Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá hiệu quả bài tập môi của gibson trên đối tượng có nụ cười lộ nướu quá mức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.99 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BÀI TẬP MÔI CỦA GIBSON
TRÊN ĐỐI TƯỢNG CÓ NỤ CƯỜI LỘ NƯỚU QUÁ MỨC
Nguyễn Văn Quan* , Nguyễn Bích Vân**

TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm so sánh mức độ lộ nướu, đường cười, vẻ đẹp nụ cười, vẻ đẹp khuôn mặt
trước và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 20 sinh viên Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
tuổi từ 18 đến 25, có nụ cười không tự nhiên do lộ nướu quá mức. Các đối tượng được hướng dẫn tập bài tập môi
của Gibson trong 4 tuần tại nhà. Hình nụ cười tối đa và khuôn mặt khi cười tối đa được chụp vào các thời điểm:
trước và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. Điểm thẩm mỹ nụ cười và khuôn mặt được đánh giá bởi 5 nha
sĩ có trình độ sau đại học. Mức độ lộ nướu được đo bằng phần mềm AutoCAD 2004.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy mức độ lộ nướu khi cười ở tuần thứ 2 và tuần thứ 4 thấp hơn trước khi tập
luyện. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,017). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tuần thứ
2 và tuần thứ 4 (p>0,017). Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười, nụ cười, khuôn mặt ghi nhận ở tuần thứ 2 và
thứ 4 cao hơn trước khi tập luyện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,017).
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tập luyện thường xuyên bài tập môi có thể giúp cho bệnh nhân cải thiện
đường cười, vẻ đẹp nụ cười, vẻ đẹp khuôn mặt cũng như làm giảm bớt sự lộ nướu khi cười.
Từ khóa: Bài tập môi, bài tập nụ cười, nụ cười lộ nướu.

ABSTRACT
A STUDY ON THE EFFECT OF GIBSON’S LIP EXERCISE ON PATIENTS WITH GUMMY SMILE
Nguyen Van Quan, Nguyen Bich Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 185 - 191
Objectives: The aim of this study was to compare the gingival display, smile line, the aesthetic of the smile,
the aesthetic of the face with a full smile between before and after 2 weeks and 4 weeks lip exercising.
Methods: The study was performed on 20 students of the University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi


Minh City aged from 18 to 25, with an unnatural smile due to excessive gum display. The patients were explained
about Gibson’s lip exercise and they practiced this exercise during 4 weeks at home. Standardized portraits and
full smile photographs were taken at regular intervals: before lip exercising, 2 weeks and 4 weeks after. Smile
aesthetic scores and facial aesthetic scores were estimated by 5 dentists. Levels of gingival display were measured,
using AutoCAD version 2004 software.
Results: The averages of gingival display at the period of 2 weeks, 4 weeks after lip exercising were lower
than before. The differences were a statistically significant (p<0.017). The difference was no statistically significant
between 2 weeks and 4 weeks (p>0.017). The averages of smile line scores, smile aesthetic scores, facial aesthetic
scores at the period of 2 weeks, 4 weeks after lip exercising were higher than before. The differences were a
statistically significant (p<0.017). The differences were a statistically significant between 2 weeks and 4 weeks

* Học viên Cao học 2011-2013- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM
** Bộ môn Nha Chu- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Văn Quan
ĐT: 0983841016
Email:

184

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

(p<0.017).
Conclusion: Gibson’s lip exercise can help improving the smile line, the aesthetic of smile, the aesthetic of the
face, as well as decreasing gingival display on patients with gummy smile.
Keywords: Lip exercise, smiling exercise, smile training, gummy smile.

quả bài tập môi “lip exercise” của Gibson trên
ĐẶT VẤN ĐỀ
đối tượng có “nụ cười lộ nướu quá mức” với
Đường cười được xác định là mối liên hệ của
mục tiêu:
môi trên, dáng vẻ của răng cửa, răng nanh hàm
- So sánh mức độ lộ nướu khi cười tối đa
trên và mô nướu của các răng này(4). Chính vì
trước và sau tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần.
thế, nó là một trong những yếu tố xác định thẩm
- So sánh đường cười khi cười tối đa trước và
mỹ của nụ cười hay là một tiêu chuẩn đối với
sau tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần.
thẩm mỹ vùng răng trước(1,8), và rất quan trọng
đối với phẫu thuật nha chu tiền phục hình.
Ở các nước, nhiều tác giả đã nghiên cứu về
đường cười. Nghiên cứu của Tjan và cộng sự(14)
cho thấy tỉ lệ đường cười rất cao chiếm 10,57%,
của Mikami I(7) là 32%, Zang J và cộng sự(16) là
15%, Liébart và cộng sự(6) là 22,22% … Ở Việt
Nam, nghiên cứu của Trần Thị Nguyên Ny
(2004)(15) là 27,78%, của Nguyễn Thu Thủy(10) là
31%. Tất cả các nghiên cứu đều cho thấy số
người có đường cười rất cao (nụ cười lộ nướu
quá mức) chiếm tỉ lệ không nhỏ (đặc biệt ở nụ
cười tối đa) và nụ cười như thế được đánh giá là
rất xấu(10). Vấn đề điều trị “nụ cười lộ nướu quá
mức” đã được quan tâm từ lâu. Theo Allen EP(11),
để khắc phục “nụ cười lộ nướu quá mức”
thường phải sử dụng phẫu thuật tạo hình nướu,

phẫu thuật làm dài thân răng lâm sàng hoặc kết
hợp chỉnh nha nhưng ít ai quan tâm tới việc
dùng các bài tập vật lý trị liệu để cải thiện “nụ
cười lộ nướu quá mức”.
Việc tập luyện các cơ mặt để cải thiện vẻ đẹp
của nụ cười và khuôn mặt đã được một số tác giả
nghiên cứu như Howald H (1982), Gibson(2), Kim
JH(5). Trong đó Gibson là người đóng góp đáng
kể khi đưa ra nhiều bài tập cơ mặt. Nụ cười thật
sự là một cử chỉ phức tạp. Tuy nhiên, cười là một
phản xạ và do đó có thể thay đổi được bằng cách
tập luyện (Hoàng Tử Hùng)(3).
Như vậy, câu hỏi đặt ra là có khả năng ứng
dụng vật lý trị liệu trong điều trị nụ cười lộ nướu
quá mức hay không? Để trả lời cho câu hỏi trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Đánh giá hiệu

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

- So sánh vẻ đẹp nụ cười tối đa trước và sau
tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần.
- So sánh vẻ đẹp khuôn mặt khi cười tối đa
trước và sau tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng.

Đối tượng nghiên cứu
20 sinh viên đáp ứng tiêu chí chọn mẫu: tuổi

từ 18 đến 25, có nụ cười lộ nướu quá mức (loại 1)
theo phân loại của Liébart (2004), không có chấn
thương hàm mặt, các dị hình hàm mặt do chấn
thương hoặc do thói quen, không có chỉnh hình
răng mặt hay phẫu thuật trước đó, không mang
phục hình tháo lắp hoặc cố định, răng không
nhiễm sắc tetracycline, không nhiễm fluor,
không thiểu sản men, còn đủ 10 răng trước trên
và dưới, không bị các chứng bệnh tâm thần hay
di truyền khác như xơ cứng bì…

Phương pháp nghiên cứu
Phương tiện nghiên cứu
Máy ảnh kỹ thuật số Olympus, 8.0 Mega
pixels, 8X Zoom, ED 8.9-71.2, f1/2.8 - 4.2 và hệ
thống flash đi kèm.
Phương pháp thực hiện
- Khám và chọn những đối tượng có đường
cười rất cao (nụ cười lộ nướu quá mức) theo
phân loại của Liébart và cộng sự (2004). Giải
thích, huấn luyện cho các đối tượng tập bài tập

185


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

môi của Gibson. Các đối tượng tham gia nghiên

cứu tập bài tập môi 3 lần/ngày, mỗi lần 5 phút.

a

Luyện tập trong một tháng.

b

c

Hình 1: Bài tập môi (a) Mở miệng nhẹ (b)Hai môi tiếp xúc nhau (c)Mím môi lại và thư giãn. Nguồn: Rufenacht,
Claude R (1990). Fundamentals of esthetics. Quintessence Publishing Co Inc, Chicago. 211-220.

Chụp ảnh
Kỹ thuật chụp ảnh
- Toàn bộ quy trình chụp ảnh được chuẩn
hóa và giống nhau cho tất cả các lần chụp.
- Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong phòng
chụp và flash của máy ảnh.
- Máy ảnh kỹ thuật số, máy được gắn trên
giá đỡ, trục ống kính song song với mặt phẳng
nằm ngang được xác định bằng thước thăng
bằng.
- Tốc độ chụp ảnh, khẩu độ của máy, độ
phân giải của máy và khoảng cách từ máy ảnh
đến đối tượng được chỉnh cố định.
- Tất cả các đối tượng, các lần chụp ảnh đều
do một người chụp.
- Để tính độ phóng đại của ảnh, dùng một
cây thước đặt thẳng đứng tại vị trí chụp đối

tượng và kiểm soát độ thăng bằng nhờ thước
thủy trục.

Tư thế đối tượng
- Tất cả các ảnh chụp ở tư thế ngồi, đối tượng
ngồi trên ghế dựa, tư thế thoải mái.
- Đầu được chỉnh cho mặt phẳng Frankfort
song song với sàn nhà.
- Mắt nhìn thẳng vào ống kính, hai tay buông
thõng tự nhiên.

186

- Mỗi đối tượng được chụp 2 kiểu, ảnh nụ
cười tối đa và ảnh khuôn mặt khi cười tối đa.
+ Chụp ảnh nụ cười tối đa: khoảng cách từ
máy ảnh đến đối tượng là 1 m, điểm ngắm lấy
nét là tiếp điểm của hai răng cửa giữa hàm trên.
+ Chụp ảnh khuôn mặt khi cười tối đa:
Khoảng cách từ máy ảnh đến đối tượng là 1,5m.
Điểm ngắm lấy nét là điểm giữa đường thẳng
qua hai đồng tử(10).
- Mỗi đối tượng được chụp 3 lần vào ba thời
điểm khác nhau: trước khi tập bài tập môi (tuần
0), 2 tuần sau khi tập bài tập môi (tuần 2), 4 tuần
sau khi tập bài tập môi (tuần 4).
- Trước và trong khi chụp ảnh, tạo không khí
thoải mái, thân mật giữa người chụp ảnh và đối
tượng được chụp. Các đối tượng được nghe
nhạc thư giãn từ một máy vi tính đặt trong

phòng chụp ảnh trong suốt quá trình chụp ảnh.

Đánh giá
Đo mức độ lộ mô nha chu khi cười tối đa
- Dùng ảnh một phần cây thước có khắc mm
được chụp tại vị trí chụp đối tượng nghiên cứu
và chỉnh cân bằng nhờ thước thủy trục, dán lên
tất cả các ảnh chụp nụ cười tối đa của đối tượng
nghiên cứu bằng phần mềm Photoshop 8.0
- Tất cả các ảnh được đánh số từ 01 đến 60.
- Một bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được tập
huấn và có tính kiên định cao, đo mức độ lộ

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
nướu trên tất cả các ảnh bằng phần mềm
AutoCAD 2004. Độ lộ nướu trong ảnh nụ cười
tối đa được tính từ đỉnh gai nướu giữa 2 răng
cửa giữa hàm trên đến bờ dưới môi trên.

Nghiên cứu Y học

Mỗi phần có 6 mức độ lựa chọn: rất đẹp (6
điểm), đẹp (5 điểm), trung bình (4 điểm), không
đẹp (3 điểm), kém (2 điểm), rất kém (1 điểm).

Đường cười (1), cung cười (cung Cupidon)
(2), đường cong môi trên (3), quan hệ giữa răng

trước hàm trên và môi dưới (4), mức độ lộ răng
khi cười (5).

Người đánh giá
5 bác sĩ Răng Hàm Mặt đều là các bác sĩ
chuyên khoa sau đại học, thuộc các chuyên
ngành có liên quan nhiều đến thẩm mỹ trong
nha khoa như chữa răng, chỉnh hình răng mặt,
phục hình…Tất cả các bác sĩ đã được tập huấn
và có tính kiên định cao.

Hình 2: Tiêu chuẩn của nụ cười đẹp.

Bảng câu hỏi
Sau 4 tuần tập luyện bài tập môi, một bảng
câu hỏi đưa ra nhằm khảo sát sự quan tâm đến
nụ cười, mức độ khó dễ của bài tập, sự hài lòng
của bệnh nhân cũng như sự cảm nhận của bệnh
nhân đối với sự thay đổi mức độ lộ nướu khi
cười, vẻ đẹp của khuôn mặt và nụ cười khi cười
tối đa.

Các yếu tố tạo nên khuôn mặt hoàn hảo

Xử lý và phân tích số liệu

1. Đường thẳng đi qua điểm giữa 2 con
ngươi, đỉnh mũi, đường giữa hàm trên chia mặt
làm 2 phần bằng nhau (đường A).


- Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
Microsoft Excel, SPSS.

Đánh giá thẩm mỹ nụ cười và khuôn mặt
Các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười

2. Mặt phẳng đứng dọc đi qua điểm giữa
đồng tử sẽ đi qua khóe mép cùng bên (đường B).
3. Các đường C đi ngang qua chân tóc, 2
chân mày, 2 cánh mũi, cằm sẽ chia khuôn mặt
làm 3 phần theo chiều ngang.
4. Đường thẳng đi qua bờ cắn răng cửa trên
(đường D) chia tầng mặt dưới theo tỉ lệ 1:2.
5. Chiều rộng của một khuôn mặt bằng 5 lần
chiều rộng của một con mắt.

Cách đánh giá
- Dữ liệu là ảnh kỹ thuật số chụp nụ cười tối
đa và khuôn mặt khi cười tối đa.
- Các ảnh được mã hóa bằng số.
- Ghi chương trình đánh giá vào đĩa CD.

Chương trình đánh giá gồm 3 phần
Phần 1: Đánh giá thẩm mỹ khuôn mặt.

- Đánh giá sự thay đổi mức độ lộ nướu khi
cười tối đa, sự thay đổi vẻ đẹp khuôn mặt khi
cười tối đa, sự thay đổi vẻ đẹp nụ cười tối đa, sự
thay đổi đường cười khi cười tối đa bằng phân
tích ANOVA một yếu tố đo lường có lặp lại kết

hợp phương pháp Sphericity Assumed, t test bắt
cặp kết hợp với phương pháp Bonferroni trong
đo lường một yếu tố có lặp.
Công thức Bonferroni: C = K!/2!( K-2)!
K: số lần đo lường lặp lại.

Kiểm định thống kê có ý nghĩa khi p(T) <
0,05/C.
Áp dụng vào nghiên cứu này:
K = 3 (3 lần đo lường lặp lại: trước và sau khi tập bài tập
môi 2 tuần và 4 tuần).
C = 3!/2!(3-2)! = 3

Do đó kiểm định thống kê sẽ có ý nghĩa khi
p(T) < 0,017.

Phần 2: Đánh giá thẩm mỹ nụ cười.
Phần 3: Đánh giá thẩm mỹ của vị trí môi trên
so với răng và nướu.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

187


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN


Đường cười khi cười tối đa

Mức độ lộ nướu khi cười tối đa

Bảng 2: Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười trước
và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần

Bảng 1: Độ lộ nướu trung bình trước và sau khi tập
bài tập môi 2 tuần và 4 tuần
Thời gian

N

Trước khi tập bài 20
tập môi

Độ lộ nướu trung
bình (mm)
9,68 ± 1,35

p

0,003

2 tuần sau khi tập 20
bài tập môi

8,70 ± 1,56

4 tuần sau khi tập 20

bài tập môi

8,37 ± 1,59

0,000
0,121

Theo Allen EP(11), nụ cười lộ nướu quá mức
do nhiều nguyên nhân như tăng quá mức xương
hàm trên theo chiều dọc, môi trên quá ngắn, mọc
răng thụ động, hoặc kết hợp các yếu tố trên.
Điều này có thể khắc phục bằng cách sử dụng
phẫu thuật tạo hình nướu, phẫu thuật làm dài
thân răng lâm sàng, phục hình hoặc kết hợp
chỉnh hình. Tuy nhiên theo Gibson(2), nướu lộ
quá nhiều khi cười hầu hết có thể được sửa chữa
bằng tập luyện cách kiểm soát môi khi cười.
Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả bài tập
môi của Gibson trên đối tượng có nụ cười lộ
nướu quá mức với kết quả như sau:
Độ lộ nướu trung bình khi cười tối đa vào
thời điểm sau tập bài tập môi 2 tuần (8,70 ± 1,56),
4 tuần (8,37 ± 1,59) thấp hơn trước khi tập (9,68 ±
1,35). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,001)
(Bảng 1). Kết quả cho thấy việc tập luyện bài tập
môi thường xuyên có khả năng làm giảm lộ
nướu khi cười. Theo tác giả Gibson(2), việc tập
luyện thường xuyên các bài tập như vậy sẽ giúp
bệnh nhân hình thành một thói quen cười mới.
Điều này cũng tương đồng với nhận định của

Hoàng Tử Hùng: “Cười là một phản xạ và do đó
có thể thay đổi bằng cách tập luyện”. Việc tập
luyện thường xuyên sẽ tăng cường hoạt động
các cơ mặt. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian,
nhân lực và phương tiện nghiên cứu nên nghiên
cứu này chưa đánh giá được sự thay đổi của
trương lực và chiều dài các cơ mặt.

188

p
N Điểm trung bình thẩm
mỹ đường cười
Trước khi tập bài 20
3,26 ± 0,61
tập môi
0,003
2 tuần sau khi tập 20
3,50 ± 0,67
0,000
bài tập môi
0,000
Thời gian

4 tuần sau khi tập 20
bài tập môi

3,78 ± 0,55

Kết quả đánh giá thẩm mỹ đường cười cho

thấy: điểm trung bình thẩm mỹ đường cười sau
khi tập bài tập môi 2 tuần (3,50 ± 0,67), 4 tuần
(3,78 ± 0,55) cao hơn trước khi tập (3,26 ± 0,61).
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) (Bảng
2). Theo kết quả này, điểm thẩm mỹ đường cười
tăng lên tương xứng với giảm lộ nướu. Điều đó
cho thấy đa số các ý kiến đánh giá không thích
nụ cười lộ nướu quá mức. Điều này cũng tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Tjan và cộng
sự(14), Yoon và cộng sự(10), Trần Thị Nguyên Ny(15)
và Nguyễn Thu Thủy(10).

Vẻ đẹp nụ cười
Bảng 3: Điểm trung bình thẩm mỹ nụ cười tối đa
trước và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần.
Thời gian

N Điểm trung bình
p
thẩm mỹ nụ
cười tối đa
Trước khi tập bài 20
3,35 ± 0,63
tập môi
0,000
2 tuần sau khi tập 20
3,59 ± 0,65
0,000
bài tập môi
0,000

4 tuần sau khi tập 20
bài tập môi

3,87 ± 0,65

Nghiên cứu đánh giá vẻ đẹp nụ cười trong
một tháng tập luyện bài tập môi cho thấy điểm
trung bình thẩm mỹ nụ cười tối đa sau khi tập
bài tập môi 2 tuần (3,59 ± 0,65), 4 tuần (3,87 ±
0,65) cao hơn trước khi tập bài tập môi (3,35 ±
0,63). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,001) (Bảng 3). Kết quả này cho thấy có sự
tương đồng với kết quả đánh giá bài tập cười
của Gibson do tác giả Kim JH(5) thực hiện trên
35 sinh viên Đại Học Wonkwnang Hàn Quốc.
Các nghiên cứu gần đây như Tjan và cộng

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
sự(14), Miller CJ(8), Mikami I(7), Yoon và cộng
sự(10), Zhang J(16), Liébart và cộng sự(6) đều
thống nhất ảnh hưởng của đường cười đối với
vẻ đẹp nụ cười là rất lớn. Theo kết quả nghiên
cứu này, sự tăng lên của điểm thẩm mỹ nụ
cười tương ứng với sự tăng lên của điểm thẩm
mỹ đường cười một lần nữa khẳng định quan
điểm trên. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu của
Tjan và cộng sự(14), Yoon và cộng sự(10),

Nguyễn Thu Thủy(10) vẻ đẹp nụ cười còn chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như cung
cười, đường cong môi trên, quan hệ giữa răng
trước hàm trên và môi dưới, mức độ lộ răng
khi cười. Hơn nữa, theo Gibson bài tập môi
còn có tác dụng làm mờ đi các nếp nhăn trên
bờ môi, làm giảm các nếp gấp dọc của môi,
làm tăng lưu lượng máu nuôi môi do đó góp
phần tăng thêm sự tự nhiên và màu sắc của
phần môi đỏ(12). Điều này có lẽ ảnh hưởng
đáng kể đến vẻ đẹp nụ cười.

Vẻ đẹp khuôn mặt khi cười tối đa
Bảng 4: Điểm trung bình thẩm mỹ khuôn mặt khi
cười tối đa trước và sau tập bài tập môi 2 tuần và 4
tuần
Thời gian

N

Điểm trung bình
thẩm mỹ khuôn mặt

Trước khi tập bài 20
tập môi

3,53 ± 0,44

2 tuần sau khi tập 20
bài tập môi


3,71 ± 0,47

4 tuần sau khi tập 20
bài tập môi

3,93 ± 0,52

p

0,000
0,000
0,000

Theo Dong JK, một nụ cười đẹp rất quan
trọng đối với vẻ đẹp của khuôn mặt(1). Nghiên
cứu của Gibson(2) cho thấy khi chúng ta cười, hầu
hết các cơ mặt tham gia hoạt động như một phản
xạ. Như vậy, vẻ đẹp nụ cười phải gắn liền với vẻ
đẹp khuôn mặt. Nghiên cứu này đánh giá hiệu
quả của bài tập môi đối với vẻ đẹp khuôn mặt.
Kết quả cho thấy điểm trung bình thẩm mỹ
khuôn mặt khi cười sau khi tập luyện 2 tuần
(3,71 ± 0,47), 4 tuần (3,93 ± 0,52) cao hơn trước khi
tập bài tập môi (3,53 ± 0,44). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,001) (Bảng 4). Khi thực hiện

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học


bài tập môi, cơ vòng miệng đóng vai trò chủ
đạo(13). Tuy nhiên, cơ vòng miệng lại được tạo
bởi các cơ mặt hội tụ ở miệng và các sợi riêng(9).
Như vậy trong suốt quá trình tập luyện, cười và
mím môi trước gương sẽ giúp tăng cường hoạt
động của các cơ mặt. Điều này đúng với nhận
định của Gibson, khi luyện tập cơ mặt sẽ tăng
cường hoạt động giúp cải thiện vẻ đẹp khuôn
mặt thậm chí ngay cả khi không cười.

Ý kiến đánh giá của bệnh nhân
Với bảng câu hỏi về độ khó dễ của bài tập
môi của Gibson thì cả 20 đối tượng được hỏi đều
cho là dễ và đều hài lòng về bài tập, có 18 người
có thể cảm nhận được hiệu quả của bài tập. Điều
đó cho thấy bài tập môi không khó, bất kì ai
cũng có thể tự tập luyện được.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy việc
tập luyện bài tập môi có khả năng làm giảm lộ
nướu khi cười, cải thiện vẻ đẹp nụ cười nói riêng
và khuôn mặt nói chung. Nhiều nghiên cứu về
thẩm mỹ nụ cười cho thấy “nụ cười lộ nướu quá
mức” chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong dân số và
là một trong những khiếm khuyết về răng miệng
khiến bệnh nhân đến với nha sĩ. Việc chẩn đoán
và điều trị thích hợp là cần thiết. Bài tập môi
không phải là một phương pháp điều trị triệt để
nguyên nhân của “nụ cười lộ nướu quá mức”.
Tuy nhiên, chúng tôi hy vọng có thể ứng dụng

bài tập môi như một bài tập vật lý trị liệu bổ
sung cho phương pháp điều trị “nụ cười lộ nướu
quá mức” hiện nay.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả bài tập môi
của Gibson trên đối tượng có nụ cười lộ nướu
quá mức. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách
tiến hành chụp ảnh nụ cười và khuôn mặt khi
cười tối đa vào 3 thời điểm trước và sau khi tập
bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. Quá trình nghiên
cứu mang đến kết luận như sau:

Mức độ lộ nướu
Độ lộ nướu trung bình khi cười tối đa sau tập
bài tập môi 2 tuần (8,70 ± 1,56),

189


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

4 tuần (8,37 ± 1,59) thấp hơn trước khi tập
(9,68 ± 1,35). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Độ lộ nướu trung bình khi cười tối đa sau tập
bài tập môi 4 tuần (8,37 ± 1,59) thấp hơn ở thời
điểm 2 tuần sau tập luyện (8,70 ± 1,56). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê.


Đường cười
Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười sau
khi tập bài tập môi 2 tuần (3,50 ± 0,67), 4 tuần
(3,78 ± 0,55) cao hơn trước khi tập luyện (3,26 ±
0,61). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười sau
khi tập bài tập môi 4 tuần (3,78 ± 0,55) cao hơn ở
thời điểm 2 tuần sau tập luyện (3,50 ± 0,67). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Vẻ đẹp nụ cười
Điểm trung bình thẩm mỹ nụ cười tối đa sau
khi tập bài tập môi 2 tuần (3,59 ± 0,65), 4 tuần
(3,87 ± 0,65) cao hơn trước khi tập luyện (3,35 ±
0,63). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Điểm trung bình thẩm mỹ nụ cười tối đa sau
khi tập bài tập môi 4 tuần (3,87 ± 0,65) cao hơn ở
thời điểm 2 tuần sau tập luyện (3,59 ± 0,65). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.

5.


6.
7.
8.
9.
10.

11.
12.
13.

14.
15.

Vẻ đẹp khuôn mặt
Điểm trung bình thẩm mỹ khuôn mặt khi
cười tối đa sau tập bài tập môi 2 tuần (3,71 ±
0,47), 4 tuần (3,93 ± 0,52) cao hơn trước khi tập
luyện (3,53 ± 0,44). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê.
Điểm trung bình thẩm mỹ khuôn mặt khi
cười tối đa sau tập bài tập môi 4 tuần (3,93 ± 0,52)
cao hơn ở thời điểm 2 tuần sau tập luyện (3,71 ±
0,47). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

190

16.

Dong JK, Jin TH, Cho HW, Oh SC (1999). The Esthetics of the
smile: A Review of some Recent Studies. The International

Journal of prosthodontic, 12(1): 9 -19.
Gibson RM (1989). Smiling and facial exercise. Dental Clinics
of North America, 33(2): 139-144.
Hoàng Tử Hùng (2003), Giải Phẫu Răng. Nhà Xuất Bản Y
Học, tr.1 - 15.
Jensen J, Joss A, Lang NP (1999). The smile line of different
ethnic groups in relation to age and gender. Acta Med dent
Helve, 4: 28-36.
Kim JH, Jin TH, Dong JK (1995). A study on the effect of
Gibson’s smile exercise. J Korean Acad Prosthodont, 33(1):
164-175.
Liébart et al (2004). Smile line and periodontium visibility.
Perio 2004, 1(1): 17-25.s
Mikami I (1990). An evaluation of the function lip posture.
Shigakum, 78(2) :339-76 (abstract).
Miller CJ (1989). The smile line as a guide anterior esthetics.
Dent Clin North Am, 33(2): 157-164.
Nguyễn Quang Quyền (2001). Giải Phẫu Học. Nhà Xuất Bản
Y Học, tập 1, tr. 269 - 95.
Nguyễn Thu Thủy (2005). Vẻ đẹp nụ cười và một số yếu tố
ảnh hưởng. Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt, Khoa
Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tr. 22-33.
Robert A Levine, Michael McGuire (1997). The diagnosis and
treatment of gummy smile. Compendium, 18(8): 757-766.
Rufenacht, Claude R (1990). Fundamentals of esthetics.
Quintessence Publishing Co Inc, Chicago. 211-220.
Terry DA, Pirtle PL (2001). Learning to smile: The
neuroanatomic basis for smile training. The Journal of esthetic
and restaurative Dentistry, 13(1): 20-7.
Tjan AHL, Miller GD (1984). Some esthetic factors in a smile.

The Journal of Prosthetics Dentistry, 51:24-28.
Trần Thị Nguyên Ny (2004). Đường cười trên 90 sinh viên Đại
Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ
Răng Hàm Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh, tr.34-44
Zhang J, Chen Y, Zhou X (2002). Charateristics of lip-mouth
region in smiling position from 80 persons with acceptable
faces and individual normal occlusion. Chin Med Sci J,
17(3):189-192.

Ngày nhận bài báo:

09/01/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/02/2014

Ngày bài báo được đăng:

20/03/2014

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



×