Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm các biến thể bình thường của nhiễm sắc thể số 9 ở người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.03 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017

ĐẶC ĐIỂM CÁC BIẾN THỂ BÌNH THƢ NG CỦA
NHIỄM SẮC THỂ SỐ 9 NGƢ I
Đoàn Thị Kim Phượng*; Phạm Thế Vương*
Hoàng Thị Ngọc Lan*; Trần Đức Ph n*
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả đặc điểm các biến thể bình thường của nhiễm sắc thể (NST) số 9 ở người.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả trên 1.442 người đến xét nghiệm NST từ bạch
cầu lympho máu ngoại vi tại Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả:
tỷ lệ biến thể trong quần thể nghiên cứu là 3%.Tỷ lệ các biến thể ở NST số 9 ở nam và nữ lần
lượt là 46% và 53%. Tỷ lệ kiểu biến thể 9qh+ là 56%, inv(9)(p12q13) 42%, extra band 2%.
Trong số đối tượng có tính biến thể NST số 9, 58% sảy thai, thai chết lưu; 16% vô sinh; 13% có
thai sinh con dị tật; 12% bình thường. Kết luận: Tỷ lệ biến thể trong quần thể nghiên cứu 3%,
phân bố ở nam và nữ như nhau. Có 3 loại biến thể được phát hiện trong nghiên cứu là 9qh+,
inv(9)(p12q13) và extra band. 88% các trường hợp có biến thể NST số 9 có tiền sử bất thường
sinh sản. Điều này gợi ý một mối liên quan giữa biến thể NST số 9 với bất thường thai sản, mở
ra một hướng nghiên cứu tiếp theo để chứng minh mối liên hệ này.
* Từ khóa: Biến thể nhiễm sắc thể người; Đảo đoạn nhiễm sắc thể số 9; 9qh+.

Characteristics of Normal Variants of Human Chromosome 9
Summary
Objectives: To describe types of normal variants in human chromosome 9. Subjects and
methods: 1,442 blood samples were cultured and analyzed chromosomes in Centre of Medical
Genetic Couseling, Hanoi Medical University Hospital. Results: The percentage of chromosome
9 variants in the study population was 3%. The variants in males and females were 46% and
53%, respectively. The rate of 9qh+ was 56%, inv (9)(p12q13) was 42%, the extra band was
2%. Of the nine chromosome variants, 58% with stillbirths, 16% with infertile, 13% with
congenital malformations and 12% were normal. Conclusion: The rate of chromosome 9
variants in the study population was 3%, with the equal distribution in men and women. Three
types of variants were found in the study: 9qh+, inv(9) and extra band. Up to 88% of the cases


of chromosome 9 variants were histories with abnormal reproduction. This suggested a link
between the chromosome 9 variants with reproductive abnormalities.
* Keywords: Normal variants of chromosome; Chromosome 9 inversion; 9qh+.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các biến thể bình thường của NST được
biết đến như là dạng biến đổi hình thái

hoặc cấu trúc của NST nhưng không có
sự tác động làm thay đổi kiểu hình [1, 2, 3].
Hiện tượng này thường được quan sát thấy
rõ ở NST số 1; 9; 16 hay NST giới tính Y.

* Trường Đại học Y Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Thị Kim Phượng ()
Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017

226


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
Theo hệ thống danh pháp quốc tế về di
truyền người (ISCN) và quan điểm của
một số tác giả, phần lớn các biến thể này
là những thay đổi về độ lớn, độ bắt màu ở
vùng dị nhiễm sắc, còn được gọi là hiện
tượng dị hình của NST (heteromorphism).
Tuy nhiên, một số nghiên cứu mới đây
cho rằng các biến thể NST ở nhóm bất

thường sinh sản cao hơn nhiều so với
nhóm người có khả năng sinh sản bình
thường [4, 5 . Trong bộ NST, biến thể ở
NST số 9 hay gặp nhất với nhiều dạng
gồm 9qh+, 9ph+, 9ph-, 9cen+, inversion
variant, euchromatic variants (extra band)
[6 . Các dạng biến thể này có thể bị nhầm
lẫn với đột biến gây bất thường kiểu hình.
Nghiên cứu này nhằm: Mô tả đ c điểm
các biến thể bình thường của NST số 9 ở
người
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
1442 người đến xét nghiệm NST từ
bạch cầu lympho máu ngoại vi tại Trung
tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện Đại học
Y Hà Nội.

- Phân tích theo tiêu chuẩn quốc tế
NSCI bằng kính hiển vi quang học độ
phóng đại 1000 lần.
- Các dạng biến thể của NST số 9 được
phân tích đánh giá gồm: 9qh+, 9ph+, 9ph,
9cen+, inversion variant, euchromatic variants.
Phân tích dữ liệu được bằng phần
mềm xác suất thống kê SPSS 22.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. T lệ các biến thể NST số 9 trong
nhóm nghiên cứu.


Biểu đồ 1: Phân bố theo giới các biến thể
NST số 9.
Trong số 1442 karyotype được phân tích,
50 karyotype có biến thể NST số 9 (3%).
2. Đặc điểm ph n bố theo gi i của
biến thể NST số 9.

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả
* Quy trình nghiên cứu:
- Lấy 2 ml máu tĩnh mạch cho vào ống
tráng heparin.
- Nuôi cấy tế bào bạch cầu lympho
máu ngoại vi theo phương pháp của
Hungerford D.A (1965) [7].
- Thu hoạch tế bào ở giờ thứ 72.
- Nhuộm tiêu bản bằng phương pháp
nhuộm băng G theo phương pháp của
Seabright M (1971) [8].

Biểu đồ 2: Phân bố theo giới biến thể
NST số 9.
Các biến thể của NST số 9 gặp ở cả
hai giới có tỷ lệ tương đương, nam 46%,
nữ 53%.
227


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017

3. Đặc điểm ph n bố các d ng biến thể của NST số 9.

Biểu đồ 3: Phân bố các dạng đa hình của NST số 9.
Trong 50 đối tượng có biến thể ở NST số 9. Chúng tôi gặp 28 trường hợp 9qh+
(56%), 21 trường hợp inv(9) (p12q13) (42%) và 1 trường hợp euchromatic variant
(2%). Chưa gặp trường hợp nào 9ph-, 9ph+, 9 cen+.
4. Đặc điểm các biến thể NST số 9 theo nhóm tiền s .
Bảng 1: Phân bố các biến thể NST số 9 theo nhóm tiền sử.
Kiểu dị
hình

Tiền s

Tổng

Vô sinh

Sảy thai,
thai chết lưu

Mang thai và/hoặc
sinh con dị tật

Sinh sản
bình thường

9qh+

4


18

4

2

28

inv(9)

3

11

3

4

21

Extra band

1

0

0

0


1

Tổng

8

29

7

6

50

Trong 50 trường hợp có biến thể NST số 9 ở các dạng khác nhau, nhóm sảy thai
thai chết lưu chiếm tần số cao nhất (29 trường hợp), 8 trường hợp vô sinh, 7 trường
hợp mang thai và/hoặc sinh con dị tật. 6 trường hợp sinh sản bình thường vẫn có các
biến thể NST số 9. Ở mỗi nhóm tiền sử, phân bố kiểu dị hình NST số 9 cũng khác
nhau. 1 trường hợp extra band đến xét nghiệm vì lý do vô sinh.
5. M t số h nh ảnh biến thể NST số 9 trong nghiên cứu.

Hình 1: Một số hình ảnh các biến thể NST số 9 trong nghiên cứu.
228


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
BÀN LUẬN
Biến thể bình thường của NST còn
được gọi là tính đa hình NST, là sự biến
đổi kích thước, hình dạng của NST quan

sát bằng kỹ thuật nhuộm băng. Tính đa
hình biểu hiện qua biến đổi của chất dị
nhiễm sắc trong bộ NST. Chất dị nhiễm
sắc là một dạng cuộn rất chặt của ADN.
Vì cuộn chặt nên enzym polymerase
không thể tiếp cận, do đó chúng không
được sao chép, không thực hiện chức
năng mã hóa di truyền nên được cho là
không gây ra bất thường về kiểu hình.
Tỷ lệ biến thể trong quần thể nghiên
cứu này là 3%, phù hợp với một số
nghiên cứu đã công bố trước đây [6, 8,
9 . Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gặp các biến
thể NST số 9 ở hai giới nam và nữ là
tương đương nhau, phù hợp với logic
rằng NST số 9 là NST thường nên tỷ lệ
biến thể không khác biệt giữa 2 giới.
Trong nghiên cứu, chúng tôi gặp chủ
yếu dạng 9qh+ và inv(9)(p12q13). Chỉ có
1 trường hợp extra band ở vùng dị nhiễm
sắc. Trường hợp này gặp ở 1 phụ nữ có
kiểu hình bình thường, vô sinh đã loại trừ
hết các nguyên nhân vô sinh khác, chồng
có kết quả tinh dịch đồ bình thường, làm
IVF 2 lần nhưng thất bại do trứng xấu, bị
hỏng, không tạo được phôi. Có thể vị trí
của band phụ nằm trong khu vực dị hình,
có thể can thiệp vào phân bào giảm
nhiễm dẫn đến tạo trứng bất thường.
Dundar M và CS báo cáo 2 trường hợp

extra band sảy thai liên tiếp [9 . Extra
band ở nhiễm sắc thể số 9 rất hiếm gặp,
tỷ lệ 0,23% trong quần thể nên chúng tôi

chỉ quan sát thấy 1 trường hợp [10 . Với
biến thể thêm band phụ trên nhánh dài
NST số 9, phân tích dễ bỏ sót nếu độ
phân dải band G không tốt. Vì vậy, trong
phân tích NST ở các đối tượng có bất
thường sinh sản, những cụm NST có
band dài nên được ưu tiên quan sát.
Chúng tôi không quan sát thấy các
dạng biến thể 9ph+, 9ph-, 9cen+. Điều
này có thể phụ thuộc vào đặc trưng của
người Việt Nam, hoặc chúng tôi cần
những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn
nữa để xác định thêm các dạng biến thể
9ph+, 9ph-, 9cen+.
Phân loại theo nhóm tiền sử chúng tôi
gặp chủ yếu ở nhóm sảy thai thai chết lưu
58%. Có thể chất dị nhiễm sắc là những
vùng không chứa gen hoặc chứa gen
không hoạt động nên gây những biến đổi
không quá nặng ở phôi, phôi có thể tồn
tại một thời gian mới gây sảy thai, thai
chết lưu. Có 8 trường hợp vô sinh, trong
đó 4 trường hợp ở nam giới gồm 1
trường hợp vô tinh, 2 trường hợp hội
chứng OAT (tinh dịch bất thường tự phát)
và 1 trường hợp tinh trùng bất thường

hình thái hoàn toàn. Có 7 trường hợp
mang thai hoặc sinh con dị tật, tuy nhiên
các dạng dị tật này lại không giống nhau.
Thậm chí, trong 1 gia đình có 2 lần mang
thai dị tật mỗi lần cũng không giống nhau
nên chưa thể khẳng định tác động của
tính các biến thể NST số 9 tới mang thai,
sinh con dị tật. 6 trường hợp có tính đa
hình sinh sản bình thường ở NST số 9. Vì
vậy, các biến thể NST số 9 có gây ra các
bất thường sinh sản hay không vẫn còn là
câu hỏi mở. Tuy nhiên số liệu nghiên cứu
229


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
cho thấy trong 50 trường hợp có biến thể
NST số 9, có tới 44 trường hợp (88%) có
tiền sử bất thường sinh sản, chiếm.
Chúng tôi đề nghị chẩn đoán trước sinh
và xét nghiệm NST bố m trong những
trường hợp các biến thể NST số 9. Thêm
nữa, cần quan sát ở quần thể lớn và có
so sánh giữa nhóm chứng và nhóm bất
thường sinh sản để kết luận chính xác
hơn.
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ biến thể trong quần thể nghiên
cứu là 3%.
- Tỷ lệ các biến thể ở NST số 9 ở nam

và nữ tương đương nhau.
- Tỷ lệ kiểu biến thể 9qh+ là 56%,
inv(9) (p12q13) là 42%, extra band là 2%
- Đối tượng có tính biến thể NST số 9,
58% sảy thai thai chết lưu, 16% vô sinh,
13% có thai sinh con dị tật, 12% bình
thường. Như vậy, có tới 88% các trường
hợp có biến thể NST số 9 có tiền sử bất
thường sinh sản. Điều này gợi ý một mối
liên quan giữa các biến thể NST số 9 với
bất thường thai sản, mở ra một hướng
nghiên cứu tiếp theo để chứng minh mối
liên hệ này.

2. M. K. Bhasin. Human population
cytogenetics: A review. Int J Hum Genet.
2005, 5 (2), pp.83-152.
3. Boronova, J. Bernasovska, G. Kacanova
et al. Heterochromatin variants in Slovak
women with reproductive failure.Int J Hum
Genet. 2015, 15 (1), pp.1-5 .
4. Y. Hong, Y.W. Zhou, J. Tao et al. Do
polymorphic variants of chromosome affect
the outcome of in vitro fertilization and embryo
transfer treatment. Human Peproduction.
2011, 26 (4), pp.933-940.
5.
Hemlata
Purandare,
Frenandes,

Desmukh et al. Heterochromatic variations
and pregnancy losses in human. Int J Hum
Genet. 2011, 11 (3), pp.167-175.
6. H. Akbas, H. Isi, D. Oral et al.
Chromosome heteromorphism are more
frequent in couples with recurrent abortions.
Genetics and molecular research 2012.
7.Hungerford D. A. Luekocytes cultured
from small inocula of whole blood and the
preparation of metaphase chromosome by
treatment with hypotonic KCl, Stain Technol.
1965, 40, pp.333.
8. Seabright M. A rapid banding technique
for human chromosomes. The Lancet 2. 1971,
p.971.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

9. Dundar M. Can the classical
euchromatic variants of 9q12/qh+ cause
recurrent abortions?. Genet Count. 2008, 19
(3), pp.281-286.

1. Herman E. Wyandt, Vijay S. Tonk.
Introdution, human chromosome variation:
Heteromorphism and polymorphism. 2011,
pp.3-4.

10. Cho E. H et al. Extra G-positive band
at chromosome 9q13 as a recurrent

heteromorphism in a Korean population. Fetal
Pediatr Pathol. 2011, 30 (4), pp.257-259.

230



×