Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá độ lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng phương pháp chụp xạ hình với Tc 99m-DTPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.09 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỤP XẠ HÌNH
VỚI Tc 99m-DTPA
Đào Tiến Mạnh*, Lê Đình Thanh**

TÓM TẮT
Mở đầu: Độ lọc cầu thận là một thông số rất có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các bệnh nhân (BN)
bệnh thận mạn.
Mục tiêu: Đánh giá độ lọc cầu thậnbằng phương pháp chụp xạ hình với Tc99m-DTPA ở các bệnh nhân
tăng huyết áp nguyên phát và tìm hiểu mối liên quan giữa độ lọc cầu thậnbằng xạ hình Tc99m-DTPA với một
số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Độ lọc cầu thận bằng phương pháp này là 65,1  28,7 ml/phút; Độ lọc cầu thận của thận phải là
31,2  15,2 ml/phút tương đương với thận trái 31,8  14,8 ml/phút, p>0,05. Số BN có ĐLCT<60 ml/phút chiếm
36,9%. Bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm dần theo thời gian mắc bệnh THA và mức độ nặng của THA. Thời
gian mắc bệnh THA càng dài, độ tăng huyết áp càng cao thì độ lọc cầu thậncàng thấp, với p<0,001.
Kết luận: Có mối tương quan nghịch giữa độ lọc cầu thận với nồng độ creatinin huyết thanh, r = -0,64
(p<0,001) và quan hệ này chặt hơn ở nhóm BN có độ lọc cầu thận<60 ml/phút, r = -0,74 (p<0,001). Xạ hình
thận Tc99m-DTPA cho kết quả về độ lọc cầu thận cao hơn giá trị tương ứng theo phương pháp ước tính độ lọc
cầu thận của Cockroft-Gault (65,1  28,7 ml/phút so với 54,1  23,4 ml/phút), với p<0,05.
Từ khóa: Độ lọc cầu thận, tăng huyết áp.

ABSTRACT
RENOSCINTIGRAPHY Tc99m-DTPA TO EVALUATE THE RENAL FUNCTION OF PATIENTS WITH
ESSENTIAL HYPERTENSION
Đao Tien Manh, Le Dinh Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 321 - 327


Background: Glomerular filtration rate is a very valuable parameter in assessing and according patients
chronic kidney disease.
Objectives: Assessing glomerular filtration rate with x-radiation image with Tc99m-DTPA in patients with
primary hypertension. Study relationship between glomerular filtration rate with Tc99m-DTPA radiation image
of a clinical factors in patients with primary hypertension.
Methods: Cross-sectional descriptive study.
Results: Glomerular filtration rate (GFR) measurement were 65.1  28.7 ml/min, the GFR of the right
kidneys were 31.2  15.2 ml/min, equally with the left kidneys (31.8  14.8 ml/min), p>0.05). The patients with
GFR < 60ml/min occupied 36.9%. The GFR decreased with the duration of hypertension and its severity. The
longer hypertensive duration is, the higher degree of hypertension is, and the lower GFR is, p<0.001.
* Bệnh viện 175, ** Bệnh viện Thống Nhất TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Lê Đình Thanh ĐT: 9013634383,

Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

321


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Conclusion: There was an inverse correlation between GFR and the serum creatinine concentration (r = 0,64; p<0.001). This correlation is more closely in patients with GFR < 60ml/min. The renoscintigraphy with
Tc99m-DTPA has the higher value than the Cockroft-Gault method, p< 0.05.
Keyword: Glomerular filtration rate, hypertension

ĐẶT VẤN ĐỀ


thận cấp, viêm cầu thận mạn, sỏi thận.

Độ lọc cầu thận là một thông số rất có giá trị
trong việc đánh giá và theo dõi các bệnh nhân
(BN) bệnh thận mạn nói chung(1,5). Ngay từ
những năm 1970, những dược chất phóng xạ
được hấp thu và lọc qua cầu thận đã được ứng
dụng để nghiên cứu chức năng thận. Dược chất
phóng
xạ
Tc99m-DTPA
(Technetium99m_diethylene
triamine
pantaacetic acid) được sử dụng khá phổ biến ở
các nước châu Âu, Mỹ trong nghiên cứu chức
năng lọc của cầu thận. Tại Việt Nam, việc ứng
dụng y học hạt nhân trong chuyên ngành thận
tiết niệu nói chung cũng như nghiên cứu chức
năng thận ở các nhóm đối tượng riêng biệt như
tăng huyết áp (THA) nguyên phát còn chưa
được đề cập nhiều. Giá trị của phương pháp này
so với các phương pháp kinh điển khác trong
đánh giá chức năng thận còn chưa thật sự được
quan tâm đúng mức. Chúng tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu này với các mục tiêu sau: Đánh giá
độ lọc cầu thận bằng phương pháp chụp xạ
hình với Tc99m-DTPA ở các bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát. Tìm hiểu mối liên quan
giữa độ lọc cầu thận bằng xạ hình Tc99m-DTPA
với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân tăng

huyết áp nguyên phát.

Phương pháp tiến hành

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các BN được khám lâm sàng, xét nghiệm
creatinin huyết thanh, glucose máu,.. Liều
DCPX cho mỗi BN là 10 mCi Technetium99m,
hãng Samyoung (Hàn Quốc) được chuẩn liều
bằng máy DoseCalibrator (Biodex, USA). DTPA
dạng
bột
“cold
kit”
của
hãng
Radiopharmaceutical Egis Ltd (Hungary). Chụp
xạ hình thận bằng máy gamma SPECT
Millennium MG (USA), theo phương pháp Gate
với qui trình thống nhất. Dữ liệu chụp xạ hình
thận được phân tích bằng phần mềm chuyên
dụng cài sẵn theo máy SPECT của hãng GE
(USA).

Các tiêu chuẩn chẩn đoán áp dụng
Phân độ THA theo tiêu chuẩn của JNC VI
Công thức ước tính độ lọc cầu thận theo
Cockcroft - Gault


Xử lí số liệu
Theo các thuật toán thống kê y học, có sử
dụng phần mềm SPSS 17.0. So sánh các biến
định lượng bằng kiểm định t-students. Xác định
mối tương quan giữa các biến bằng thuật toán
hồi qui, với phép kiểm Pearson, hệ số tương
quan r. Giá trị p <0,05 được coi là có ý nghĩa
thống kê.

KẾT QUẢ

Đối tượng
Các BN bị THA nguyên phát điều trị tại
Bệnh viện 175, trong thời gian từ tháng 01/2009
đến tháng 08/2011.

Đặc điểm chung của nhóm đối tượng
nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

230 BN, 200 nam (87%) và 30 nữ (13%), tuổi
trung bình 56,9  10,3 (từ 35 - 82 tuổi).

Thiết kế
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.

Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối
tượng nghiên cứu


Loại trừ
THA thứ phát, đái tháo đường, viêm cầu

322

Chung
(n=230)
Tuổi

Nam
(n=200)

Nữ
(n=30)

p

56,9  10,3 56,8  10,4 57,7  10,4 >0,05

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Chung
(n=230)
Chiều cao
(cm)
BMI (kg/m )
2


BSA (m )

22,4  2,6

A.uric máu
(µmol/l)

p

61,7  7,5 51,4  6,9 <0,01
22,7  2,4 20,5  2,6 <0,05

1,66  0,13 1,68  0,12 1,50  0,11 <0,01

HATT (mmHg) 138,2  21,6
HATTr
(mmHg)
Glucose
(mmol/l)
Creatinin
(µmol/l)

Nữ
(n=30)

164,0  5,0 164,9  4,5 158,2  4,8 <0,01

Cân nặng (kg) 60,4  5,0
2


Nam
(n=200)

139,4 
20,3

129,3 
28,0

>0,05

83,0  12,2 83,9  11,2 77,0  16,9 >0,05
5,4  1,2

5,4  1,3

5,3  0,9 >0,05

152,3  79,3

154,6 
88,7

145,1 
31,7

414,8 
122,7


421,2 
116,4

402,3 
132,8

>0,05
>0,05

Chiều cao, cân nặng cơ thể, diện tích bề mặt
da ở BN nam cao hơn nữ (p<0,05).
HATT, HATTr, glucose, creatinin và acid
uric máu không ghi nhận khác biệt giữa 2 giới.
Bảng 2: Một số đặc điểm về tăng huyết áp nhóm
nghiên cứu

Độ I

Số BN
(n=230)
55

Độ II

100

43,5

Độ III


57

24,8

Độ IV

18

7,8

< 2 năm

6

2,6

2 - <5 năm

161

70,0

5 - 10 năm

43

18,7

> 10 năm


Đặc điểm

Phân độ THA

Thời gian bị
THA

Tỷ lệ (%)
23,9

20

8,7

THA tâm thu đơn độc

24

10,4

THA tâm trương đơn độc

4

1,7

THA độ I và độ II chiếm đa số (67,4%).

Nghiên cứu Y học


Liên quan giữa kết quả xạ hình Tc99mDTPA với một số yếu tố lâm sàng
Bảng 3: Kết quả chụp xạ hình thận Tc99m-DTPA
nhóm nghiên cứu
p
Chỉ số xạ hình thận Thận phải
Thận trái
(n=230)
(n=230)
Số đếm cao nhất
458,6  176,9 517,8  201,2 >0,05
(count)
2
Diện tích thận (cm ) 50,3  11, 4 52,9  11,5 >0,05
Độ sâu thận (cm)

5,93  0,77

5,75  1,35

>0,05

48,2  10,5

51,2  10,4

>0,05

50,7  10,1

49,7  9,9


>0,05

Time to peak (phút)

3,58  1,95

3,84  1,79

>0,05

20 min/peak ratio

0,46  0,24

0,45  0,25

>0,05

2,71  1,5

2,83  1,43

>0,05

31,2  15,2

31,8  14,8

>0,05


Tỉ lệ tưới máu thận
(%)
Tỉ lệ hấp thu PX (%)

Time to 1/2 peak
(phút)
ĐLCT (ml/phút)

Không ghi nhận sự khác biệt đủ ý nghĩa
thống kê ở tất cả các thông số chức năng giữa
2 bên thận phải và trái như diện tích thận, độ
sâu thận, tỉ lệ hấp thu phóng xạ tương đối ở
thận, thời gian đạt hấp thu đỉnh phóng xạ tại
thận… (p>0,05).
Bảng 4: Liên quan giữa ĐLCT Tc99m-DTPA với độ
tuổi
Độ tuổi
< 40
40-49
50-59
60-69
≥70

Số BN
4
54
95
43
34


Độ lọc cầu thận
75,6  26,8
71,4  24,4
67,9  29,8
60,7  28,5
51,7  28,2

F = 3,26
p = 0,013

ĐLCT giảm tuyến tính theo độ tuổi (p<0,05).
Bảng 5: Liên quan giữa trị số độ lọc cầu thận với thời
gian bị tăng huyết áp

Thời gian THA từ 2 đến 5 năm chiếm 70%.

Thời gian bị
THA
Dưới 2 năm

Số BN
(n=230)
6

Độ lọc cầu
thận(ml/phút)

87,9% THA đồng thời cả HATT và HATTr.


Từ 2 - 5 năm

161

71,9  25,3

43

51,9  31,7

20

36,7  23,7

230

65,1  28,7

THA tâm thu đơn độc gặp 10,4%.

p

Trên 5 - 10
năm
Trên 10 năm
Toàn bộ nhóm
NC

p


73,0  19,9
F =15,1
p<0,00
1

Thời gian bị THA càng dài, ĐLCT càng thấp,
có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

323


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

p

Phương pháp xạ hình thận Tc99m-DTPA
cho kết quả về ĐLCT cao hơn cách ước tính
Cockcroft-Gault, với p<0,05.

F=45,1
p < 0,001

Nhóm những BN có ĐLCT<60 ml/phút, 2
phương pháp này cho kết quả tương đương về
chỉ số ĐLCT (36,1  18,4 so với 38,3  21,4
ml/phút), p>0,05.


Bảng 6: Liên quan giữa độ lọc cầu thậnTc99mDTPA với mức độ tăng huyết áp
Độ tăng
huyết áp
Độ I

Số BN
(n=230)
55

Độ lọc cầu
thận(ml/phút)
84,4  18,4

Độ II

100

69,8  22,2

Độ III

57

53,2  28,8

Độ IV

18


18,1  15,4

Toàn bộ
nhóm NC

230

65,1  28,7

BÀN LUẬN

Độ THA càng cao, độ lọc cầu thậncàng thấp,
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm đối
tượng nghiên cứu
Độ tuổi trung bình nhóm đối tượng nghiên
cứu là 56,9  10,3. Số BN ở lứa tuổi > 50 chiếm

r = -0,64
p <0,001

đến 74,8% (172/230 BN), tương đương với kết
quả ở các nghiên cứu về tăng huyết áp của các
tác trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Jesus C
(1999) ở 319 bệnh nhân THA cho thấy độ tuổi
trung bình 57  8,6 tuổi. Nam giới chiếm 87%
(200/230 BN), nữ 13%.

Biểu đồ 1: Tương quan giữa độ lọc cầu thận Tc99mDTPA với nồng độ creatinin huyết thanh

Có mối tương quan khá chặt giữa ĐLCT
với nồng độ creatinin huyết thanh ở các BN
THA, có dạng tương quan tuyến tính nghịch,
hệ số tương quan Pearson r = - 0,64 với
p<0,001 được biểu diễn theo phương trình hồi
qui sau: độ lọc cầu thận (ml/phút) = 90,2 - 0,17
x Creatinin (µmol/L). Ở những BN có ĐLCT
<60 ml/phút (n=89), mối tương quan này còn
chặt hơn, r = - 0,76 với p<0,001.
Bảng 7: Độ lọc cầu thận xác định theo phương pháp
xạ hình thận Tc99m-DTPA và phương pháp ước tính
Cockcroft-Gault
Nhóm bệnh nhân Số
BN
Creatinin ≤126
µmol/l
Creatinin >126
µmol/l

ĐLCT
Tc99mDTPA

ĐLCT
CockroftGault

p

156 77,7  20,4 65,9  16,1 <0,05
74


38,8  25,5 29,0  14,9 >0,05

Chung nhóm THA 230 65,1  28,7 54,1  23,4 <0,05
Nhóm ĐLCT <60
89 36,1  18,4 38,3  21,4 >0,05
ml/phút

324

Chủ yếu là hình thái tăng đồng thời cả
HATT và HATTr. Tăng HATT đơn độc chiếm
10,4% và chỉ gặp 1,7% dạng THA tâm trương
đơn độc. THA độ I và độ II chiếm tới 67,4%.
Tương tự với kết quả thống kê trong nghiên cứu
của Trịnh Xuân Tráng, tỉ lệ THA độ I chiếm
35,8%; THA độ II chiếm 40% còn lại là các bệnh
nhân THA độ III.
Đa số các trường hợp THA đều có thời gian
mắc bệnh (đúng hơn là thời gian từ lúc bệnh
nhân được chẩn đoán THA) trong khoảng từ 2
đến 5 năm. Đây là khoảng thời gian đủ dài để
quá trình THA có ảnh hưởng và gây ra các tổn
thương đáng kể đến các cơ quan đích (bao gồm
cả tổn thương thận gây suy giảm dần chức năng
lọc của thận)... Không ít trường hợp (10,4% số
bệnh nhân) đã bị THA trên 10 năm thậm chí trên
20 năm. Số BN này thường có các tổn thương
thận khá rõ, thậm chí là suy thận đã có triệu
chứng biểu hiện trên lâm sàng.


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Chỉ số HATT trung bình nhóm 138  21,6
mmHg và HATTr là 83  12,2 mmHg. Không
khác biệt đủ ý nghĩa thông kê về giá trị chỉ số
HATT và HATTr ở nam và nữ (139,4  20,3/ 83,9
 11,2 mmHg so với 129,3  28/ 77  16,9
mmHg).

Liên quan kết quả xạ hình thận Tc99mDTPA với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát.
Để thăm dò chức năng lọc của cầu thận,
người ta dùng những chất được lọc qua cầu
thận nhưng không bị tái hấp thu cũng như
không được bài tiết qua ống thận, những chất
này phải không bị kết hợp với các protein
huyết tương và không bị chuyển hóa một cách
quá nhanh chóng. Inulin là chất duy nhất đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của một chất lí tưởng
để đo ĐLCT. Tuy vậy, không phải lúc nào
cũng có thể thực hiện đo ĐLCT thông qua sự
thanh thải inulin, mà người ta vẫn đi tìm
những chất và các phương pháp thay thế tin
cậy khác để tính ĐLCT. Tính độ thanh thải
creatinin huyết thanh là một phương pháp
gián tiếp đánh giá ĐLCT được áp dụng phổ
biến. Phương pháp này đòi hỏi tốn nhiều thời

gian, phải thu gom nước tiểu 24 giờ, quá trình
bảo quản nước tiểu có thể ảnh hưởng tới độ
chính xác của phép đo. Năm 1982, cùng với
sự ra đời và ứng dụng của máy gamma
camera, Gate đã đề nghị kĩ thuật đánh giá
ĐLCT ngoài cơ thể. DTPA được lọc qua cầu
thận 100%, có thể xem là đạt đủ các tiêu
chuẩn của chât lí tưởng để nghiên cứu ĐLCT,
ngoại trừ nhược điểm duy nhất là có 3-5%
DTPA gắn kết với protein huyết tương.
Nghiên cứu ĐLCT từ kết quả chụp xạ hình
thận với Tc99m-DTPA ở 230 BN tăng huyết áp
nguyên phát, cho thấy: ĐLCT 65,1  28,7
ml/phút. ĐLCT của thận phải là 31,2  15,2
ml/phút, tương đương với thận trái (31,8 
14,8 ml/phút), p>0,05. Điều này cho thấy tổn
thương trong thận trong bệnh THA nguyên
phát là tổn thương toàn thể ở cả 2 thận, đây

Nghiên cứu Y học

cũng là ưu điểm của phương pháp xạ hình,
cho phép đánh giá chức năng từng thận riêng
rẽ. Kết quả này có thể sẽ khác trong một số
bệnh cảnh khác như sỏi thận hoặc hẹp động
mạch thận chẳng hạn. Kết quả chụp xạ hình ở
nhóm nghiên cứu cũng cho thấy số BN có
ĐLCT từ 60-89 ml/phút là 45,2% và ĐLCT<60
ml/phút
chiếm

36,9%
các
trường hợp.

Liên quan với tuổi
Quá trình tích tuổi, lão hóa các cơ quan
sống của cơ thể có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến quá trình suy giảm chức năng
của các cơ quan, trong đó có thận, làm suy
giảm chức năng lọc của thận. Các tài liệu kinh
điển đã khẳng định rõ điều này. Kết quả từ
nhiều nghiên cứu khác nhau đều cho thấy độ
lọc cầu thận giảm dần theo tuổi của đối
tượng, tuổi càng cao độ lọc cầu thận càng
thấp. Tác giả Jacoobien nghiên cứu mối liên
quan giữa áp lực mạch ở các bệnh nhân THA
tâm thu đơn độc với chức năng thận (Tc99mDTPA) nhận thấy có mối liên quan và ảnh
hưởng bất lợi giữa áp lực mạch với độ lọc cầu
thận và đặc biệt nhấn mạnh ở các BN lớn tuổi
(≥60 tuổi) vì còn có quá trình suy giảm chức
năng thận do tuổi tác (age-related decline).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ lọc cầu
thận giảm theo độ tuổi của BN, cụ thể là: 75,6
 26,8 ml/phút; 71,4  24,4 ml/phút; 67,9  29,8
ml/phút; 60,7  28,5 ml/phút và 51,7  28,2
ml/phút với các độ tuổi tương ứng là: <40, 4049, 50-59, 60-69 và ≥70 tuổi. Khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p=0,013.
Độ lọc cầu thận với thời gian mắc bệnh và độ
tăng huyết áp
Đa số các trường hợp trong nghiên cứu của

chúng tôi đều có thời gian mắc bệnh THA
khoảng từ 2 đến 5 năm. Đây là khoảng thời gian
đủ dài để quá trình THA tác động bất lợi và gây
ra các tổn thương đáng kể đến các cơ quan đích
(bao gồm cả tổn thương thận gây suy giảm dần
chức năng lọc của thận). Có 10,4% số bệnh nhân

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

325


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

đã bị THA trên 10 năm thậm chí có một số bệnh
nhân là trên 20 năm, số BN này thường có các
tổn thương thận khá rõ, thậm chí là suy thận đã
có triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng. Nghiên
cứu mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh THA
với chỉ số độ lọc cầu thận, kết quả được ghi
nhận trong Bảng 6 cho thấy độ lọc cầu thận
giảm dần theo thời gian mắc bệnh THA, số năm
mắc THA càng nhiều thì độ lọc cầu thận càng
thấp, cụ thể: độ lọc cầu thận là 73,0  19,9; 71,9 
25,3; 51,9  31,7 và 36,7  23,7 ml/phút lần lượt
tương ứng với thời gian mắc bệnh THA là dưới
2 năm, từ 2-5 năm, trên 5-10 năm và trên 10 năm.
Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tìm

hiểu mối liên quan giữa mức độ THA với chỉ số
độ lọc cầu thận ở bệnh nhân THA cũng cho kết
quả tương tự như liên quan với thời gian bị
THA. Chúng tôi thấy những bệnh nhân bị THA
độ III, độ IV, có độ lọc cầu thận thấp hơn nhiều
so với các bệnh nhân bị THA độ I hoặc độ II,
Bảng 6 độ lọc cầu thận tương ứng với các mức
độ THA từ I đến IV lần lượt là: 84,4  18,4; 69,8 
22,2; 53,2  28,8 và 18,1  28,7 ml/phút, khác biệt
với p<0,001.
Có mối tương quan tuyến tính nghịch khá
chặt chẽ giữa độ lọc cầu thận với nồng độ
creatinin huyết thanh. Hệ số tương quan
Pearson của quan hệ này là: r = -0,64 (với
p<0,001) và nếu chỉ xem xét trong số những BN
có độ lọc cầu thận dưới 60 ml/phút (n=89), thì
quan hệ này còn chặt chẽ hơn, r = -0,74 (p<0,001).
So sánh các chỉ số độ lọc cầu thận được
xác định bằng 2 phương pháp xạ hình thận
Tc99m-DTPA và phương pháp ước tính
Cockroft-Gault ở nhóm đối tượng nghiên cứu
Bảng.7, kết quả nghiên cứu cho thấy: độ lọc
cầu thận Tc99m-DTPA cao hơn giá trị độ lọc
cầu thận tương ứng theo cách ước tính
Cockcroft-Gault (65,1  28,7 ml/phút so với
54,1  23,4 ml/phút), với p<0,05. Tuy nhiên,
nếu chỉ xét riêng ở những BN có độ lọc cầu
thận <60 ml/phút, thì phương pháp xạ hình
thận Tc99m-DTPA cho kết quả tương đương
với phương pháp ước tính Cockcroft-Gault về


326

chỉ số độ lọc cầu thận (36,1  18,4 ml/phút so
với 38,3  21,4 ml/phút), p>0,05. Cũng tương
tự như vậy, nếu chỉ xem xét ở các bệnh nhân
THA nhưng đã có suy giảm chức năng thận
(dựa vào chỉ số creatinin máu trên ngưỡng
bình thường, ở đây là >126 µmol/l), thì cả 2
phương pháp xạ hình thận Tc99m-DTPA và
ước tính Cockcroft-Gault đều cho các chỉ số
độ lọc cầu thận tương đương nhau, mức
chênh lệch không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Verhave JC (2005), nghiên cứu trên
850 người có mức creatinin huyết thanh trong
giới hạn bình thường và lấy giá trị độ lọc cầu
thận bằng phương pháp xạ hình thận Tc99mDTPA làm tham chiếu, kết quả cho thấy độ
lọc cầu thận ước tính theo phương pháp CG
thấp hơn so với độ lọc cầu thận xạ hình từ 3,7
- 11,3 ml/phút, đặc biệt là ở các bệnh nhân lớn
tuổi (≥60 tuổi). Theo nghiên cứu của Rodby
RA (1992), độ lọc cầu thận theo phương pháp
Tc99m-DTPA có mối tương quan rất chặt chẽ
(r=0,95) với độ thanh thải creatinin với mẫu
nước tiểu lấy trong 24 giờ, và có tương quan
khá tốt với chỉ số độ lọc cầu thận được ước
tính theo phương pháp Cockcroft-Gault
(r=0,86). Nghiên cứu của Andreas Fotofoulos
và cộng sự (2006), các tác giả lấy kết quả độ
thanh thải inulin làm tiêu chuẩn vàng, so sánh

với kết quả đánh giá ĐLCT bằng các phương
pháp khác nhau ở 82 BN, đã nhận xét xạ hình
với Tc99m-DTPA có tương quan rất chặt chẽ
so với phương pháp đo độ thanh thải inulin
trong đánh giá ĐLCT, r=0,996 với p<0,05(2).
Theo kinh điển, creatinin được bài tiết thêm ở
ống thận, nên ĐLCT tính toán dựa vào độ
thanh thải creatinin thường cơ giá trị cao hơn
ĐLCT thực tế. Nhưng nghiên cứu của tác giả
Barroso lại cho kết luận trái ngược là phương
pháp CG thường đánh giá thấp hơn về ĐLCT,
còn phương pháp Tc99m-DTPA lại thường
đánh giá cao hơn về ĐLCT thực tế. Kết quả
của chúng tôi phù hợp với nhận định trong
nghiên cứu của Barrsoro(1). Nhưng trái ngược
với kết quả trong nghiên cứu của Piogio và

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

cộng sự (2005), tác giả này đo ĐLCT bằng xạ
hình với I-125-Thalamat và kết luận rằng
phương pháp CG đánh giá ĐLCT cao hơn từ
21-23% so với phương pháp xạ hình(3).

KẾT LUẬN
Nghiên cứu chức năng thận ở 230 BN
THA nguyên phát bằng chụp xạ hình thận với

dược chất phóng xạ Tc99m-DTPA, chúng tôi
có kết luận sau:
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu: 57  8,6.
Có 74,8% BN ở độ tuổi >50; giới nam chiếm 87%.
Tỉ lệ THA độ I 35,8%; độ II 40%. Đa số bệnh
nhân được phát hiện có THA từ 2-5 năm.
ĐLCT chung 65,1  28,7 ml/phút. ĐLCT của
thận phải là 31,2  15,2 ml/phút, tương đương
với thận trái 31,8  14,8 ml/phút, p>0,05. Số BN
có ĐLCT <60 ml/phút chiếm 36,9%.
ĐLCT giảm dần theo thời gian mắc bệnh
THA và mức độ nặng của THA. Thời gian mắc
bệnh THA càng dài, độ tăng huyết áp càng cao
thì ĐLCT càng thấp, với p<0,001.
Có mối tương quan nghịch giữa ĐLCT với
nồng độ creatinin huyết thanh, r = -0,64
(p<0,001). Ở BN có ĐLCT <60 ml/phút tương

Nghiên cứu Y học

quan này rất chặt chẽ, r = -0,74 (p<0,001).
Xạ hình thận Tc99m-DTPA cho kết quả về
ĐLCT cao hơn giá trị tương ứng theo CG (65,1 
28,7 ml/phút so với 54,1  23,4 ml/phút), với
p<0,05. Ở BN có ĐLCT<60 ml/phút, thì 2
phương pháp này cho kết quả tương đương
(36,1  18,4 ml/phút so với 38,3  21,4 ml/phút),
p>0,05.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

Barroso S, Martinez JM, Martin MV and F. Caravaca (2006),
“Accuracy of indirect determinations of glomerular filtration in
advanced renal failure”, Nephrology, Vol 26, No 3: 344-350.
Fotopoulos A et al (2006), “Comparison of six radionuclidic and
non-radionuclidic methods for the assessment of glomerular
filtration rate in patients with chronic renal failure”, Hell J Nucl
Med 9 (2): 133-140.
Piogio ED, Wang X, Greene T, Van Lente F, Hall PM (2005),
“Performance of Modification of Diet in Renal Disease and
Cockcroft equations the estimation of GFR in health and in
chronic kidney disease”, J Am Soc Nephrol 16: 459-466.
Trần Thị Bích Hương (2001), “Nghiên cứu đánh giá chức năng
lọc của cầu thận bằng Technetium99m-DTPA”, Y học Thành phố
Hồ Chí Minh - Special of internal medicine, Vol 5, Supplement of
No 2: 24-29.
Trần Thị Bích Hương, Đặng Vạn Phước (2008). Tăng huyết áp
trong bệnh lý chủ mô thận. Tăng huyết áp trong thực hành lâm
sàng, NXBYH: 212-255.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


327



×