TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG
Ở BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH TẠI BA VÌ - HÀ NỘI
Nguyễn Anh Tuấn, Hoàng Minh Trung
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình điều trị và một số yếu tố tiên lượng bệnh động kinh tại huyện Ba Vì,
Hà Nội. 197 bệnh nhân đã được chẩn đoán động kinh ở huyện Ba Vì sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trên các
khía cạnh: tuổi khởi phát động kinh, tình trạng cơn động kinh; cơn loại gì, còn cơn hay hết cơn, tình hình
điều trị: còn dùng thuốc hay không dùng thuốc; tác dụng không mong muốn của thuốc. Nghiên cứu cho thấy
bệnh khởi phát sớm chủ yếu ở nhóm tuổi từ 1 đến 15 tuổi chiếm 69%, tỷ lệ hiện tại còn dùng thuốc chiếm
29%, tỷ lệ bệnh nhân không còn cơn giật chiếm 63,9%; tỷ lệ bệnh nhân còn cơn ở thể động kinh cục bộ
chiếm tỷ lệ cao nhất 49,4%; nhóm động kinh triệu chứng tỷ lệ còn cơn chiếm đa số 50%; không có sự khác
biệt về tuổi khởi phát và tình trạng còn cơn giật.
Từ khoá: động kinh, phân loại, tiên lượng, điều trị
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Động kinh là một bệnh mạn tính, không lây
nhiễm của hệ thần kinh trung ương khá phổ
biến trên thế giới. Theo ước tính của Liên hội
7,5/1.000 người tùy từng vùng. Tỷ lệ mắc
động kinh ở Ba Vì, Hà Nội theo một nghiên
cứu năm 2008 là 4,4/1.000 người [10].
Quốc tế chống Động kinh (ILAE) năm 1996,
Năm 2005, của Bộ môn Thần kinh Trường
có khoảng 50 triệu người trên thế giới mắc
Đại học Y Hà Nội kết hợp với Viện Karolinska,
căn bệnh này và chủ yếu sống ở các nước
Thụy Điển tại Trung tâm Nghiên cứu Dịch tễ
đang phát triển, mỗi năm có 16 51/100.000
FILABAVI được thành lập năm 1997, thuộc
trường hợp phát hiện động kinh mới [1 - 9].
huyện Ba Vì - Hà Tây cũ) đã tiến hành nghiên
Tỷ lệ mắc động kinh ở Châu Mỹ La Tinh
(10/1.000) cao hơn gấp hai lần so với Bắc Mỹ
và Châu Âu. Ở Hoa Kỳ, các nghiên cứu báo
cáo có khoảng 2 triệu người mắc động kinh,
3% dân số Hoa Kỳ có triệu chứng động kinh
trong cuộc đời của họ [2]. Ở Châu Á, tỷ lệ hiện
mắc dao động giữa 4 - 10/1.000 người [5; 6]:
Trung Quốc là 7/1.000 [4], Pakistan là
9,9/1.000 [5] , ở Việt Nam tỷ lệ này là 4,9 hoặc
cứu, phát hiện và chẩn đoán 206 bệnh nhân
động kinh [10 - 12], hầu hết các bệnh nhân
này được điều trị tại địa phương nên việc theo
dõi kết quả điều trị và đánh giá các yếu tố tiên
lượng của các bệnh nhân này là rất cần thiết.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
đánh giá lại kết quả điều trị bệnh động kinh tai
Ba Vì, Hà Nội và tìm hiểu một số yếu tố tiên
lượng bệnh động kinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Anh Tuấn, Trường Đại học Y Hà
Nội
1. Đối tượng
Email:
206 bệnh nhân đã được chẩn đoán động
Ngày nhận: 26/9/2017
kinh từ 11000 hộ dân được lấy ngẫu nhiên tại
Ngày được chấp thuận: 26/11/2017
huyện Ba Vì, một vùng nông thôn nằm phía
52
TCNCYH 109 (4) - 2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tây của Hà Nội, trong nghiên cứu dịch tễ học
cứu được thu lại hàng ngày, được kiểm tra kỹ.
về tỷ lệ mắc động kinh năm 2006 của Bộ môn
Các bệnh án chưa đạt yêu cầu được trả lại để
Thần kinh, Trường Đại học Y Hà Nội kết hợp
các điều tra viên hoàn thiện và nộp lại vào
với hệ thống Karolinska FILABAVI (trung tâm
ngày hôm sau.
nghiên cứu dịch tễ được thành lập năm 1997,
thuộc huyện Ba Vì - Hà Tây cũ).
Tiêu chuẩn lựa chọn
206 bệnh nhân đã được chẩn đoán động
kinh năm 2005, và tiếp tục được theo dõi đến
năm 2014 chỉ còn 197 bệnh nhân, số còn lại 9
Thu thập thông tin của bệnh nhân qua hồ
sơ lưu trữ của các Trung tâm Y tế trên địa
bàn huyện Ba Vì.
Biến số nghiên cứu
Tình trạng cơn động kinh: cơn loại gì, còn
cơn hay hết cơn.
bệnh nhân do chuyển nơi sinh sống nên
Tình hình điều trị: có dùng thuốc hay không
chúng tôi không liên lạc và tiếp tục nghiên cứu
dùng thuốc, tác dụng không mong muốn của
được.
thuốc, nơi cấp phát thuốc.
Tiêu chuẩn loại trừ
3. Xử lý số liệu
Những bệnh nhân không đồng ý tham gia
Theo phương pháp thống kê mô tả, các số
nghiên cứu
Những bệnh nhân do chuyển nơi sinh sống
do vậy chúng tôi không theo dõi được.
2. Phương pháp
Thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Tiến hành nghiên cứu
liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 20. So
sánh trung bình, so sánh tỷ lệ, mối tương
quan và kiểm định Khi bình phương (χ2) với
khoảng tin cậy 95%.
4. Đạo đức nghiên cứu
Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia
nghiên cứu và được giải thích chi tiết về quy
Nghiên cứu được tiến hành trên 197 bệnh
trình nghiên cứu. Thông tin của bệnh nhân
nhân từ 206 bệnh nhân được chẩn đoán từ
được đảm bảo bí mật. Bệnh nhân có quyền
năm 2005. Tất cả các bệnh nhân tham gia
rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào.
nghiên cứu được mời phỏng vấn theo mẫu
bệnh án nghiên cứu
III. KẾT QUẢ
Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân: các bệnh
Trong 206 bệnh nhân động kinh được phát
nhân được chẩn đoán động kinh được phỏng
hiện năm 2005, tính đến cuối năm 2013, số
vấn trực tiếp trên một mẫu bệnh án nghiên
bệnh nhân chúng tôi theo dõi được là 197,
cứu thống nhất với sự hỗ trợ của các điều tra
không theo dõi được do chuyển đi nơi khác
viên. Người phỏng vấn không áp đặt các câu
sinh sống là 9. Trong số 197 bệnh nhân theo
trả lời mà chỉ giải thích rõ ý nghĩa các câu hỏi
dõi được có 183 còn sống và 14 bệnh nhân
trong trường hợp cần thiết. Bệnh án nghiên
đã tử vong.
TCNCYH 109 (4) - 2017
53
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Gi?
i
Giới
28%
72%
Nam
Nam
Nữ
N?
Biểu đồ 1. Đặc điểm về giới tính
Tuổi nghiên cứu: tuổi trung bình của bệnh
Các thể động kinh: Nhóm động kinh cục bộ
nhân bằng 34,1 ± 18,7 tuổi, trong đó tuổi thấp
và nhóm chưa phân loại có tỷ lệ tương đương
nhất là 9 tuổi, cao nhất là 88 tuổi.
nhau, nhóm động kinh toàn thể chiếm tỷ lệ
Tuổi khởi phát bệnh: tỷ lệ các nhóm tuổi
khởi phát bệnh có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01). Bệnh khởi phát sớm chủ
yếu ở nhóm tuổi từ 1 đến 15 chiếm tỷ lệ 69%.
thấp nhất (6,1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê, (p < 0,01).
Tình hình dùng thuốc: trong 183 bệnh
nhân, có 53 bệnh nhân hiện nay đang dùng
Căn nguyên gây động kinh: Số lượng
thuốc chiếm tỷ lệ 29%, không dùng thuốc có
bệnh nhân động kinh có căn nguyên ẩn chiếm
130 bệnh nhân chiếm 71% cao hơn nhiều so
tỷ lệ cao nhất 58,4%. Sự khác biệt giữa các
với nhóm hiện tại có dùng thuốc, sự khác biệt
nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Bảng 1. Mối tương quan giữa tình trạng cơn giật và việc điều trị của bệnh nhân
Tình
trạng dùng
Cơn co giật
Không
còn
%
Còn cơn
%
Tổng
Có dùng
11
9,4
42
63,6
53
Không dùng
106
90,6
24
36,4
130
Tổng
117
100
66
100
183
thuốc hiện tại
54
TCNCYH 109 (4) - 2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Tình trạng cơn co giật
Trong 183 bệnh nhân, có 117 bệnh nhân không còn cơn co giật chiếm tỷ lệ 63,9%, cao hơn
số bệnh nhân còn cơn co giật 66 bệnh nhân (39,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Tuy nhiên, tình trạng còn cơn co giật giữa hai nhóm nam và nữ không có sự khác biệt (p > 0,05).
Biểu đồ 2. Tình trạng cơn giật của bệnh nhân theo nhóm tuổi
3. Các mối liên quan
Mối liên quan giữa nhóm tuổi khởi phát và tình trạng cơn giật:
- Tình trạng còn cơn giật ở các nhóm tuổi khởi phát bệnh không có sự khác biệt (p > 0,05).
Mối liên quan giữa loại cơn động kinh và tình trạng cơn co giật:
- Tỷ lệ còn cơn giật giữa các loại cơn động kinh là có sự khác biệt (với p = 0,003). Trong đó
thể động kinh cục bộ còn cơn nhiều nhất chiếm tỷ lệ 49,4%.
Mối liên quan giữa căn nguyên gây động kinh và tình trạng cơn co giật:
- Tỷ lệ còn cơn giật giữa các nhóm căn nguyên gây động kinh là có sự khác biệt (p = 0,044).
Trong đó căn nguyên triệu chứng còn cơn nhiều nhất chiếm tỷ lệ 50%.
IV. BÀN LUẬN
Theo kết quả nghiên cứu tuổi khởi phát
này tương tự nghiên cứu của các tác giả khác
[7 - 9].
cơn thường sớm chủ yếu ở nhóm tuổi 1 - 15
Nhóm động kinh có căn nguyên ẩn chiếm
chiếm 69% và chỉ có 9 bệnh nhân chiếm 4,6%
tỷ lệ cao nhất (58,4%), điều này có thể giải
khởi phát sau 45 tuổi và cũng có sự liên quan
thích do nghiên cứu tại cộng đồng nên việc
giữa nhóm tuổi khởi phát sớm và tình trạng
tìm hiểu được các căn nguyên cụ thể là tương
còn cơn co giật, chúng tôi nhận thấy: tỷ lệ còn
đối khó, thiếu những thiết bị chẩn đoán hình
cơn co giật ở nhóm tuổi khởi phát sớm dưới
ảnh học hiện đại. Trong đó tỷ lệ còn cơn giật
15 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 74,4 %, ở nhóm
ở nhóm có căn nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất
16 - 45 tuổi chiếm 24,4% và tỷ lệ còn cơn giật
(50%). Các kết quả này cũng phù hợp với các
ở nhóm tuổi trên 45 chỉ chiếm 0,9% và kết quả
nghiên cứu khác trên thế giới [3; 4].
TCNCYH 109 (4) - 2017
55
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh
Căn nguyên: Tỷ lệ còn cơn của động kinh
nhân có cơn động kinh cục bộ (47,2%) và
bệnh nhân có cơn chưa phân loại được
triệu chứng là cao hơn các nhóm khác, sự
(46,7%) chiếm tỷ lệ gần bằng nhau. Nhưng
một số nghiên cứu có sự khác nhau giữa các
tác giả về tỷ lệ giữa các thể động kinh [13; 14].
Lý giải cho điều này bởi các thể động kinh còn
khác biệt có ý nghĩa thông kê.
Tuổi khởi phát: Tỷ lệ còn cơn ở nhóm tuổi
khởi phát sớm cao hơn các nhóm khác, tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê.
Lời cảm ơn
phụ thuộc vào từng quần thể chọn làm mẫu
nghiên cứu và phụ thuộc vào chủ quan của
người đánh giá để phân loại cơn co giật.
Về tương quan giữa loại cơn động kinh và
tình trạng còn cơn co giật, thì nhóm động kinh
cục bộ còn cơn co giật chiếm tỷ lệ cao nhất
60,6%, trong khi đó cơn chưa phân loại được
chiếm 36,4% và tỷ lệ còn cơn co giật ở nhóm
động kinh toàn thể chỉ còn 3%. Giải thích cho
tỷ lệ còn cơn co giật ở thể động kinh cục bộ
chiếm tỷ lệ cao nhất, bởi trong nghiên cứu của
chúng tôi tỷ lệ động kinh cục bộ chiếm tỷ lệ
cao nhất 47,2% và đa số trong nhóm động
kinh có nguyên nhân. Mặt khác tỷ lệ còn cơn
Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Trường
Đại học Y Hà Nội, Dự án Sida-Sarec và Bệnh
viện Sơn Tây, Ba Vì, Hà Nội đã cho phép thực
hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Banerjee PN, Filippi D, Allen Hauser
W (2009). The descriptive epidemiology of
epilepsy – a review. Epilepsy Res, 85, 31 - 35.
2. Lars Forsgren, Allen Hauser et al
(2005). Mortality of epilepsy in developed
countries-A review. Epilepsia, 46, 18 – 27.
co giật ở nhóm động kinh toàn thể ít hơn là do
3. Meinardi H (2001). The treatment gap in
epilepsy: the current situation and ways
ở nhóm này thường không có nguyên nhân và
trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ 12 bệnh
forward. Epilepsia, 42, 136 - 149.
nhân có cơn động kinh toàn thể.
V. KẾT LUẬN
- Với 67 bệnh nhân được dùng thuốc
chống động kinh năm 2006 cho đến thời điểm
4. Huang M, H.Z., Zeng J et al (2002).
The prevalence of epilepsy in rural Jinshan in
Shanghai. Epilepsia, 23, 345 - 346.
5. Radhakrishnan K, P.J., Santhoshku-
hiện tại năm 2013 còn 29% bệnh nhân đang
ma T et al (2000). Prevalence, knowledge,
attitude and practice of epilepsy in Kerala,
dùng thuốc, 71% không dùng thuốc.
South India. Epilepsia, 41, 1027 - 1035.
- Tỷ lệ hiện tại còn cơn giật là 36,1%, tỷ lệ
không còn cơn giật chiếm 63,9%.
- Bệnh khởi phát sớm chủ yếu ở nhóm tuổi
6. Fong, G.C (2003). A prevalence study of
epilepsy in Hong Kong. Hong Kong Med, 9,
252 - 257.
1 - 15 tuổi, chiếm tỷ lệ 69%.
- Qua nghiên cứu của chúng tôi, một số
7. Birbeck, G.L. and E.M. Kalichi (2004).
Epilepsy prevalence in rural Zambia: a door-to
yếu tố sau đây có thể là yếu tố tiên lượng của
cơn động kinh.
-door survey. Trop Med Int Health, 9, 92 - 95.
8. L. Forsgrena, E.B., A. O unc and M.
Loại cơn: Tỷ lệ còn cơn ở động kinh cục bộ
Sillanpa (2005). The epidemiology of epilepsy
là cao hơn các nhóm khác, sự khác biệt có ý
in Europe. European Journal of Neurology, 12,
nghĩa thông kê.
245 - 253.
56
TCNCYH 109 (4) - 2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9. Ba - Diop, A (2014). Epidemiology, causes, and treatment of epilepsy in sub-Saharan
The Incidence of epilepsy in a rural district of
Africa. Lancet Neurol, 13, 1029 - 1044.
EPIBAVI project. Epilepsia, 51(12), 2377 2383.
10. Tuan NA, Cuong LQ, Allebeck P,
Chuc NT, Persson HE, Tomson T (2008).
The prevalence of epilepsy in a rural district of
Vietnam: A population - based study from the
Vietnam: A population-based study from the
13.
Roupakiotis
S.C,
Gatzonis
S.D,
Triantafyllou N et al (2000). The usefulness
of sleep and sleep deprivation as activating
EPIBAVI project. Epilepsia, 49(9), 1634 - 1637.
methods in encephalographic recording. Sei-
11. Tuan NA, Cuong LQ, Allebeck P,
Chuc NT, Tomson T (2009). The Treatment
Gap of epilepsy in a rural district of Vietnam: A
zure, 9, 580 - 584.
study from the EPIBAVI project. Epilepsia, 50
(10), 2320 - 2323.
12. Tuan NA, Cuong LQ, Allebeck P,
Chuc NT, Persson HE, Tomson T (2010).
14. Arif, H (2009). Patient-reported cognitive side effects of antiepileptic drugs: predictors and comparison of all commonly used
antiepileptic drugs. Epilepsy Behav, 14, 202 209.
Summary
TREATMENT AND PROGNOSIS OF EPILEPTIC PATIENTS
IN BAVI - HANOI
The study aimed to evaluate the current situation of treatment of epilepsy in a rural district - Ba
Vi, Ha Noi. Descriptive cross-sectional study included 197 patients who had been diagnosed with
epilepsy in Ba Vi District, used the interview questions on these aspects: age of onset epilepsy,
status epilepticus, types of seizure, remaining seizure or not, situation of treatment: taking longer
dosing of medications or not, side effects of medications. Studies found that early-onset patients
at the age group between 1 and 15 accounted for 69%, the rate of current longer dosing is 29%,
the proportion of patients not remaining seizure: 63.9%; the proportion of patients have partial
seizures is the highest: 49.4%; symptomatic etiology group rate has also seizure accounted the
majority (50%); no differences in age of onset and the situation of seizure.
Keywords: epilepsy, seizures, classification, prognosis, treatment
TCNCYH 109 (4) - 2017
57