Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kiến thức về bệnh tiêu chảy và thực hành vệ sinh môi trường của người dân tại thị trấn Chúc Sơn, ngoại thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.92 KB, 5 trang )

t quả của chúng

điều này là vì mỗi khi truyền thông giáo dục

tôi cao hơn so với nghiên cứu của Trần Như

sức khỏe các bệnh tiêu chảy thì đường lây

Dương và cộng sự khi phân tích các nguy cơ

truyền này được nhắc đến nhiều nhất. Tuy

liên quan đến bệnh tả thì thịt chó là 53,5%, lá

vậy, vẫn còn đến gần 40% số người dân

mơ, rau sống là 16,7%, tiết canh là 20,9% [4].

không biết con đường lây truyền qua nguồn

Một nghiên cứu khác của Trịnh Thị Ngọc và

nước ăn uống, sinh hoạt, trong khi nước là

cộng sự nhận thấy, yếu tố nguy cơ ăn thịt chó

yếu tố rất quan trọng trong việc lây truyền

mắm tôm và rau sống là 62,4%, 15,6% chưa

bệnh tả. Từ năm 2001 khi nhận xét về bệnh tả



xác định được yếu tố nguy cơ [5].

TCNCYH 82 (2) - 2013

157


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Thực hành về vệ sinh môi trường: Nhiều
tài liệu cho thấy, dịch tả dễ bùng phát ở những

chung chiếm 92,7%, số hộ gia đình để nước
thải thoát ra ao chiếm 7,3%.

vùng dân cư có điều kiện vệ sinh kém, môi

Lời cảm ơn

trường sống bị ô nhiễm. Tuy nhiên, ở Chúc
Sơn rác thải được xử lý tốt do để xe chở rác
lấy đi nhưng nước thải đa số được thoát ra hệ
thống cống chung và chưa xử lý tốt, có nhiều
chỗ nước đọng và tạo điều kiện cho ruồi muỗi

Xin cám ơn Ủy ban Nhân dân và toàn thể
các đối tượng tham gia nghiên cứu tại xã
Chúc Sơn đã giúp đỡ chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

phát triển. Ruồi muỗi là nguy cơ lớn trong việc
lây truyền bệnh qua thực phẩm trong đó có
bệnh tả. Môi trường ô nhiễm là một điều kiện
thuận lợi cho ruồi, nhặng, gián, chuột... phát
triển. Đây chính là trung gian truyền bệnh quan
trọng. Vệ sinh không tốt, không xử lý rác thải,

1. Ngô Việt Hùng, Ngô Anh Thế và Cs
(2009). Nghiên cứu 81 trường hợp tả tại khoa
truyền nhiễm từ 13 tháng 3 đến 12 tháng 5
năm 2008, Y học Việt Nam, 2 (357), 161 - 166.

các chất thải bỏ, phóng uế bừa bãi đã tạo điều

2. Đại học Y Hà Nội (2004). Phương pháp

kiện cho các loài côn trùng, động vật phát triển

nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe

và là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm

cộng đồng, Nhà xuất bản Y học, 69 - 71.

nguồn nước, tạo điều kiện phát tán vi khuẩn

3. Nguyễn Thu Yến và cộng sự (2001).


[6]. Do vậy, việc hạn chế sự phát triển ruồi,

Một số nhận xét về bệnh tả ở Việt Nam, 1986-

nhặng sẽ đóng góp phần lớn vào việc ngăn

2000. Tạp chí Y học dự phòng, tập XI, 4 (50),

chặn sự phát tán của mầm bệnh.

14 - 17.

V. KẾT LUẬN
- Ý kiến người dân cho rằng đường lây
truyền bệnh tiêu chảy do tả từ người mắc
bệnh sang người lành là 89%, từ chất thải của
người bệnh - ruồi - thực phẩm - người lành là
90,4%. Đường lây truyền từ chất thải của
người bệnh đên nước - thực phẩm - người
lành có 38,0% người dân không biết.
Mắm tôm, thịt chó là nơi chứa nguồn bệnh
nhiều nhất chiếm 90,4%, rau sống lá mơ
77,3%, tiết canh 25,8%.
- Đa số rác thải từ các hộ gia đình được xe
chở rác lấy đi chiếm 97,4%, rác vứt ra vườn
và đốt rác 2,6%. Nước thải của các hộ gia
đình hầu hết là được thoát ra hệ thống cống

158


4. Trần Như Dương, Nguyển Trần Hiển
và cộng sự (2009). Yếu tố nguy cơ mắc bệnh
tả tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, 2008, Y
học dự phòng, 5(104), 41 - 49.
5. Trịnh Thị Ngọc, Nguyễn Văn Dũng
(2009). Nhận xét đặc điểm dịch tễ học bệnh tả
(Vibrio cholerae) tại khoa truyền nhiễm - Bệnh
viện Bạch Mai. Tạp chí Y học dự phòng, tập
XIX, 4 (103), 50 - 54.
6. Izadi S, et al (2006). Cholera outbreak
in southeast of iran: routes of transmission in
the situation of good primary health care
services and poor individual hygienic practices.
Jpn J Infect Dis, 59(3), 174 - 178.

TCNCYH 82 (2) - 2013


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Summary
KNOWLEDGES OF DIARRHEA AND SANITATIONS OF THE PEOPLE
IN CHUC SON TOWN, A SUBURBAN OF HA NOI
The aim of this study is to assess the knowledge of food hygiene and safety of the people in
Chuc Son in 2009. Methods: This is a cross-sectional study of 384 housewives in Chuc Son. Results:
The percentage of people who knew about the transmission of diarrhea by people infected with cholera to healthy people, or from sick human wastes through flies-to-food-to-people was high with 89%
and 90.4%, respectively. 38.0% percent of people did not know about disease transmission through
patient - to-waste - water - food route to people. Most people thought that shrimp sauce and dog meat
accounted for 90.4% of pathogens. Many people also blamed salad leaves (77.3%) and blood (25.8%)
for some infectious diseases. Knowledge of sanitation practices was high with 97.4% of the respondents threw household wastes to garbage truck, 2.6% of the people burned house wastes in their gardens. As for household sanitation accesses, 92.7% of the households had general drainage sewer

system while only 7.3% has drainage line ponds. Conclusions: In general, the majority of people of
Chuc Son knew the mode and sources of diarrhea. They also demonstrated excellent knowledge
about sanitation practices to prevent pathogen infection causing diarrhea.
Keywords: knowledge, practice, diarrhea, sanitation

TÌNH TRẠNG THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở HỌC SINH HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA
HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
Nguyễn Đỗ Huy
Viện Dinh dưỡng Quốc gia
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tình trạng thừa cân béo phì (TCBP) và một số yếu tố liên quan, thực hiện
trên 492 học sinh của hai trường tiểu học huyện Đông Anh, Hà Nội từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 4 năm
2012. Kết quả cho thấy: Học sinh có nguy cơ thừa cân cao hơn 3,5 lần khi có cha thừa cân và 6,7 lần khi cả
cha và mẹ đều thừa cân. Háu ăn, ăn nhanh, ăn nhiều và ăn thêm nhiều bữa phụ trong ngày đều làm tăng
nguy cơ thừa cân, những học sinh có đặc tính trên có nguy cơ thừa cân cao gấp 2,5; 3,8; 6,0 và 2,9 lần so
với những học sinh khác. Học sinh ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo, đường và ăn ít rau quả có nguy cơ
thừa cân cao gấp 2,2; 2,6 và 2,0 lần so với những học sinh khác. Thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ
thừa cân béo phì, những học sinh ít thể dục có nguy cơ thừa cân béo phì cao gấp 2,1 lần những học sinh
thể dục thường xuyên.
Từ khóa: thừa cân béo phì, yếu tố nguy cơ, học sinh tiểu học

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ sau khi đất nước đổi mới, đời sống kinh
tế, xã hội của người dân được cải thiện, nhu
cầu ăn no, mặc ấm không còn nữa mà thay
vào đó là ăn ngon, đủ chất, và cân đối dinh
dưỡng để tránh mắc phải những bệnh do mất
TCNCYH 82 (2) - 2013

cân bằng dinh dưỡng gây ra, đặc biệt là tình

trạng thừa cân, béo phì. Bên cạnh sự phát
triển của kinh tế, các dịch vụ ăn uống cũng
phát triển một cách nhanh chóng, các dịch vụ
thức ăn nhanh, thức ăn đường phố ngày càng
nhiều, các loại dịch vụ này đã và đang hấp
159



×