Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hiệu quả của misoprostol trong khởi phát chuyển dạ ở thai từ 37 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Chợ Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.92 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL TRONG KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
Ở THAI TỪ 37 TUẦN CÓ CHỈ ĐỊNH CHẤM DỨT THAI KỲ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CHỢ MỚI
Tôn Phước Thuận*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Misoprostol liều 25 mcg đặt âm đạo ở thai đủ trưởng
thành có chỉ định chấm dứt thai kỳ.
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng thực hiện tại bệnh viện Đa khoa Chợ Mới tỉnh
An Giang từ 07/2010 đến 07/2011 trên 101 sản phụ đơn thai, có tuổi thai từ 37 tuần, thai có đủ sức khỏe và
đồng ý tham gia nghiên cứu. Misoprostol đặt âm đạo cùng đồ sau, mỗi 4 giờ, liều 25 mcg, tối đa 6 liều. Gò tử
cung và tim thai được theo dõi với mornitor sản khoa. Thay đổi cổ tử cung đánh giá với bảng Bishop.
Kết quả1).Tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công là 92,08%. Tỷ lệ sanh ngã âm đạo là 84,16%. 2). Thời
gian trung bình từ lúc khởi phát chuyển dạ đến lúc Bishop ≥ 7 điểm là 6,57 ± 2,9 giờ. 3).Tỷ lệ tác dụng phụ
chung của Misoprostol là 3,96%. Đa số các tác dụng phụ nhẹ
Kết luận: Misoprostol đặt trong âm đạo với liều 25 mcg là một tác nhân hiệu quả, an toàn để KPCD ở thai
từ 37 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ.
Từ khóa: Misoprostol, khởi phát chuyển dạ, thai đủ trưởng thành, chỉ số Bishop.

ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF MISOPROSTOL VAGINAL INSERTION TO INDUCE LABOR IN TERM
PREGNANCY AT CHO MOI GENERAL HOSPITAL
Ton Phuoc Thuan, Huynh Nguyen Khanh Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 231 - 236
Objective: To value the safety, efficacy of 25 mcg Misoprostol vaginal insertion to induce labor in term
pregnancy (≥37 weeks).
Methods: A clinical trial study was performed from July 2010 to June 2011 at Cho Moi General hospital,


An Giang province. One hundreds and one pregnant women with single fetus confirmed term pregnancy with
stress test negative, whose having need to induce labor, were selected into reseach. 25 mcg Misoprostol vaginally
inserted every 4 hours, up to 6 times. Uterus contraction and fetus heart rate were followed with fetal
mornitoring. Cervical changes were assessed by Bishop scores.
Results: 1)The prevalence of successful indued labor was 92.08%, the prevalence of vaginal delivery was
84.16%. 2) The median interval from induction to Bishop score 7 or more was 6.57 ± 2.9 hours. 3) Side effects of
Misoprostol was 3,96%.
Conclusion: 25 mcg Misoprostol vaginal insertion is effective and safe for labor induction in term
pregnancy.
Keywords: Misoprostol, induction of labour, term pregnancy, Bishop score
* BV Đa khoa Chợ Mới, An Giang ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015, Email:


Sản Phụ Khoa

231


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khởi phát chuyển dạ (KPCD) là một trong
những can thiệp phổ biến trong thực hành lâm
sàng.Chỉ định khởi phát chuyển dạ ngày càng
tăng trong nhiều năm trở lại đây, tùy theo từng
nơi và trung tâm y khoa, hiện nay chiếm hơn
20% trong tất cả các cuộc chuyển dạ(5,6). Thật vậy,

KPCD là một trong những thực hành sản khoa
phổ biến nhất tại Mỹ, từ 1990 đến 2007 tỷ lệ
KPCD tăng từ 9,5 tăng lên 22,8%(2).
Có nhiều phương pháp để KPCD, tuy nhiên
Prostaglandins vẫn là chất hiệu quả nhất làm
thuận lợi cổ tử cung. Prostaglandin E2 đã được
dùng để khởi phát chuyển dạ tại nhiều quốc gia.
Tuy nhiên, Prostaglandin E2 khá đắt tiền và
nhạy cảm vớii đa 6
liều.
Khi Bishop ≥ 7điểm, nếu cơn gò tử cung
chưa phù hợp với giai đoạn chuyển dạ sẽ ngưng
sử dụng Misoprostol mà hỗ trợ bằng Oxytocin.
Thời gian dùng Oxytocin phải cách liều
Misoprostol cuối ít nhất 4 giờ.
Đo CTG trong 30 phút mỗi 4 giờ cho tất cả
mọi đối tượng hoặc đo khi có tim thai bất
thường, gò tử cung bất thường hoặc cả hai.
Đánh giá lại tim thai, cơn gò tử cung, chỉ số
Bishop trước khi quyết định đặt liều kế tiếp.
KPCD được xem là thành công: điểm số
Bishop ≤ 3 thay đổi đến ≥ 7 điểm, sanh ngã
âm đạo.
KPCD thất bại: Bishop < 7 điểm sau 6 liều
Misoprostol mỗi 4 giờ. Trong KPCD xuất hiện
dấu suy thai hoặc cơn gò tử cung nhiều và
không kiểm soát được cơn gò bằng Salbutamol.

KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu

Đặc điểm
Tuổi trung bình
19 -34
≥ 35
Nghề Công nhân
Nông dân
Buôn bán
Nội trợ
Tiền căn sinh
Con so
Con rạ
Trình độ văn hóa
Mù chữ
Cấp I-II
Từ cấp III

N = 101
28,5 ± 6,1
89
12
12
23
34
32

(%)
88,1
11,9
11,9
22,8

33,6
31,7

47
54

46,5
53,5

5
78
18

4,9
77,2
17,8

Nhận xét: Tuổi thai phụ đa số ở độ tuổi sinh
đẻ từ 19 đến 35 tuổi chiếm 88,12%. Nghề nghiệp
thai phụ chủ yếu là nông dân, buôn bán và nội

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

trợ. Trình độ đa số là ở cấp I, cấp II tập trung ở
nông thôn làng quê.
Bảng 2. Đặc điểm sản khoa
Đặc điểm
Tuổi thai trung bình

37
38
39
40
41
42
Chỉ định KPCD
Thai quá ngày
Thiểu ối
Cao HA thai kỳ
Khác *

N=101
39,7 ± 1,1
4
10
29
27
29
2

(%)
3,9
9,9
28,7
26,8
28,8
1,9

31

47
6
17

30,7
46,6
5,9
16,8

Khác * gồm: TSG, TSG ối giảm, NST nghi
ngờ ối giảm
Nhận xét: Tuổi thai tập trung ở tuổi thai
39,72 ± 1,1 tuần. Chỉ định KPCD của mẫu chủ
yếu là thai quá ngày dự sanh và thiểu ối
Bảng 3. Thay đổi Bishop cổ tử cung theo thời gian
Bishop
Trước đặt
Sau đặt 4 giờ
Sau đặt 8 giờ
Sau đặt 12 giờ
Mục tiêu

Chung
3,3±1,1
4,9±1,1
6,3±1,0
6,1±1,4
8,4±1,3

Con so

3,0±1,1
5,3±1,2
5,9±1,3
5,8±1,9
8,5±1,4

Con rạ
3,5±1,0
4,7±0,9
6,5±0,6
6,5±0,6
8,3±1,2

Nhận xét: Điểm số Bishop tăng dần cho
những lần đặt thuốc sau ở cả 2 nhóm chưa sanh
lần nào và nhóm đã sanh mặc dù sự khác nhau
không có ý nghĩa, p = 0,49.
Bảng 4. Tương quan giữa thời điểm đặt thuốc
Thời gian (phút)
Từ đặt Mi đến Bi≥7
Từ đặt Mi đến sinh

Trung bình
394±179
637±282

(Min;Max)
(60;900)
(175;1350)


Nhận xét: Thời gian trung bình từ lúc đặt
thuốc đến lúc KPCD thành công: 394 ± 179 phút
(6,57±2,3 giờ). Thời gian trung bình từ lúc đặt
thuốc đến lúc sanh: 637±282 phút (10,62±4,7 giờ).
Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
giữa nhóm thai phụ sanh con so và con rạ.
Bảng 5. Phân bố phương pháp sinh
Cách sinh
Sinh ngã ÂĐ
Sinh mổ

Con so
35
12

Con rạ
50
4

Tổng(%)
85 (84,2)
16 (15,8)

233


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012


Nhận xét: Phương cách sanh có sự khác
nhau có ý nghĩa giữa 2 nhóm chưa sanh và
nhóm đã sanh, 2(2)= 8,3109; p=0,016 < 0,05. Tỷ lệ
sinh ngã âm đạo 84,2%,
Bảng 6. Tác dụng phụ
Yếu tố
Rối loạn gò TC cường tính
Nhức đầu
Sốt
Chỉ số Apgar sau sinh
Lúc 5 phút từ 8 điểm
Nằm chăm sóc nhi

N = 101
1
2
1

(%)
1,98
0,99
0,99

101
0

100
0

Nhận xét: Tác dụng phụ trên lâm sàng đối

với sản phụ cũng thấp (3,96%). Không có trường
hợp nào cần hồi sức sơ sinh và không trường
hợp bệnh lý sơ sinh. Cân nặng sơ sinh trung
bình: 3066 ± 297 gram.

BÀN LUẬN
Theo Abbasi N(1)số lần sinh ảnh hưởng lớn
đến kết quả KPCD. Trong nghiên cứu của chúng
tôi nhóm thai phụ sanh con rạ chiếm 53,4%
(54/101) và tỷ lệ KPCD thành công ở nhóm này
là 94,4% (51/54) so với 89,3% (42/47) ở nhóm
sanh con so. Mặc dù, trong nghiên cứu của
chúng tôi sự khác nhau giữa 2 nhóm không có ý
nghĩa thống kê (p = 0,34).
Chỉ số Bishop xem ra là công cụ có hiệu quả
nhất trong tiên lượng thuận lợi cuộc chuyển dạ
sanh ngã âm đạo. Kết luận này dựa trên tổng
quan hệ thống của các nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng cho thấy rằng chỉ số Bishop tiên lượng
kết cục chuyển dạ tốt hơn cả fFN hay siêu âm đo
độ dài CTC và sự giãn nở là yếu tố quan trọng
nhất của chỉ số Bishop. Điểm số Bishop ban đầu
trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là
3,25 ± 1,1. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thai
phụ có điểm số Bishop ≥ 7 điểm trong 12 giờ sau
khởi phát chuyển dạ là 93/101 (92,08%). Điểm số
Bishop tăng lên trung bình là 8,39 ± 1,29 điểm.
Trong đó nhóm sanh con so tăng điểm Bishop
trung bình lên 8,5 điểm trong thời gian trung
bình từ lúc KPCD là 6,83 ± 2,9 giờ. Nhóm sanh

con rạ tăng điểm Bishop trung bình lên 8,3 điểm
trong thời gian trung bình từ lúc KPCD là 6,35 ±

234

3 giờ. Tuy nhiên sự khác nhau này không có ý
nghĩa thống kê (p = 0,1).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy đa số thai phụ không có rối loạn cơn gò
(RLCG), bằng chứng là không có trường hợp
nào mổ sanh vì cơn gò cường tính và không
có trường hợp nào dọa vỡ tử cung hay vỡ tử
cung xảy ra trong quá trình nghiên cứu, chỉ 01
trường hợp thai phụ có RLCG kèm ảnh hưởng
nhịp tim thai chiếm tỷ lệ thấp (0,99%) đã được
rửa âm đạo và giảm gò bằng Salbutamol
truyền tĩnh mạch cho thấy có hiệu quả và
trường hợp này được theo dõi sanh và kết cục
sơ sinh thuận lợi. Nghiên cứu của Santo.S (12)
(2009) thực hiện trên 250 thai phụ với liều 25
mcg misoprostol đặt âm đạo mỗi 6 giờ, kết
quả có 15 trường hợp RLCG chiếm 6% và
không có kết cục sơ sinh bất lợi. Nghiên cứu
của Van Gemund.N (14) năm 2004 tỷ lệ RLCG
là 8%.
Thời gian trung bình từ khi KPCD đến lúc
sanh ngã âm đạo của nghiên cứu chúng tôi là
10,6 giờ. Kết quả này cũng tương tự kết quả của
Nigam.A(10) (2009) cũng dùng 25 mcg
misoprostol đặt âm đạo mỗi 4 giờ. Kết quả này

ngắn hơn của Van Gemund(14) (2004) liều 25 mcg
mỗi 4 giờ và các nghiên cứu liều 25 mcg mỗi 6
giờ của các tác giả Moraes Filho(8) (2010),
Santo.S(12) (2009) và Huỳnh Nguyễn Khánh
Trang(7) (1999).
Tỷ lệ sanh ngã âm đạo trong nghiên cứu
chúng tôi tương đương với kết quả của
Nigam.A(10). So với các tác giả Huỳnh Nguyễn
Khánh Trang(7) Nasreen Abbasi (9), thì tỷ lệ sanh
ngã âm đạo trong nghiên cứu chúng tôi thấp
hơn, nhưng cao hơn của tác giả Shetty.A(13). Sự
khác biệt này có thể do chỉ định KPCD của mỗi
nghiên cứu.
Số trường hợp chỉ dùng một liều
misoprostol 25 mcg duy nhất 32 ca (34,4%) so
với 615/946 (73%) của nghiên cứu Nasreen
Abbasi(9) liều misoprostol 50 mcg duy nhất.
Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là dùng
từ 1 đến 2 liều chiếm 70,9%, còn dùng 3 liều

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
chiếm 25,8% và dùng 4 liều chiếm 3,22%. Với
liều 25 mcg misoprostol cũng khởi phát cuộc
chuyển dạ chứng tỏ hiệu quả đáng quan tâm.
Khi so sánh hiệu quả gây chín mùi cổ tử cung
và gây khởi phát chuyển dạ giữa 2 nhóm dùng
misoprostol với liều 25 mcg lặp lại mỗi 3 giờ, tối

đa 8 liều với liều 25 mcg lặp lại mỗi 6 giờ, tối đa
4 liều. Wing và cộng sự(16) đã cho thấy thời gian
từ lúc khởi phát chuyển dạ đến lúc sanh ở nhóm
lặp lại liều mỗi 3 giờ ngắn hơn so với nhóm lặp
lại liều mỗi 6 giờ (903,3 ± 482,1 phút và 1410,9 ±
869,1 phút, p < 0,001). Tỷ lệ dùng thêm oxytocin
ở nhóm lặp lại liều mỗi 6 giờ cao hơn (51,4% so
với 41,8%, p < 0,05). Nhóm dùng misoprostol
lặp lại liều mỗi 3 giờ có tỷ lệ cơn gò cương tính
cao hơn (14,6% và 11,2%), nhưng sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Ngoài RLCG các tác dụng phụ khác của
misoprostol như: rối loạn tiêu hóa, chóng mặt,
lạnh run không ghi nhận trong nghiên cứu
chúng tôi. Tuy nhiên triệu chứng nhức đầu ghi
nhận 02 trường hợp và sốt ghi nhận 01 trường
hợp. Điều này có thể giải thích với cỡ mẫu chưa
đủ lớn để có thể đánh giá hết tác dụng phụ của
misoprostol. Với những mẫu lớn (N = 946) của
nghiên cứu Nasreen Abbasi (9), tỷ lệ nôn ói
(2,4%), sốt (1,8%), tiêu chảy (1,4%), băng huyết
sau sinh (3,3%), vỡ tử cung (0%).

chúng tôi sẽ không thực hiện được, nên ghi
nhận đây là hạn chế của đề tài.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không
nhóm chứng trên 101 trường hợp thai kỳ trưởng
thành có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện

Đa khoa Chợ Mới từ tháng 7 năm 2010 đến
tháng 7 năm 2011, chúng tôi rút ra được một số
kết luận như sau:
Tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công là
92,08%. Tỷ lệ sanh ngã âm đạo là 84,16%.
Thời gian trung bình từ lúc khởi phát
chuyển dạ đến lúc Bishop ≥ 7 điểm là 6,57 ± 2,9
giờ.
Tỷ lệ tác dụng phụ chung của Misoprostol là
3,96%. Đa số các tác dụng phụ nhẹ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

2.
3.

4.
5.

HẠN CHẾ
Đánh giá chỉ số Bishop là yếu tố chủ quan,
kết quả sẽ có sai số nên chúng tôi xem đây là
điểm yếu của nghiên cứu. Tuy nhiên trước đây
nhiều nghiên cứu của tác giả Adeniji AO(3),
Abbasi N(1), Pettker CM(11) cũng đã dựa vảo
Bishop tăng ≥ 3 điểm là tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả của KPCD. Nghiên cứu của chúng tôi có
hạn chế bởi nhược điểm Bishop là yếu tố chủ
quan, nên trong quá trình đánh giá Bishop còn

chú ý đến đặc điểm cơn gò tử cung.
Nghiên cứu chỉ tính cỡ mẫu cho hiệu quả
của misoprostol trong KPCD, không tính cỡ
mẫu cho từng mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên
vì thời gian có hạn, nếu tính cỡ mẫu cho mục
tiêu tác dụng phụ thì cỡ mẫu sẽ rất lớn điều này

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

6.

7.

8.

9.

10.

Abbasi N, Danish N, Shakoor F, Parveen, Bilal S A (2008),
"Effectiveness and safety of vaginal misoprostol for induction of
labour in unfavourable cervix in 3rd trimester". J Ayub Med Coll
Abbottabad, 20(3), 33-35.
ACOG (2009), "Induction of labor". Clinical Management
Guidelines for Obstetrician - Gynecologists, 107, 386.
Adeniji Oladokun A, Olayyemi(2005), "Pre-induction cervical
ripening: transcervical Foley catheter versus intravaginal
misoprostol". Journal of pbstetrics and gynaecology, 25(2), 134139.

Bộ Y Tế (2009), "Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản". tài liệu đào tạo, 160 - 161.
Hannah M, Huh C, Hewson S, Hannah W (1996), "Post-term
Pregnancy: putting the merits of a policy of induction of labor
into perspective". Birth, 23(1).
Harrington R, MacKenzie I, Thompson K, Flenminger M,
Greenwood C (2006), "Does a first trimester dating scan using
crown rump length measurement reduce the rate of induction of
labour for prolonged pregnancy? An uncompleted randomised
controlled trial of 463 women". BJOG, 113(2), 171.
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Nguyễn Thành Đức (2000),
"Khởi phát chuyển dạ với misoprostol - Cytotec liều 25mcg so
sánh với liều 50mcg dùng ngả âm đạo". Nội san Sản phụ khoa
Việt Nam, trang 24-29.
Moraes Filho OB, Albuquerque R M, Cecatti JG (2010), "A
randomized controlled trial comparing vaginal misoprostol
versus Foley catheter plus oxytocin for labor induction". Acta
Obstet Gynecol Scand, 89(8), 1045-1052.
Nasreen Abbasi ND, Farah Shakoor, Zahida Parveen, Syed
Ahmad Bilal (2008), "Effectiveness and safety of vaginal
misoprostol for induction of labour in unfavourable cervix in 3rd
trimester". J Ayub Med Coll Abbottabad, 20(3).
Nigam A, Madan M, Puri M, Agarwal S, Trivedi S S (2009),
"Labour induction with 25 micrograms versus 50 micrograms
intravaginal misoprostol in full term pregnancies". Trop Doct,
40(1), 53-55.

235



Nghiên cứu Y học
11.

12.

13.

236

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Pettker CM, Pocock SB, Smok DP, Lee SM, Devine PC (2008),
"Transcervical Foley catheter with and without oxytocin for
cervical ripening: a randomized controlled trial". Obstet Gynecol,
111(6), 1320-1326.
Santo, S, Lourenco R, Centeno M, Pargana L, Clode N, Ferreira
H, et al (2009), "Labor induction with 25-microg misoprostol
vaginal capsules". Gynecol Obstet Invest, 68(4), 272-275.
Shetty A, Livingstone I, Acharya S, Rice P, Danielian P,
Templeton A (2003), "Oral misoprostol (100 microg) versus
vaginal misoprostol (25 microg) in term labor induction: a
randomized comparison". Acta Obstet Gynecol Scand, 82(12),
1103-1106.

14.

15.
16.

Van Gemund N, Scherjon S, LeCessie S, van Leeuwen JH, van

Roosmalen J, Kanhai HH (2004), "A randomised trial comparing
low dose vaginal misoprostol and dinoprostone for labour
induction". BJOG, 111(1), 42-49.
WHO (2010), "Misoprostol for cervical ripening and induction of
labour". RHL.
Wing DA, et al. (1996), "A comparison of differing dosing
regimens of vaginally administered misoprostol for preinduction
cervical ripening and labor induction". Am J Obstet Gynecol,
175(1), 158-164.

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em



×