Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bước đấu đánh giá hiệu quả sử dụng của bộ dụng cụ vệ sinh mũi cá nhân trên sụ giảm bớt các triệu chứng cơ năng sau mổ và quá trình lành thương sau phẫu thuật nội soi mũi xoang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.44 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

BƯỚC ĐẤU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA BỘ DỤNG CỤ
VỆ SINH MŨI CÁ NHÂN TRÊN SỤ GIẢM BỚT CÁC TRIỆU CHỨNG
CƠ NĂNG SAU MỔ VÀ QUÁ TRÌNH LÀNH THƯƠNG
SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Phạm Kiên Hữu*

TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của việc bơm rửa mũi trong việc giảm bớt các triệu ch ứng khó chịu và rút
ngắn thời gian lành thương sau mổ.
Các biến số cần theo dõi: Sự thuyên giảm triệu chứng cơ năng bằng bảng SNOT- 20, tình trạng ứ đọng
máu đông trong hố mổ cũng như các tác dụng ngoại ý cũng được đánh giá đồng thời.
Kết quả 32 bệnh nhân có sử dụng dung dịch rửa mũi có các triệu chứng cơ năng sau mổ được đánh giá
theo bảng SNOT - 20 cho th ấy có giảm ở cả 4 thời điểm, 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, phản ứng viêm và tình
trạng ứ đọng máu đông trong hố mổ cũng được giảm nhanh chóng, cho thấy thời gian lành thương được rút
ngắn đáng kể, không có tác dụng phụ được ghi nhận.
Kết luận: Việc bơm rửa mũi với áp lực dương vừa phải là một biện pháp an toàn và hiệu quả trong việc
giảm bớt các triệu chứng khó chịu và rút ngắn thời gian lành thương sau mổ.
Từ khoá: Viêm xoang mạn, viêm xoang mạn tái phát, SNOT 20, phẫu thuật nội soi mũi xoang.

ABSTRACT
THE EFFECTS OF NASAL DOUCH ON POST OP. SYMPTOMS AND HEALING TIME OF PATIENTS
AFTER FESS
Pham Kien Huu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 159 - 162
Purpose: To evaluate the effectiveness of nasal douche NASARIN device in relieving the post op. symptoms
and reducing the healing time in patients after ESS.
Methods: In a prospective study on 30 surgical patients with chronique or recuurent sinusitis, whoses
sustained from ESS.


Main Outcome Measures: Change in symptom severity measured by mean 20-Item Sino-Nasal Outcome
Test (SNOT-20) score, the blood clot and the condition of the surgical cavities as well as the undesired effects
have been evaluate in the mean time.
Results: A total of 32 patients were evaluable and showed that they have been achieved lower SNOT-20
scores at all 4 time points: at 1 weeks; at 2 week; at 3 weeks; at 4 weeks. The inflammatory reaction and blood
clot are also decreased, showed that the healing time has been reduced as well, no significant undesired effect
documented.
Conclusion: Nasal irrigations performed low positive pressure is the safe and useful device in relieving the
post op. symptoms and reducing the healing time in sinus surgery patients.
Key words: Chronic sinusitis, recurrent chronic sinusitis, SNOT- 20, functional endoscopic sinus surgery.

* Bộ Môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TPHCM
** BVĐK Bình An – Kiên Giang
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Kiên Hữu
ĐT: 0903851569
Email:

Tai Mũi Họng

159


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau phẫu thuật mũi xoang, vấn đề làm sạch
máu đông và dịch nhày ứ đọng trong hố mổ có ý
nghĩa hết sức quan trong(5) trong việc làm giảm

bớt phản ứng viêm với các triệu chứng cơ năng
khó chịu sau mổ như nghẹt mũi, nặng đầu, ho,
giảm nguy cơ nhiễm khuẩn hố mổ và đẩy nhanh
quá trình lành thương, rút ngắn quá trình hồi
phục sau mổ cho người bệnh(2). Trong vài năm
gần dây, đã có nhiều công trình nghiên cứu tập
trung vào việc gỉảm bớt các triệu chứng cơ năng
khó chịu và gia tăng hiệu quả lành thương, giảm
thiểu sự hình thành sẹo dính sau mổ nội soi mũi
xoang như dùng Mytomycin đặt trong hố mổ,
thực hiện thủ thuât gây dính chủ động (Bolger),
hoặc bơm dung dịch steroid vào hố mổ.trong số
đố các công trình nghiên cứu sử dụng các dung
dịch nước muối dạng phun sương (sterimar,
physomer, Xisat…) đã bắt đầu được sử dụng ở
nước ta. Các chai dung dịch rửa mũi như thế một
là khá đắt tiền (từ 25.000 đồng đến 80.000 đồng),
hai là do áp lực phun rất yếu (dạng phun sương)
nên chỉ có tác động làm loảng chất nhày và máu
đông, không thể đẩy trôi chất nhày ứ đọng trong
hố mổ hiệu quả. Cho đến nay, chưa có công trình
nào báo cáo về tác động của các dung dịch nước
muối sinh lý xịt mũi trong săn sóc sau mổ, điều
đó thúc đẩy chúng tôi thực hiện công trình
nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng của bộ vệ
sinh mũi áp lực dương liên tục (NASARIN) trên
sự giảm hết các triệu chứng cơ năng sau mổ và
đẩy nhanh quá trình lành thương ở lớp niêm mạc
xoang sau phẫu thuật.


ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu mô tả hàng loạt ca, thực nghiệm lâm
sang.

Phương pháp chọn mẫu

Đã có bệnh viêm mũi xoang tái phát có chỉ
định phẫu thuật.
Đồng ý tham gia nghiên cứu và tái khám
định kỳ theo hẹn.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không được đưa vào lô nghiên
cứu nếu rơi vào một trong các trường hợp sau.
Dưới 15 tuổi.
Không đồng ý tham gia nghiên cứu hay thực
hiện tái khám định kỳ theo hẹn.

Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân được giải thích rõ ràng về sự cần
thiết của bộ dụng cụ vệ sinh mũi cá nhân đối với
quá trình làm sạch chất nhày và máu đông trong
hố mổ sau phẫu thuật và chấp nhận tham gia vào
công trình nghiên cứu.
Sau mổ bệnh nhân được khám và ghi nhận
các thông tin về các triệu chứng cơ năng ngay
sau mổ bệnh nhân được hướng dẫn phương pháp
sử dụng bộ dụng cụ vệ sinh mũi cá nhân
NASARIN và thực hành tự bơm rửa hốc mũi

dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Sau khi đã biết cách sử dụng bộ dụng cụ
NASARIN, bệnh nhân được cung cấp một bộ
dụng cụ NASARIN về nhà và tự bơm rửa mỗi
ngày.

Ghi nhận kết quả
Trong ngày đầu tiên sau mổ, thực hiện đánh
giá triệu chứng cơ năng củ a người bệnh theo
bảng hỏi đáp (SNOT 20).
Sau đó, người bệnh được hướng dẫn tự thực
hiện bơm rửa hốc mũi 2 bên bằng dụng cụ
NASARIN, ngay sau khi bơm rửa bệnh nhân
được đánh giá lại các triệu chứng cơ năng ngay
sau bơm rửa mũi (theo bảng hỏi đáp SNOT – 20).

Quy trình tái khám và đánh giá kết quả
1 tuần sau mổ.

Lần lượt, có chọn lọc.

2 tuần sau mổ.

Tiêu chuẩn chọn mẫu

3 tuần sau mổ.

Trên 15 tuổi.

160


1 tháng sau mổ.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Trong mỗi lần khám, ngoài việc đánh giá
chất lượng sống sau mổ nội soi mũi xoang như
trên, chúng tôi còn thực hiện nội soi hốc mũi
chẩn đoán tình trạng niêm mạc, chất tiết và
máu đông trong hốc mũi cũng như hiện tượng
xơ dính trong hố mổ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chẩn đoán trước mổ
tổng số bệnh nhân tỉ lệ %
15
47
17
53

Trong bảng dưới đây, mỗi bệnh nhân có thể
được thực hiện một hoặc nhiều phẫu thuật cùng
lúc.
Bảng 2: Các phẫu thuật đã được thực hiện.
Các phẫu thuật đã thực hiện
phẫu thuật nội soi xoang chức năng
phẫu thuật mở xoang bướm

phẫu thuật mở ngách trán
phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn
phẫu thuật chỉnh hình cuốn mũi dưới

số ca
32
5
4
6
1

tỉ lệ %
100
16
13
19
3

Đánh giá sự thuyên giảm triệu chứng cơ
nănng theo bảng SNOT 20
Bảng 3: Đánh giá các triệu chứng cơ năng (theo
bảng SNOT-20).
Sau 2 Sau 2
tuần tuần
15
17

Sau 1
tháng
18


Ghi chú: Số điểm được so sánh với số điểm ghi
nhân được trong ngày thứ nhất sau phẫu thuật.

Đánh giá tình trạng niêm mạc hốc mũi
Bảng 4: Tình trạng niêm mạc hốc mũi sau mổ.
Tình trạng niêm mạc
Hồng mỏng láng

Tai Mũi Họng

Chất tiết trong hốc mũi
Chất tiết

Sau 1 Sau 2 Sau 3 Sau 1
tuần tuần tuần tháng
Nhày đặc có khắp hốc mũi
20
7
2
1
Nhày lượng vừa phải chỉ bám
7
10
10
2
ở các khe mũi và san mũi
Trong loãng phủ trên bề mặt
5
15

20
29
niêm mạc

Máu đông trong hốc mũi
Máu đông

Phương pháp mổ

Sau 1
tuần
5

Sau 1 Sau 2 Sau 3 Sau 1
tuần tuần tuần tháng
Còn phù nề nhẹ,, quan sát khe 25
16
3
1
mũi giữa hạn chế
Phù nề hẹp khe mũi giữa
2
3
1
0
Phù nề không quan sát được
5
0
khe mũi giữa


Bảng 6: Tình trạng ứ đọng máu đông trong hốc mũi.

Bảng 1: Chẩn đoán trước mổ.

Bảng điểm
SNOT - 20
Giảm so với ngày
đầu sau mổ

Tình trạng niêm mạc

Bảng 5: Tình trạng chất tiết trong mũi sau mổ.

Từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 10 năm
2010 chúng tôi đã tiến hành đánh giá kết quả
sau mổ nội soi mũi xoang trên 32 bệnh nhân
trong đó có 18 nam và 14 nữ tuổi từ 17 đến 68
tuổi, trung bình là 41 tuổi. kết quả bước đầu ghi
nhận như sau:

chẩn đoán trước mổ
Viêm đa xoang mạn
Viêm đa xoang mạn tái hồi

Nghiên cứu Y học

Sau 1 Sau 2 Sau 3 Sau 1
tuần tuần tuần tháng
1
13

27
31

Sau 1 Sau 2 Sau 3 Sau 1
tuần tuần tuần tháng
Bít lấp hoàn toàn khe mũi giữa 17
4
2
0
Nhiều, chưa lấp đầy khe mũi
10
14
8
7
giữa
Ít chỉ ứ đọng ở đáy hố mổ
5
14
18
25

Tình trạng xơ dính
Bảng 7: tình trạng xơ dính sau mổ sau 2 tháng.
Tình trạng xơ dính
Không có
Dính đầu cuốn mũi
Dính nhiều trong hố mổ

số trường hợp
30

1
1

tỉ lệ %
97
3
0

Các tai biến, biến chứng sau bơm rửa mũi với
dụng cụ vệ sinh mũi cá nhân.
Bảng 8:
Tai biến
Sặc
Đau đầu trong hoặc sau xịt
Nhiễm trùng hố mổ
Chảy máu mũi

số trường hợp
0
0
0
0

tỉ lệ %
0
0
0
0

BÀN LUẬN

Về vai trò của việc bơm rửa mũi với bộ
dụng cụ vệ sinh mũi cá nhân trong giảm
bớt các triệu chứng khó chịu sau phẫu
thuật cho người bệnh
Từ lâu, đã có nhiều công trình nghiên cứu
về tác dụng của việc rửa mũi bằng các loại dung
dịch nước muối với nhiều nồng độ khác nhau
như là một biện pháp điều trị hỗ trợ rất hiệu
quả bệnh viêm mũi xoang cấp hay
mạn tính(3,7).

161


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Việc sử dụng các dung dịch nước rửa mũi
trong điều trị kết hợp sau mổ(4) đóng một vai
trong hết sức quan trọng là tăng cường loại bỏ
những chất nhày và máu đông ứ đọng trong hốc
mũi vốn là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn
phát triển tạo nên biến chứng nhiễm trùng sau
mổ(6). Ngoài ra, chất nhày-máu đông ứ đọng
trong hốc mũi, việc bơm rửa hốc mũi cũng đồng
thời loại bớt các yếu tố có hại từ luồng không khí
hít vào bám dính vào niêm mạc mũi như:vi
khuẩn, nấm mốc, bụi, các chất kích thích niêm
mạc mũi làm tăng hiệu quả đề kháng và khả

năng hồi phục của lớp niêm mạc mũi sau mổ.
Ngày nay, sau khi phẫu thuật, ngoài việc cho
bệnh nhân dùng một số thuốc như kháng sinh,
giảm đau, chống phù nề sau mổ, người bác sĩ
thường cho người bệnh sử dụng các dung dịch
nước muối đẳng trương như Sterimar, Xisat,
Sinomarin…đây là các dung dịch được đưa vào
mũi dưới dạng phun sương, với áp lực nhỏ,
không đủ tống xuất chất tiết và máu đông trong
hốc mũi trong thời gian hậu phẫu, hậu quả là tình
trạng ứ đọng dịch nhày, máu đông và hiện tượng
phù nề niêm mạc giảm bớt chậm, sau mổ người
bệnh cảm giác nhẹt mũi, nặng đầu trong một thời
gian trong vòng 2-4 tuần sau mổ.
Với dụng cụ vệ sinh mũi cá nhân, chất nhày
được loại bỏ nhanh chóng hơn, tình trạng phù
nề niêm mạc mũi và các triệu chứng thường
làm người bệnh khó chịu sau mổ cũng đồng
thời giảm hết nhanh chóng hơn (trong vòng 2-3
tuần sau mổ) so với các dung dịch nước muối
sinh lý nêu trên.

Về vai trò của bộ vệ sinh mũi cá nhân trong
việc thúc đẩy quá trình lành thương và
chống dính sau phẫu thuật xoang
Sau phẫu thuật mũi xoang, quá trình lành
thương ở lớp niêm mạc xoang trải qua 4 giai
đoạn chính: giai đoạn cầm máu, giai đoạn viêm,
giai đoạng tái tạo lớp niêm mạc và giai đoạn biệt
các tế bào biều mô vừa được tái tạo trở thành lớp


162

niêm mạc mới hoàn chỉnh. Việc vệ sinh mũi bằng
các dung dịch nước muối đã có tác động: làm hố
mổ thông thoáng chất nhày dễ và các yếu tố có
hại nguyên nhân làm tăng các triệu chứng khó
chịu và làm chậm quá trình lành thương sau mổ
được tống xuất nhanh chóng hơn, thời gian lành
thương sẽ được rút ngắn đáng kể. với việc cho
người bệnh sử dụng các dung dịch vệ sinh mũi
như Xisat, Sterimar, Sinomarin... tuy chất nhày
có được tống xuất nhanh hơn, nhưng so với bộ vệ
sinh mũi bơm rửa hố mổ bằng áp lực dương liên
tục, quá trình tống xuất chất nhày diễn ra hiệu
quả và nhanh chóng hơn, thời gian lành thương
sẽ được rút ngắn và biến chứng xơ dính sẽ được
hạn chế hiệu quả hơn.

KẾT LUẬN
Dù công trình nghiên cứu chỉ mới áp dụng
cho 32 người bệnh, thời gian theo dõi không
dài, nhưng các kết quả rất ấn tượng ban đầu
cho thấy việc bơm rửa hốc mũi sau mổ bằng bộ
vệ sinh mũi cá nhân NASARIN là một biện
pháp an toàn và hiệu quả trong việc giảm bớt
các triệu chứng khó chịu và rút ngằn thời gian
lành thương sau mổ. công trình vẫn đang được
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn
hơn, thời gian dài hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2
3

4
5

6

7

Bachmann G, Hommel G, Michel O. Effect of irrigation of the
nose with isotonic salt solution on adult patients with chronic
paranasal sinus disease. Eur Arch Otorhinolaryngol 2000; 257:
537-41.
Gross CW, Gross WE. Post-operative care for functional
endoscopic sinus surgery. Ear Nose Throat J 1994; 73: 476-9.
Harvey R, Hannan SA, Badia L, Scadding G. Nasal saline
irrigations for the symptoms of chronic rhinosinusitis.
Cochrane Database Syst Rev 2007; 3: CD006394.
Jorissen M. Postoperative care following endoscopic sinus
surgery. Rhinology 2004; 42: 114-20.
Kuhn FA, Citardi MJ. Advances in postoperative care
following functional endoscopic sinus surgery. Otolaryngol
Clin North Am 1997; 30: 479-90.
Molony NC, Ah-See KW. The contemporary practice of
functional endoscopic sinus surgery: a nationwide survey. Clin

Otolaryngol Allied Sci 1998; 23: 331-8.
Papsin B, McTavish A. Saline nasal irrigation: Its role as an
adjunct treatment. Can Fam Physician 2003; 49: 168-73.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng



×