
//vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%
E1%BB%93_Ch%C3%AD_Minh. Truy cập ngày 30/04/2012.
2.
Bộ Y tế. Cục phòng. chống HIV/AIDS (2011) Hướng dẫn vẽ
bản đồ điểm nóng các nhóm quần thể nguy cơ cao. Hà Nội.
trang 8.
3.
Le TG, Le TLT, Nguyen TS, Lan V, Hudes ES, Lindan C (2000)
Evaluation of STD/HIV Prevention Needs of Low‐ and
Middle‐Income Female Sex Workers in Ho Chi Minh City.
Vietnamʺ. AIDS and Behavior. 4 (1) 86.
4.
Nguyen VT, Nguyen TL, Nguyen DH, Le TTT, Vo TNT, Cao
TBV, Nigel OF (2003). Sexually Transmitted Infections in
Female Sex Workers in Five Border Provinces of Vietnamʺ.
Sexually Transmitted Diseases. 32. (9) 550 ‐ 556.
5.
Tran TTM, Nguyen TL, Le CL (2005). Factors Associated With
Inconsistent Condom Use Among Female Sex orkers in Nha
Trang. Vietnam. Asia‐Pacific Journal of Public Health. 20 (4)
370‐378.
6.
Ủy ban phòng chống AIDS Thành phố Hồ Chí Minh (2010)
Kết quả giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi tại Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2010. Tr. 6‐30.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
7.
Ủy ban quốc gia phòng. chống AIDS và phòng chống tệ nạn
ma túy mại dâm (2007) Chương trình hành động quốc gia can
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV giai đoạn
2007 – 2010. Tr 30.
Ngày nhận bài báo:
8.
Ủy ban quốc gia phòng. chống AIDS và phòng. chống các tệ
nạn Ma túy. Mại dâm (2008). Báo cáo Quốc gia lần thứ ba về
thực hiện tuyên bố cam kết về HIV/AIDS. Tr. 10‐15.
Ngày bài báo được đăng:
9.
Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương (2009) Giám sát lồng ghép
các chỉ số hành vi và sinh học HIV/STI tại Việt Nam. IBBS
vòng 2.Tr. 17.
21/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/6/2014
14/11/2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
355