Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá vai trò của xét nghiệm nồng độ tự kháng thể kháng thụ cảm thể acetylcholin trong chẩn đoán nhược cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.43 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM NỒNG ĐỘ
TỰ KHÁNG THỂ KHÁNG THỤ CẢM THỂ ACETYLCHOLIN
TRONG CHẨN ĐOÁN NHƢỢC CƠ
Phan Thanh Hiếu*; Phan Việt Nga*; Nhữ Đình Sơn*
Nguyễn Giang Nam*; Đỗ Khắc Đại**
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định giá trị của xét nghiệm nồng độ kháng thể kháng thụ cảm thể acetylcholin
huyết thanh trong chẩn đoán nhƣợc cơ (NC). Đối tượng và phương pháp: 92 bệnh nhân (BN)
NC (61 nữ và 31 nam, tuổi trung bình 44,96 ± 15,74) và 30 đối tƣợng làm nhóm chứng. Thực
hiện xét nghiệm tự kháng thể kháng thụ cảm thể acetylcholin (AChR Ab) bằng phƣơng pháp
ELISA. Kết quả: nồng độ trung bình AChR Ab huyết thanh 32,67 nmol/l và dƣơng tính ở 91,3%
BN (nhóm chứng: 0,37 nmol/l). Xét nghiệm có độ nhạy 91,30%, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán
dƣơng 100%, giá trị tiên đoán âm 78,94%. Không có mối liên hệ giữa nồng độ AChR Ab huyết
thanh với tuổi và giới ở nhóm nghiên cứu. Kết luận: xét nghiệm nồng độ AChR Ab huyết thanh
có giá trị cao trong chẩn đoán xác định bệnh NC.
* Từ khóa: Nhƣợc cơ; Kháng thể kháng thụ thể acetylcholin; ELISA.

Assessing the Role of Concentration of Acetylcholine Receptor
Autoantibodies Testing in Diagnosis of Myasthenia Gravis
Summary
Objectives: Determine the value of tested concentrations of the serum antibodies to acetylcholine
receptors in diagnosis of myasthenia gravis. Subjects and methods: 92 patients with myasthenia
gravis (61 females and 31 males) with a mean age of 44.96 ± 15.74 and 30 subjects as
controls. Antibody acetylcholine receptor (AChR Ab) testing is performed by ELISA method.
Results: The concentration of the serum AChR Ab average value of 32.67 nmol/l and positive in
91.3% of patients (control group: 0.37 nmol/l). The test had a sensitivity of 91.30%, specificity
and positive predictive value of 100%, negative predictive value was 78.94%. No association
between serum concentrations of ACHR Ab with age and gender in the study group. Conclusion:
AChR Ab test concentration had a high value in the determined diagnosis of myasthenia.


* Key words: Myasthenia gravis; Acetylcholine receptor antibody; ELISA.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhƣợc cơ (Myasthenia gravis) là bệnh
tự miễn mắc phải liên quan đến tổn
t hƣ ơng t hụ cảm t hể acet ylc hol in ở

synap thần kinh - cơ. Trƣớc đây, chẩn
đoán NC chủ yếu dựa vào lâm sàng, test
điện thần kinh và test điều trị thử. Cùng
với sự phát triển của kỹ thuật miễn dịch,

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phan Thanh Hiếu ()
Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/02/2015
Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015

109


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

nhiều tác giả trên thế giới đã tìm ra kháng
thể kháng thụ cảm thể acetylcholin (AChR
Ab) có vai trò quan trọng trong bệnh sinh
bệnh NC. Nhiều tác giả coi xét nghiệm
định lƣợng AChR Ab là “tiêu chuẩn vàng”
để chẩn đoán xác định bệnh NC. Ở Việt
Nam, chƣa có nhiều báo cáo về kỹ thuật
này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu này nhằm: Xác định giá trị của xét
nghiệm nồng độ kháng thể kháng thụ cảm
thể acetylcholin huyết thanh trong chẩn
đoán NC.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Nhóm bệnh: 92 BN đƣợc chẩn đoán
NC điều trị tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh
viện Quân y 103 từ tháng 10 - 2010 đến
04 - 2014 theo tiêu chuẩn chẩn đoán của
Klaus V Toyka, Ralf Gold (2004) [3]. Loại
trừ:
+ Bệnh NC kết hợp với tổn thƣơng dây
thần kinh.
+ Các hội chứng NC khác.

dịch liên kết enzym (Enzyme-linked
immunosorbent assays - ELISA) biến thể
cạnh tranh [4].
- Lấy 3 ml máu của BN cho vào ống
xét nghiệm không có chất chống đông,
chuyển đến Khoa Huyết học, Bệnh viện
Quân y 103 để tách huyết thanh. Bảo
quản mẫu và xét nghiệm xác định nồng
độ AChR Ab tại Labo Miễn dịch, Học viện
Quân y. Đọc kết quả bằng máy đo mật độ
quang DTX 880 ở bƣớc sóng 450 nm.
Tính toán kết quả của các mẫu xét
nghiệm theo đƣờng chuẩn xây dựng dựa

trên 5 điểm chuẩn là 0,2; 0,5; 1; 6,5 và 20
nmol/l.
- Phân tích kết quả:
+ Kết quả dƣơng tính khi nồng độ
AChAb ≥ X chứng âm ± 2 SD. (chứng âm
lấy theo khuyến cáo của nhà sản xuất bộ
kít: < 0,45 nmol).
+ So sánh kết quả xét nghiệm và nồng
độ trung bình của AChR Ab giữa nhóm
bệnh và nhóm chứng.
* Hóa chất, vật liệu:

- Nhóm chứng: 30 ngƣời khỏe mạnh,
là những ngƣời tình nguyện hiến máu
nhân đạo, tự nguyện cho máu làm xét
nghiệm định lƣợng nồng độ AChR Ab.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

- Bộ kít ELISA định lƣợng AChR Ab
(Hãng DRG, Mỹ) (02 bộ).
- Bảo quản mẫu huyết thanh của BN
NC và ngƣời khỏe mạnh ở nhiệt độ -800C
đến ngày xét nghiệm.

Tiến cứu, cắt ngang, mô tả có đối
chứng.

- Máy đo mật độ quang (đọc ELISA)
DTX 880 (Hãng BCE, Mỹ).


- Khám, chọn BN theo
nghiên cứu. BN nghiên cứu
lâm sàng và làm các test
thống kê theo mẫu bệnh án
thống nhất.

- Hóa chất, dụng cụ, vật tƣ tiêu hao đạt
tiêu chuẩn phân tích do Labo Xét nghiệm
Miễn dịch, Học viện Quân y cung cấp.

tiêu chuẩn
đƣợc khám
chẩn đoán,
nghiên cứu

- Xét nghiệm định lƣợng nồng độ AChR
Ab theo phƣơng pháp xét nghiệm miễn
110

* Xử lý số liệu: dựa vào bảng 2x2, tính
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán
dƣơng, giá trị tiên đoán âm trong chẩn
đoán NC.


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu.
Nhóm bệnh gồm 61 nữ và 31 nam (tỷ lệ nữ/nam = 1,96/1), tuổi trung bình 44,96 ±

15,74, trong đó tuổi trung bình của nam 47,74 ± 20,48, của nữ 43,54 ± 12,29.
Nhóm chứng gồm 18 nữ và 12 nam (tỷ lệ nữ/nam = 1,5/1), tuổi trung bình 20,53 ± 1,04.
2. Nồng độ AChR Ab của nhóm bệnh và nhóm chứng.
Bảng 1: Đặc điểm nồng độ AChR Ab huyết thanh nhóm bệnh và nhóm chứng.
DANH MỤC

NHÓM BỆNH

NHÓM CHỨNG

Nồng độ trung bình (nmol/l)

32,67

0,37

Độ lệch chuẩn

20,18

0,075

92

30

Số quan sát
p

< 0,001


Nồng độ trung bình của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng rất nhiều, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Ngƣỡng chẩn đoán ≥ 0,52 nmol/l.
Bảng 2: Phân bố nồng độ AChR Ab theo giới của nhóm bệnh (n = 92).
KẾT QUẢ

NỒNG ĐỘ TRUNG BÌNH

DƢƠNG TÍNH

ÂM TÍNH

(nmol/l)

n

%

n

%

Nam (n = 31)

29,26

29

93,54


2

6,45

Nữ (n = 61 )

34,39

55

90,16

6

9,83

Tổng

32,67

84

91,30

8

8,7

GIỚI


p

> 0,05

Nồng độ trung bình và tỷ lệ dƣơng tính của 2 giới gần tƣơng đƣơng, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3: Phân bố nồng độ AChR Ab theo nhóm tuổi của nhóm bệnh (n = 92).
NHÓM TUỔI

NỒNG ĐỘ TRUNG BÌNH
(nmol/l)

XÉT NGHIỆM DƢƠNG TÍNH
n

%

< 20 (n = 5)

21,23

3

60,00

20 - 29 (n = 8)

40,03

7


87,50

30 - 39 (n = 26)

40,66

26

100

40 - 49 (n = 21)

32,58

19

90,47

50 - 59 (n = 11)

27,14

11

100

60 - 69 (n = 11)

24,14


10

90,9

≥ 70 (n = 10)

27,30

8

80,00

Tổng số

32,67

84

91,30

p

> 0,05

Sự khác biệt về nồng độ tự kháng thể kháng thụ cảm thể acetylcholin huyết thanh
giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê.
111



TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

Bảng 4: Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm AchR Ab huyết thanh của nhóm nghiên
cứu (bảng 2x2).
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ

NHÓM BỆNH (n = 92)

NHÓM CHỨNG (n = 30)

n

%

n

%

Dƣơng tính

84

91,30

0

0

Âm tính


8

8,70

30

100

Tổng

92

100

30

100

Qua bảng 2x2, tính đƣợc giá trị của xét nghiệm nồng độ AChR Ab trong chẩn đoán
NC có độ nhạy 91,30%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dƣơng 100%, giá trị tiên
đoán âm 78,94%, không có trƣờng hợp nào dƣơng tính giả.
BµN LUẬN
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên
cứu.
Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ nữ nhiều
hơn nam, trong khi tuổi mắc bệnh trung
bình của nam cao hơn nữ, điều này phù
hợp với y văn và các nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc về đặc điểm của bệnh NC.

Ngoài tiêu chuẩn chọn nhƣ trên, chúng tôi
còn loại trừ BN bị kết hợp các bệnh tự
miễn khác nhƣ viêm khớp dạng thấp,
bệnh hệ thống... Chọn nhóm chứng là
những ngƣời hiến máu tình nguyện, đã
đƣợc xét nghiệm sàng lọc đảm bảo đủ
tiêu chuẩn hiến máu và tƣơng đồng về giới.
BN ở nhóm chứng có tuổi đời thấp hơn
nhóm bệnh. Tuy nhiên, nồng độ AChR Ab
không liên quan tới tuổi nên mặc dù 2
nhóm có độ tuổi không tƣơng đồng vẫn cho
kết quả khách quan (bảng 3). Lindstrom JM
(1976) cho rằng nồng độ AChR Ab không
liên quan đến tuổi và giới [4].
2. Nồng độ AChR Ab huyết thanh ở
nhóm nghiên cứu.
Nhƣợc cơ là bệnh tự miễn, việc xuất
hiện một tự kháng thể đã đƣợc nhiều tác
112

giả khẳng định, đó là kháng thể kháng thụ
cảm thể acetylcholin (AChR Ab). Nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc xác định
nồng độ kháng thể này tăng cao có ý nghĩa
so với nhóm chứng. Nồng độ AChR Ab
trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
là 32,67 nmol/l, tỷ lệ dƣơng tính 91,3% so
với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Kết quả này tƣơng đƣơng với
nhiều nghiên cứu trên thế giới.

Về giá trị của xét nghiệm AChR Ab
trong chẩn đoán NC: hầu hết các tác giả
đều cho rằng đây là một xét nghiệm có giá
trị chẩn đoán xác định NC với tỷ lệ dƣơng
tính cao. Angela Vincen và CS (2003)
nghiên cứu 153 BN thấy tỷ lệ xét nghiệm
dƣơng tính là 85% [2]. Sidra Auragzeb và
CS (2009) gặp 100% BN dƣơng tính và
cho rằng đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn
đoán NC [5]. Chúng tôi tính đƣợc giá trị
của xét nghiệm nồng độ AChR Ab trong
chẩn đoán NC, không có trƣờng hợp nào
dƣơng tính giả (bảng 4). Annapurni
Jayam và CS (2012) cho rằng xét nghiệm
AChR Ab có vai trò chẩn đoán hữu hiệu, tỷ
lệ dƣơng tính giả rất thấp [3].


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

Tóm lại, xét nghiệm nồng độ AChR Ab
huyết thanh là một xét nghiệm có giá trị
chẩn đoán NC với độ nhạy và độ đặc hiệu
cao. Cần có nghiên cứu tiếp theo với số
lƣợng lớn để khẳng định vai trò của phƣơng
pháp trong chẩn đoán xác định NC.
KÕt luËn
Nghiên cứu nồng độ AChR Ab của 92
BN NC có tuổi trung bình 44,96 ± 15,74
và 30 đối tƣợng làm nhóm chứng, chúng

tôi rút ra một số kết luận:
- Nồng độ trung bình AChR Ab của
nhóm bệnh: 32,67 ± 20,18 nmol/l (ngƣỡng
chẩn đoán dƣơng tính ≥ 0,52 nmol/l) với
tỷ lệ dƣơng tính 91,30%. Nồng độ trung
bình của nhóm chứng 0,37 ± 0,075
nmol/l, không có trƣờng hợp nào dƣơng
tính. Không có mối liên hệ giữa nồng độ
AChR Ab huyết thanh với tuổi và giới.
- Xét nghiệm nồng độ AChR Ab huyết
thanh có độ nhạy 91,30%, độ đặc hiệu và
giá trị tiên đoán dƣơng: 100%, giá trị tiên

112

đoán âm: 78,94%, không có trƣờng hợp
nào dƣơng tính giả.
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Klaus V Toyka, Ralf Gold. Bệnh NC.
Thần kinh học lâm sàng (Chủ biên: Daniel D
Trƣơng, Lê Đức Hinh, Nguyễn Thi Hùng, Trần
Công Thắng dịch). Nhà xuất bản Y học. TP.
HCM. 2004, tr.614-629.
2. Angela Vincent, Mc Convill J et al.
Antibodies in myasthenia gravis and related
disorder. Ann N Y Acad Sci. 2003, pp.9981324.
3. Annapurni Jayam Trouth et al. Myasthenia
gravis: A review autoimmune disease. 2012.
http:dx.doi.org/10.1155/2012/874680.
4. Lindstrom JM et al. Antibody to

acetylcholine receptor in myasthenia gravis
prevalen, clinical correlates and diagnosis
value. Neurology. 1976, pp.1054-1059.
5. Sidra Auragzeb. Relationship between
anti - acetylcholine receptor antibody titres
and severty of myasthenia gravis. 2009.
www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19438131.


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

112



×