Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.34 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS Ở PHỤ NỮ
CÓ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Phạm Việt Thanh*

TÓM TẮT
Giới thiệu: Human Papillomavirus (HPV) là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung (UTCTC). Nghiên cứu
xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV có vai trò quan trọng khi đưa ra chương trình
can thiệp sức khỏe nhằm hạ thấp tỷ lệ UTCTC cho cộng đồng.
Mục tiêu: xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở các phụ nữ có kết quả phết
mỏng cổ tử cung (PMCTC) bất thường.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở 488 phụ nữ có kết quả PMCTC bất thường theo phân
loại tế bào học Bethesda 2001, đồng ý tham gia nghiên cứu. Các phụ nữ được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi soạn
sẵn và thực hiện xét nghiệm định danh HPV. Các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV được so sánh giữa 2 nhóm
nhiễm và không nhiễm HPV. Mô hình phân tích đa biến (Multivariate logistic regression) được ứng dụng để
phát hiện các yếu tố chính liên quan đến nhiễm HPV.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV tính chung trong nhóm nghiên cứu là 62,1±0,49%, trong đó nhiễm HPV týp
nguy cơ cao lên đến 71,3% các trường hợp nhiễm HPV. Nhiễm HPV týp 16 chiếm tỷ lệ cao nhất 53,1%, kế đến
là HPV týp 6/11 là 28,7% và HPV týp 18 là 19,8%. Khi phân tích đơn biến, các yếu tố: mang thai trên 2 lần
(PR=1,1-1,9), phá thai trên 2 lần (PR=1,1-1,5), có trên 2 con (PR=1,1-1,5) liên quan với nhiễm HPV. Khi đưa
vào mô hình phân tích đa biến, yếu tố mang thai trên 2 lần [OR = 1,7, 95%KTC (1,2-2,5)] liên quan với nhiễm
HPV. Khi phối hợp Pap’s và HPV: 97,1% trường hợp ACUS, AGUS không bị UTCTC nếu kết quả HPV (-);
giúp định hướng theo dõi cho 31,6% trường hợp (ASCUS, GPB bình thường) và 16,1% trường hợp (LSIL,GPB
bình thường) nhiễm HPV nguy cơ cao để tránh bỏ sót.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả PMCTC bất thường 62,1±0,49%. Týp 16 cao nhất. Mang
thai trên 2 lần liên quan với nhiễm HPV. Cần phối hợp Pap’s và HPV trong tầm soát UTCTC và tập trung đẩy
mạnh thông tin giáo dục sức khỏe về tình dục an toàn để tránh bị nhiễm HPV.


Từ khóa: Tỷ lệ, Human Papillomavirus infection, phết tế bào cổ tử cung.

ABSTRACT
PREVALENCE AND FACTORS RELATED TO HUMAN PAPILLOMAVIRUS INFECTION IN
WOMEN WITH ABNORMAL PAP’S RESULTS
Pham Viet Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 158 - 165
Background: Human Papillomavirus (HPV) is the main cause of cervical cancer. Study on determining
prevalence and factors related to HPV infection plays an important role in forming health intervention program
to reduce cervical cancer prevalence in community.
Aims: Determining HPV prevalence and factors related to HPV infection in women with abnormal Pap
smear result.
* Bệnh Viện Từ Dũ
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Việt Thanh ĐT: 0913751743

158

Email:

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Methods: A cross-sectional study was conducted on 488 women with age over 17 years old who had
abnormal Pap’s classified by Bethesda system 2001. All the recruited subjects were interviewed and taken cervical
sample for HPV genotyping. Factors related to HPV infection. Multivariate logistic regression was applied to
detect the main factors associated with HPV infection.
Results: 62.1±0.49% of participants have been infected with HPV. Oncogenic or high risk types are

involved in 71.4% of them. The most common types are HPV16, HPV6/11 and HPV 18 with the rate of 53.1%,
28.7% and 19.8%, respectively. Women being pregnant and getting abortion over 2 times are related to HPV
infection in univariate analysis. In multivariate analysis models, being pregnant over 2 times is associated with
HPV infection [OR = 1.7, 95% CI (1.1-2.8)]. 97.1% of ASCUS/AGUS with HPV (-) do not progress to cervical
cancer. 31.6% women with ASCUS and normal histology are infected with high risk HPV. 16.1% women with
LSIL and normal histology are infected with high risk HPV. They must be followed up carefully.
Conclusions: HPV prevalence is 62.1±0.49%. Having sexual partners and being pregnant over 2 times are
related to HPV infection. Combined test of HPV with primay Pap’s enhances the effective of screening program.
Health education of safe sex should be concerned to avoid sexually transmitted HPV infection.
Key words: prevalence, human papillomaavirus, PAP’s.

ĐẶT VẤN ĐỀ
HPV là nguyên nhân chính gây UTCTC. Khi
nhiễm bệnh, HPV sẽ tương tác với cơ thể ký chủ
thông qua gắn kết HPV DNA vào gen tế bào,
phá hủy chu trình sinh lý bình thường gây bất
ổn định về gen. Hậu quả làm tế bào biến đổi bất
thường và tiếp tục sản sinh các dòng tế bào bất
thường khác, gây ra hiện tượng tân sinh trong
biểu mô CTC. Các nghiên cứu cho biết 60-80%
các trường hợp nhiễm HPV thoáng qua và biến
mất trong vòng 8-10 tháng(2, 4, 6). Các trường hợp
nhiễm HPV kéo dài có xu hướng phát triển theo
hướng tân sinh biểu mô CTC và tiến triển sang
UTCTC(16). Các yếu tố kéo dài thời gian nhiễm
HPV bao gồm: HPV týp nguy cơ cao, lớn tuổi, có
nhiều bạn tình, hút thuốc, suy giảm miễn dịch,
sử dụng thuốc ngừa thai dạng uống, nhiễm
Chlamydia trachomatis(1,3,14,17). Việc nghiên cứu tỷ
lệ nhiễm và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV

giúp cải thiện chương trình tầm soát UTCTC và
xây dựng các chương trình giáo dục sức khỏe
làm giảm tỷ lệ nhiễm HPV kéo dài nói riêng và
UTCTC nói chung. Chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm HPV
và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở phụ
nữ có kết quả PMCTC bất thường.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phụ nữ đến khám phụ khoa định kỳ tại
bệnh viện Từ Dũ có kết quả PMCTC (Pap’s) bất
thường: ASCUS, LSIL, HSIL, AGUS được giải
thích mời tham gia vào nghiên cứu. Xét nghiệm
Pap’s được đọc theo hệ thống phân loại
Bethesda 2001.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
(1) Có kết quả Pap’s bất thường.
(2) Tuổi 18 – 65.
(3) Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
(1) Đang mang thai.
(2) Đang mắc các bệnh lý ung thư.
(3) Đã được điều trị cắt tử cung, đốt hoặc
khoét chóp.
(4) Tâm thần hoặc giao tiếp không bình
thường.
Tổng cộng có 488 phụ nữ đủ điều kiện tham

gia nghiên cứu. Các phụ nữ này được phỏng
vấn bằng bảng câu hỏi soạn sẵn nội dung liên
quan đến nhân khẩu, xã hội học, hành vi tình
dục, tiền căn mắc bệnh lây truyền qua đường
tình dục, biện pháp ngừa thai. Các phỏng vấn
viên đã được huấn luyện sử dụng bảng câu hỏi
lấy thông tin.

Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.

Sản Phụ Khoa

159


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Đối tượng tham gia được thực hiện xét
nghiệm định danh HPV bằng phương pháp
HPV PCR ELISA. Kỹ thuật này đã được kiểm tra
với xét nghiệm giải trình tự gen (Sequencing)
cho kết quả phù hợp > 90%. Khi đưa vào phân
tích, dân số nghiên cứu sẽ được phân nhóm có
nhiễm HPV hoặc không nghiễm HPV, nhiễm
HPV týp nguy cơ cao hoặc nguy cơ thấp. HPV
týp nguy cơ cao phát hiện trong xét nghiệm
HPV
PCR

ELISA
bao
gồm:
16,18,31,33,35,39,45,58. Các yếu tố liên quan sẽ
được so sánh giữa các nhóm đối tượng qua phép
kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s exact. Mô
hình phân tích hồi qui đa biến được ứng dùng
để tìm các mối liên quan chính với nhiễm HPV
và đánh giá nguy cơ OR. Phép kiểm thống kê
được đánh giá có ý nghĩa khi p ≤ 0,05. Phần
mềm xử lý và phân tích số liệu sử dụng SPSS
11.5 và STATA 8.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 01/2006 đến tháng 01/2007 có tổng
cộng 488 phụ nữ thỏa điều kiện tham gia nghiên
cứu. Tuổi trung bình của phụ nữ tham gia
nghiên cứu là 40,3 ± 9,2 tuổi, trong đó nhóm tuổi
từ 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất 40,3%. 55,5% đối
tượng nghiên cứu sống ở các tỉnh thành khác
ngoài TP.HCM. 90,2% dân số nghiên cứu đã lập
gia đình. Hơn 50% có trình độ học vấn từ cấp II
trở xuống. Số lần mang thai trung bình là 2,7 ±
2,0. Tuổi trung bình khi lập gia đình là 22,4 ± 4,0.
Tuổi trung bình giao hợp lần đầu là 22,9 ± 4,0. Số
lần khám phụ khoa trung bình trong năm là 1,3
± 0,5. Có 4,1% phụ nữ từng mắc bệnh phụ khoa
phải điều trị cả 2 vợ chồng. Tỷ lệ sử dụng bao
cao su ngừa thai 36,3%. 29,4% cho biết hít khói
thuốc lá mỗi ngày, tiền căn tiểu đường 0,6%, sử

dụng Corticoides kéo dài 0,9% và không có
trường hợp nào nhiễm HIV (Bảng 3.1). Tỷ lệ
nhiễm HPV tính chung là 62,1±0,49%. Tỷ lệ
nhiễm HPV týp nguy cơ cao là 71,3% (tính trên
303 trường hợp nhiễm HPV).

160

Bảng 1: Đặc điểm chung các đối tượng tham gia
nghiên cứu
Tần số
(TB)

Tỷ lệ%
(± ĐLC)

< 20
20-29
30-39

2
74
137

0,4
15,2
28,1

40-49


197

40,3

78

16,0

86
159
199

17,6
32,6
40,8

44

9,0

(2,7)
(1,8)
(0,1)
(1,1)
(22,4)

(2,0)
(1,6)
(0,4)
(1,2)

(4,0)

(22,9)

(9,0)

108
117
71
79

22,1
36,3
14,5
16,2

Ogino

87

17,8

Ngừa thai chích

4

0,8

Đặc điểm
Tuổi


≥ 50
Trình độ học vấn
≤ cấp I
Đến cấp II
Đến cấp III, cao đẳng
Đại học, sau đại học
Sản khoa
Số lần mang thai
Số con
Số lần sẩy thai
Số lần phá thai
Tuổi lập gia đình
Tuổi giao hợp lần đầu
Biện pháp ngừa thai
Vòng tránh thai
Bao cao su
Thuốc ngừa thai uống
Xuất tinh ngoài

Tỷ lệ nhiễm HPV tính chung là 62,1±0,49%
(xem biểu đồ 1).
62,1%

37,9%

Nhieãm HPV

Khoâng nhieãm HPV


Biểu đồ 1: Tỷ lệ nhiễm HPV trong nghiên cứu
Trong các týp HPV dương tính, HPV16
chiếm tỷ lệ cao nhất 53,1%, đứng thứ nhì là
HPV6/11 với tỷ lệ 28,7% và kế tiếp là HPV18
19,8% (xem bảng 2).
Bảng 2:Tỷ lệ lượt nhiễm các týp HPV ở phụ nữ
nhiễm HPV

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
HPV týp

Tần số

Tỷ lệ%

16
18
31
33
35

161
60
30
30
30


53,1
19,8
9,9
9,9
9,9

39

13

4,3

45
58

03
39

1,0
12,9

6/11

87

28,7

Kết quả HPV (+) phù hợp với GPB nhóm tồn
thương ác tính (>=CIN 1) là 161/203=79,3%. Kết
quả HPV (-) phù hợp với GPB nhóm tổn thương

lành tính (bình thường, Condyloma) là
61/77=79,2% (Bảng 3).

Nghiên cứu Y học

(bình thường, Condyloma) là 33/34 = 97,1%. Kết
quả Pap’s nhẹ hơn LSIL (ASCUS, AGUS) và
HPV (+) phù hợp đối với GPB nhóm lành tính
(bình thường, Condyloma) là 28/53 = 52,8%, ác
tính là 25/53 = 47,2%. Kết quả Pap’s từ LSIL trở
lên và HPV (-) phù hợp đối với GPB nhóm lành
tính (bình thường, Condyloma) là 28/43 = 65,1%.
Kết quả Pap’s từ LSIL trở lên và HPV (+) phù
hợp đối với GPB nhóm hướng ác tính (từ CIN 1
trở lên) là 136/150 = 90,7% (Bảng 5)
Bảng 5: Độ phù hợp của xét nghiệm Pap’s kết hợp
HPV DNA với GPB

Bảng 3: Độ phù hợp của xét nghiệm HPV DNA với
GPB

Kết quả PAP’s là ASCUS và AGUS phù hợp
với kết quả GPB nhóm tổn thương lành tính
(bình thường, Condyloma) là 61/87=70,1%. Kết
quả PAP’s từ LSIL trờ lên phù hợp với kết quả
GPB nhóm tổn thương tiền ung thư và ung thư
từ CIN 1 trở lên là 151/193=78,2%.
Bảng 4: Độ phù hợp của Pap’s với GPB

Kết quả phân tích đơn biến để tìm các yếu tố

liên quan với nhiễm HPV được trình bày bảng 2
(Nhiễm HPV hoặc không nhiễm).
Bảng 6: Các yếu tố liên quan với nhiễm HPV khi
phân tích đơn biến
Yếu tố

HPV
Tần số (%)
(+)
(-)

PR

Tuổi
≤ 29
30-39

43(56,6)
87(63,5)

33(43,4)
50(36,5)

1
1,1

40-49

127(64,5)


70(35,5)

1,1

≥ 50

46(59,0)

32(41,0)

1,0

137(63,1)

80(36,9)

166(61,3)

105(38,7)

154(62,9)

91(37,1)

1

122(61,3)
27(61,4)

77(38,7)

17(38,6)

0,74
0,85

116(60,1)
83(68,0)

77(39,9)
39(32,0)

1
1,1

Nơi cư ngụ
TP.HCM
Nơi khác
Trình độ học vấn
≤ cấp II

Kết quả Pap’s nhẹ hơn LSIL (ASCUS, AGUS)
và HPV (-) phù hợp đối với GPB nhóm lành tính

Sản Phụ Khoa

Cấp III, cao đẳng
≥ Đại học
Nghề nghiệp
Nội trợ
Công chức


0,98

161


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Yếu tố
Buôn bán
Nông dân
Khác
Sống với chồng
Thường xuyên

HPV
Tần số (%)
(+)
(-)
55(64,7)
30(35,3)
25(53,2)
22(46,8)
24(58,5)
17(41,5)

PR
1,1

0,9
0.9

chọn các yếu tố: mang thai > 2 lần, phá thai > 2
lần và hiệu chỉnh với tuổi người phụ nữ và số
con. Yếu tố có bạn tình có mối liên quan tuyệt
đối khi phân tích đơn biến nên không đưa vào
phân tích đa biến (Bảng 6). Kết quả chỉ có yếu tố
mang thai trên 2 lần có liên quan với nhiễm
HPV týp nguy cao với nguy cơ OR = 1,7 (1,2-2,5).

246(60,6)

160(39,4)

1

57(69,5)

25(30,5)

1,1

32(72,7)
254(63,3)

12(27,3)
147(36,7)

1

0,9

12(63,2)
29(67,4)

7(36,8)
14(32,6)

1
0,9

Mang thai
Chưa

33(47,1)

37(52,9)

1

1-2 lần

101(57,4)

75(42,6)

1,2

≥ 3 lần


169(69,8)

73(30,2)

1,5*

Chưa
1-2 lần
≥ 3 lần

113(61,4)
150(59,3)
40(78,4)

71(38,6)
103(40,7)
11(21,6)

1
0,9
1,3*

Phá thai

0
1-2 con
≥ 3 con

69(58,0)
141(59,0)

93(71,5)

50(42,0)
98(41,0)
37(28,5)

1
1,0
1,2

Số con

Bạn tình
Không

295(61,8)

182(38,2)

6(100)

0(0,0)

302(62,3)
1(33,3)

183(37,7)
2(66,7)

292(62,7)


174(37,3)

Thỉnh thoảng
Giao hợp lần đầu
≤ 18 tuổi
> 18 tuổi
Thuốc ngừa thai
Uống > 4 năm
Uống ≤ 4 năm

Bảng 7: Các yếu tố liên quan với nhiễm HPV khi
phân tích đa biến

Số con

TC đái tháo đường
Không



2(50,0)
Ngửi khói thuốc lá
Mỗi ngày
92(65,2)
1-6 lần/tuần
65(59,1)
1-3 lần/tháng
82(61,2)
Không có

57(60,6)
Viêm sinh dục điều trị cả 2 vợ chồng
Không
288(61,5)

15(75,0)

2(50,0)

1
1,0

1,00

49(34,8)
45(40,9)
52(38,8)
37(39,4)

1
0,9
0,9
0,9

7 (36,8)
14(32,6)

1
1,2


* Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05
Các yếu tố: mang thai > 2 lần, phá thai > 2
lần, có bạn tình liên quan với nhiễm HPV týp
nguy cơ cao. Khi đưa vao phân tích đa biến chỉ

162

KTC 95%

≤ 29
30-39

1
1,1

0,8

1,3

40-49

1,0

0,8

1,2

≥ 50

0,8


0,6

1,1

Chưa
1-2 lần
≥ 3 lần

1
1,4
1,7

1,0
1,2

1,9
2,5

Chưa

1

1-2 lần
≥ 3 lần

0,8
1,0

0,7

0,8

1,0
1,3

0
1-2 con

1
0,8

0,7

1,0

≥ 3 con

0,9

0,7

1,2

BÀN LUẬN

TC sử dụng Corticoides
Không

OR


Mang thai

Phá thai



HPV (+)
Tuổi

Tỷ lệ nhiễm HPV tính chung trong nghiên
cứu là 62,1% thấp hơn nghiên cứu của tác giả Vũ
Thị Nhung (2007)(20) và cao hơn Lê Minh Nguyệt
(2002)(1). Tỷ lệ chênh giữa các nghiên cứu có thể
do cách chọn lựa đối tượng tham gia nghiên
cứu, tuổi của quần thể dân số nghiên cứu, tỷ lệ
phân bố các loại tổn thương Pap’s. Nếu tổn
thương có chiều hướng nặng LSIL, HSIL, tỷ lệ
nhiễm HPV sẽ tăng lên (Bảng 8). Tuổi trung bình
của đối tượng tham gia nghiên cứu 40,3±9,2. Phụ
nữ trong nhóm tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất
chứng tỏ kết quả Pap’s bất thường khi tầm soát
UTCTC thường tập trung ở nhóm tuổi này. Tác
giả Vũ Thị Nhung cũng đưa ra kết quả gần
giống với nghiên cứu chúng tôi, Pap’s bất
thường tập trung ở nhóm tuổi 40-49.

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Bảng 8: Tỷ lệ nhiễm HPV trong các nghiên cứu
Nghiên cứu
Takazawa A (1992)(18)
(22)

Zhao Li (2001)
Alice Lytwyn (2000)(12)
Lesie R. Rowe
(2004)(15)
Vũ Thị Nhung (2007)(1)
Lê Minh Nguyệt
(2002)(1)
Phạm Việt Thanh
(2007)

Dân số
Nghiên cứu
CIN, UTCTC

Tỷ lệ nhiễm
HPV (%)

CIN, UTCTC
Pap’s bất thường
Pap’s bất thường

41,0
54,3
78,8


Pap’s bất thường
CIN, UTCTC

73,6
35,4

Pap’s bất thường

62,1

32,0

Tuổi lập gia đình của đối tượng tham gia
nghiên cứu là 22,4 ± 4 trong khi tuổi giao hợp lần
đầu là 22,9 ± 4. Tuy nhiên khi phân tích, yếu tố
này không có liên quan với nhiễm HPV. Tác giả
Malcolm Anderson (1996)(13) cho biết UTCTC có
liên quan đến quan hệ tình dục, xảy ra nhiều
hơn ở phụ nữ giao hợp sớm trước tuổi vị thành
niên. Yếu tố có bạn tình có khả năng liên quan
với nhiễm HPV khi phân tích đơn biến. Kết quả
này phù hợp với các nghiên cứu khác (Bảng 9).
Tuy nhiên cần một cỡ mẫu lớn hơn để có thể
phát hiện được mối liên quan này. Chúng tôi chỉ
khảo sát yếu tố bạn tình về mặt định tính (có
hay không) vì trong điều kiện văn hoá Việt Nam
khó lấy thông tin nhạy cảm để biết rõ số bạn
tình như các nghiên cứu nước ngoài. Tác giả Ji
Hong Liu (2004)(8) khi so sánh 2 nhóm đối tượng
nghiên cứu Trung Quốc và Úc nhiễm HPV, ở

nhóm phụ nữ Trung Quốc hầu hết trả lời là
chồng trong khi ở nhóm phụ nữ Úc, 35% có 3-10
bạn tình và 8% có trên 10 bạn tình.
Bảng 9: Các yếu tố liên quan với nhiễm HPV
Tác giả
Vũ Thị Nhung
(2007)(20)
Lê Minh Nguyệt
(2002)(1)

Các yếu tố liên quan
Tuổi 30-45 không có liên quan
Sinh trên 5 lần, có hơn 1 bạn tình, tuổi
giao hợp lần đầu < 20

Kjellberg (1999)(10)

Có trên 4 bạn tình

Janicek MF
(2001)(7)

Có nhiều bạn tình, giao hợp lần đầu
sớm, số con nhiều

Thomas DB
(1996)(19)

Số lần quan hệ với phụ nữ mại dâm, sử
dụng bao cao su < 10% các lần quan hệ


Gloria Y.F. Ho

Có trên 3 bạn tình

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

(2004)(5)
Young T. Kue
(1997)(20)

Sử dụng bao cao su thường xuyên, có từ
2 bạn tình trở lên, tiền căn nhiễm
Chlamydia trachomatis

Phạm Việt Thanh
(2007)

Mang thai trên 3 lần, có bạn tình

Các yếu tố xã hội học như: trình độ học
vấn, nghề nghiệp (tình trạng kinh tế) không có
liên quan với nhiễm HPV trong kết quả nghiên
cứu chúng tôi. Điều này phù hợp với tác giả
Michelle J. Khan (2005)(9) thực hiện nghiên cứu
trên 5060 phụ nữ có kết quả Pap’s bất thường,
cho biết tình điều kiện kinh tế xã hội thấp
không có liên quan về mặt thống kê với HPV

týp nguy cơ cao sau khi hiệu chỉnh với yếu tố
tuổi, số bạn tình, trung tâm nghiên cứu và hút
thuốc. Như vậy, yếu tố làm tăng nguy cơ
nhiễm HPV là hành vi tình dục, càng có nhiều
bạn tình nguy cơ càng cao.
Theo nghiên cứu chúng tôi, sinh trên 2 con
cũng làm tăng nguy cơ nhiễm HPV. Điều này có
nhiều giả thuyết được đưa ra. Sinh đẻ nhiều tạo
ra các sang chấn đường sinh dục làm tăng khả
năng viêm nhiễm làm giảm đề kháng với HPV.
Ngoài ra về mặt giải phẫu khi sinh nhiều lần,
ranh giới giữa biểu mô gai và tuyến có khuynh
hướng lộ ra ngoài nhiều dễ dàng tiếp xúc với
HPV hơn nếu có nguồn lây. Các phụ nữ mang
thai nhiều lần có tần số quan hệ tình dục cao
hơn hoặc có nhiều bạn tình. Vì vậy, cần có
những nghiên cứu sâu hơn để lý giải, chẳng hạn
như: hành vi tình dục của người chồng…
Phối hợp HPV DNA và Pap’s làm tăng hiệu
quả chương trình tầm soát UTCTC (xem sơ đồ
bên dưới) vì:
+ Các trường hợp ASCUS/AGUS nếu có kết
quả HPV (-) Æ 97,1% có kết quả GPB bình
thường.
+ Định hướng theo dõi sát cho 31,6%
trường hợp (ASCUS, GPB bình thường) và
16,1% trường hợp (LSIL,GPB bình thường)
nhiễm HPV nguy cơ cao để tránh bỏ sót.
(không trình bày bảng).


163


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có Pap’s bất
thường là 62,1±0,49%. Yếu tố liên quan với
nhiễm HPV là mang thai nhiều lần. Cần phối
hợp thêm HPV DNA với Pap’s trong tầm soát
UTCTC và đẩy mạnh thông tin giáo dục sức
khoẻ về hành vi tình dục an toàn để tránh bị lây
nhiễm HPV trong cộng đồng bên cạnh tiêm
Vaccine phòng ngừa nhiễm HPV để hạ thấp tỷ
lệ xuất hiện UTCTC.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

164

Ahdieh, L., Klein, R. S., Burk, R., et al. (2001). “Prevalence,
incidence, and type-specific persistence of human
papillomavirus in human immunodeficiency virus (HIV)positive and HIV-negative women”. J Infect Dis, 184(6), 682690.

Brown, D. R., Shew, M. L., Qadadri, B., et al. (2005). “A
longitudinal study of genital human papillomavirus infection
in a cohort of closely followed adolescent women”. J Infect
Dis, 191(2), 182-192.
Deacon, J. M., Evans, C. D., et al. (2000). “Sexual behaviour
and smoking as determinants of cervical HPV infection and of

4.

5.

6.

7.

8.

9.

CIN3 among those infected: a case-control study nested
within the Manchester cohort”. Br J Cancer, 83(11), 1565-1572.
Giuliano, A. R., Harris, R., Sedjo, R. L., et al. (2002).
“Incidence, prevalence, and clearance of type-specific human
papillomavirus infections”: The Young Women's Health
Study. J Infect Dis, 186(4), 462-469.
Ho G. Y., Studentsov Y. Y, Bierman R. & Burk R. D. (2004).
"Natural history of human papillomavirus type 16 virus-like
particle antibodies in young women". Cancer Epidemiol
Biomarkers Prev, Vol 13(1), pp.110-116.
Ho, G. Y. F., Bierman, R., Beardsley, L., Chang, C. J. & Burk, R.

D. (1998). “Natural History of Cervicovaginal Papillomavirus
Infection in Young Women”. N Engl J Med, 338(7), 423-428.
Janicek M. F & Averette H. E. (2001). "Cervical cancer:
prevention, diagnosis, and therapeutics". CA Cancer J Clin,
Vol 51(2), pp. 92-114.
Ji Hong Liu. (2004). "Risk factors for Cervical Human
Papilloma Virus Infection and Cervical Neoplasia in Southern
China and Australia: A molecular and Epidemiological
Analysis". Unpublished A thesis for the Degree of Doctor of
Philosophy.
Khan, M. J., Partridge, E. E., Wang, S. S. & Schiffman, M.
(2005). “Socioeconomic status and the risk of cervical
intraepithelial neoplasia grade 3 among oncogenic human
papillomavirus DNA-positive women with equivocal or
mildly abnormal cytology”. Cancer, 104(1), 61-70.

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
10.

11.

12.

13.

14.


15.

16.

Kjellberg L., Wang Z., et al. (1999). "Sexual behaviour and
papillomavirus exposure in cervical intraepithelial neoplasia:
a population-based case-control study". J Gen Virol, Vol 80(2),
pp.391-398.
Lê Minh Nguyệt. (2002). "Mối liên quan giữa tình trạng
nhiễm HPV với nghịch sản và ung thư cổ tử cung". Luận án
chuyên khoa cấp II chuyên ngành sản phụ khoa.
Lytwyn Alice, Sellors John W., Mahony James B., et al. (2000).
"Comparison of human papillomavirus DNA testing and
repeat Papanicolaou test in women with low-grade cervical
cytologic abnormalities: a randomized trial". CMAJ, Vol
163(6), pp.701-707.
Malcolm Anderson. (1996). Cervical intraepithelial –
Aetiology natural history of cervical and inflammatory and
infective conditions of the cervix – Human Papilloma Virus
Carcinoma (2 ed.). Chapman and Hall Medical.
Moscicki, A.-B., Hills, N., Shiboski et al. (2001). “Risks for
Incident Human Papillomavirus Infection and Low-Grade
Squamous Intraepithelial Lesion Development in Young
Females”. JAMA, 285(23), 2995-3002.
Rowe L. R., Aldeen W. & Bentz J. S. (2004). "Prevalence and
typing of HPV DNA by hybrid capture II in women with
ASCUS, ASC-H, LSIL, and AGC on ThinPrep Pap tests".
Diagn Cytopathol, Vol 30(6), pp.426-432.
Schlecht, N. F., Kulaga, S., Robitaille, J., Ferreira, S., Santos, M.,
Miyamura, R. A., et al. (2001). Persistent Human


Sản Phụ Khoa

17.

18.

19.

20.

21.

22.

Nghiên cứu Y học

Papillomavirus Infection as a Predictor of Cervical
Intraepithelial Neoplasia. JAMA, 286(24), 3106-3114.
Smith, J. S., Munoz, N., Herrero, R., Eluf-Neto, J., Ngelangel,
C., Franceschi, S., et al. (2002). Evidence for Chlamydia
trachomatis as a human papillomavirus cofactor in the
etiology of invasive cervical cancer in Brazil and the
Philippines. J Infect Dis, 185(3), 324-331.
Takazawa A, Inoue M & Saito J. (1992). “Detection of Human
Papilloma Virus in exfoliated cervical cells using polymerase
chain reaction”. Int J Gynaecol obstet, Vol 37(1), pp.13-18.
Thomas D. B., Ray R. M., Pardthaisong T.,(1996).
"Prostitution, condom use, and invasive squamous cell
cervical cancer in Thailand". Am J Epidemiol, Vol 143(8),

pp.779-786.
Vũ Thị Nhung. (2007). "Liên quan giữa các týp HPV và các
tổn thương tiền ung thư - ung thư cổ tử cung tại bệnh viện
Hùng Vương". Hội nghị sản phụ khoa Việt Pháp Châu Á
Thái Bình Dương lần thứ VII.
Young T. K., McNicol P. & Beauvais J. (1997). "Factors
associated with human papillomavirus infection detected by
polymerase chain reaction among urban Canadian aboriginal
and non-aboriginal women". Sex Transm Dis, Vol 24(5),
pp.293-298.
Zhao F., Li N. & Ma J. (2001). "Study of the association
between human papillomavirus infection and cervical cancer
in Xianguan county, Shanxi province". Zhonghua Liu Vol
22(5), pp.375-378.

165



×