Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh sán dải bò (taenia saginata) tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.94 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH SÁN DẢI BÒ
(TAENIA SAGINATA) TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Phủ Mạnh Siêu*, Lê Thị Cẩm Ly**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thói quen ăn phở bò tái ngày càng nhiều là nguy cơ dễ mắc bệnh sán dải bò của người dân.
Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả biểu hiện lâm sàng, liều điều trị đặc hiệu và theo dõi đáp ứng với điều trị
đối với bệnh nhiễm sán dải bò.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện từ tháng 06/2010 đến 08/2011 tại Bệnh
viện Bệnh Nhiệt Đới Thành Phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: 41 trường hợp nhiễm sán dải bò Taenia saginata có 66% là nam, 34% là nữ. Số bệnh nhân trong
độ tuổi lao động từ 18 đến 60 tuổi chiếm 78%, ở thành thị chiếm 68%. Bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng
chiếm 73%, rối loạn tiêu hóa chiếm 22%, đau bụng 5%. Số lượng bạch cầu ái toan trung bình là 606,58 tế bào/ml
(6%).
Kết luận: Bệnh tập trung nhiều trong độ tuổi lao động và sống ở thành thị. Bệnh không có biểu hiện lâm
sàng rõ ràng, bạch cầu ái toan tăng nhẹ. Bệnh đáp ứng hiệu quả với Praziquantel 10mg/kg liều duy nhất.
Từ khóa: sán dải bò, TP. HCM.

ABSTRACT
STUDY OF SOME CHARACTERISTICS OF TAENIASIS (TAENIA SAGINATA)
IN HO CHI MINH CITY
Tran Phu Manh Sieu, Le Thi Cam Ly
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 126 - 129
Introduction: Eating undercook beef noodle is a risk factor of taeniasis. This study was performed to describe
the clinical symptoms, dose of specific treatment and monitoring response of treatment for patients who suffered
taeniasis.
Method: A cross-sectional study was conducted with convenient sample from 06/2011 to 08/2011 in the


Hospital of Tropical Diseases, Ho Chi Minh City.
Results: Among 41 cases of taeniasis, the percentage of positive cases of men was higher than women. The
prevalence of working-aged patients from 18 to 60 years old constituted 78%; 68% patients living in urban areas.
Patients without clinical symptoms were 73%, followed by gastrointestinal disorder (22%) and abdominal pain
(5%). An average number of eosinophil is 606.58 cells/ml (6%)
Conclusion: Taeniasis is popular in working-aged people and urban population. Clinical symptoms are not
specific. The presence of proglottis is exact diagnosis. Using only a praziquentel dose of 10 mg/kg was effective.
Key words: Taeniasis, HCM City.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Taenia saginata là loại một sán dải ký sinh ở
người dưới dạng trưởng thành, còn gọi là sán
dây, sán xơ mít. Người nhiễm sán do ăn thịt bò

chứa nang ấu trùng chưa nấu chín(9,10) thói quen
ăn phở bò tái là nguy cơ dễ mắc bệnh sán dải bò
(Taenia saginata )(2). Bệnh sán dải bò vẫn tồn tại ở
Châu Âu do việc kiểm soát thịt và quản lý nông

* Trung tâm Y tế dự phòng TP. HCM, ** Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: TS. Trần Phủ Mạnh Siêu, ĐT: 0933990369, Email:

126

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
nghiệp không chặt chẽ(3). Theo tác giả Nguyễn
Văn Chương tỷ lệ nhiễm sán dải bò ở 4 điểm

thuộc 2 huyện của tỉnh Kon Tum là 4,7316,05%(7). Bệnh nhiễm sán dải bò là một bệnh lý
phổ biến nhưng ít được quan tâm. Người bệnh
chỉ đi khám bệnh khi thấy đốt sán xuất hiện
nhiều lần, hay tự mua thuốc sổ giun thông
thường (mebendazole) uống nhưng thấy không
khỏi thì mới chịu đi khám bệnh. Nghiên cứu
được tiến hành với mục tiêu:
1- Mô tả biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng.
2- Điều trị đặc hiệu và theo dõi đáp ứng với
điều trị đặc hiệu.

ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân thấy đốt sán bò ra ngoài đến
khám bệnh tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Thành
Phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bệnh nhân có đốt sán chui ra
ngoài và đem đốt sán đến định danh.

Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân thấy đốt sán chui ra ngoài
nhưng không đem đốt sán đến định danh.

Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện: tất cả những bệnh

nhân thấy thấy đốt sán bò ra ngoài đến khám
bệnh tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Thành Phố
Hồ Chí Minh từ 06/2010 đến 08/2011.

Các bước thu thập số liệu
Bước 1: hỏi bệnh sử và các yếu tố nguy cơ
Bước 2: làm xét nghiệm định danh đốt sán
và công thức máu tìm số lượng bạch cầu ái toan
Bước 3: ghi nhận kết quả điều trị sau 2 tuần
và sau 4 tuần
Bước 4: hoàn thành phiếu thu thập số liệu
sau khi có đầy đủ các kết quả xét nghiệm và
điều trị.

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số xã hội và thói quen ăn
uống của đối tượng nghiên cứu
Trong tổng số 41 bệnh nhân có đem đốt sán
đến khám tại bệnh viện
Bảng 1. Đặc điểm dân số học của đối tượng (n = 41)
Dưới 18 tuổi
18 – 60 tuổi
Trên 60 tuổi
Nam
Giới
tính

Nữ
Nghề Công nhân viên
nghiệp
Học sinh
Buôn bán
Nông dân
Nội trợ
Khác
Nơi cư
Thành thị
ngụ
Nông thôn
Thời
≤ 6 tháng
gian
> 6 tháng
phát hiện
Không nhớ
Ăn phở ≥ 3 lần/tuần
bò tái
< 3 lần/tuần
Ăn rau ≥ 3 lần/tuần
sống
< 3 lần/tuần
Tuổi

Tần số
6
32
3

27
14
12
9
7
5
5
3
28
13
8
2
31
24
17
21
20

%
14,63
78,00
7,31
65,85
34,15
29,26
21,95
17,07
12,19
12,19
7,34

68,00
32,00
19,52
4,87
75,61
58,53
41,47
51,22
48,78

41 bệnh nhân được khảo sát có 65,85% là
nam, 34,15% là nữ. Số bệnh nhân trong độ
tuổi lao động từ 18 đến 60 tuổi chiếm 78%. Về
nghề nghiệp thì đối tượng là công nhân viên
có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất. Các bệnh nhân
ở thành thị chiếm 68%. Như vậy những bệnh
nhân là nam có tỷ lệ nhiễm bệnh nhiều hơn
nữ, những người trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ lệ bệnh cao hơn các đối tượng khác.
Những bệnh nhân ở thành thị nhiễm bệnh cao
hơn ở nông thôn. 75,61% bệnh nhân không
nhớ thời gian đốt sán xuất hiện.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối
tượng nghiên cứu
Bảng 2. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng (n = 41)
Đặc điểm
Lâm sàng
Đau bụng
Rối loạn đi tiêu


Tần số

Tỉ lệ%

2
9

4,87
21,96

127


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học
Đặc điểm
Không có biểu hiện
Định danh đốt sán (Taenia
saginata trưởng thành)
Công thức máu (TB±ĐLC)
Bạch cầu ái toan (tế bào/ml)

Tần số
30
41

Tỉ lệ%
73,17

100

606,58 ± 52,03

Khi định danh đốt sán, 41 trường hợp đều
nhiễm sán dải bò Taenia saginata. 73% bệnh nhân
không có biểu hiện bệnh, rối loạn tiêu hóa chiếm
22%, đau bụng có 5%. Số lượng bạch cầu ái toan
trung bình là 606,58 tế bào/ml máu.

Đáp ứng điều trị của đối tượng
Bảng 3. Đáp ứng điều trị của đối tượng (n = 41)
Điều trị đặc hiệu bằng Praziquantel 10mg/kg
liều duy nhất.
Đặc điểm
Lâm sàng (%), n = 11
Đau bụng
Rối loạn đi tiêu
Thời gian đốt sán không còn
xuất hiện (ngày)

Sau tái khám Sau tái khám 4
2 tuần
tuần
18,20
63,64
10± 4.2

0
0

0

Sau 2 tuần tái khám triệu chứng đau bụng
còn 18,20%, rối loạn đi tiêu 63,64%. Sau 4 tuần
thì không còn xuất hiện triệu chứng. Thời gian
trung bình các bệnh nhân không thấy đốt sán
xuất hiện nữa là 10 ngày.

BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số xã hội và thói quen ăn
uống của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi lao
động chiếm 78%. Bệnh nhân nam nhiều hơn
bệnh nhân nữ (65,85% và 34,15%). Điều này phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương tỷ
lệ nhiễm chung ở nam cao hơn ở nữ, nhưng
nhóm tuổi nhiễm sán cao nhất là trên 60 tuổi(7).
Đối tượng là công nhân viên có tỷ lệ nhiễm
bệnh cao nhất (29,26%). Những bệnh nhân ở
thành thị nhiễm bệnh cao hơn ở nông thôn (68%
và 32%). 75,61% bệnh nhân không nhớ thời gian
đốt sán xuất hiện. Bệnh nhân không nhớ thời
gian nhiễm bệnh do đặc tính của bệnh ký sinh
trùng là âm thầm và mạn tính(9,10).

128

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
đối tượng nghiên cứu
41 trường hợp định danh đốt sán đều là

sán dải bò Taenia saginata. Có 31 trường hợp
bệnh nhân không nhớ rõ thời điểm thấy đốt
sán xuất hiện lần đầu tiên, cho thấy sự thiếu
quan tâm của người bệnh. Điều may mắn mà
y văn đã ghi nhận là đốt sán dải bò trưởng
thành có đặc tính tự chui ra ngoài nên không
xuất hiện bệnh nhiễm ấu trùng sán dải bò ở
người như bệnh gây ra do sán dải heo(9). 41
bệnh nhân có số lượng bạch cầu ái toan trung
bình là 606,58 tế bào/ml máu. Nghiên cứu này
có 73% bệnh nhân không có biểu hiện bệnh,
rối loạn tiêu hóa chiếm 22%, đau bụng có 5%.
Theo y văn, khi người ăn thịt bò nấu không
chín, vào ruột ấu trùng được phóng thích nhô
đầu ra bám vào thành ruột (Ba tháng sau
trưởng thành và bắt đầu sản xuất đốt). Giai
đoạn này bạch cầu ái toan tăng cao đến khi
sán trưởng thành thì giảm xuống 5-10%. Các
nghiên cứu trên thế giới có xu hướng xác định
nhiễm sán dải bò ở giai đoạn sớm (khi sán còn
non chưa xuất hiện đốt trưởng thành) bằng
phương pháp sinh học phân tử(4,7,9). Ở người
sán sống khoảng 25 năm. Bệnh thường gặp ở
các nước thuộc Châu Âu như Bỉ tỉ lệ nhiễm từ
0,4 - 9%. Ý từ 1,3 - 1,7%(10). Tại Ấn Độ đã ghi
nhận bệnh nhiễm Taenia saginata gây biến
chứng viêm túi mật cấp(6).

Đáp ứng điều trị của đối tượng
Thuốc điều trị sán dải bò Taenia saginata như

niclosamid, hạt bí rợ tươi có nhược điểm là phải
dùng nhiều lần, thời gian theo dõi điều trị dài(10).
Điểm thuận lợi của praziquantel là dùng liều
duy nhất. 41 bệnh nhân đáp ứng hiệu quả với
liều điều trị praziquantel 10mg/kg. Sau khi điều
trị được 2 tuần bệnh nhân tái khám, số bệnh
nhân còn đau bụng là 18,20%, rối loạn đi tiêu là
63,64%. Sau 4 tuần thì không còn xuất hiện triệu
chứng. Thời gian trung bình các bệnh nhân
không còn thấy đốt sán xuất hiện nữa là 10
ngày. Bithionol liều 50mg/kg cũng được dùng
điều trị bệnh sán dải bò Taenia saginata cũng đạt

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
hiệu quả tốt, ít tác dụng phụ trên dạ dày(8).

KẾT LUẬN
Bệnh tập trung nhiều ở độ tuổi lao động và
sống ở thành thị. Bệnh có bạch cầu ái toan tăng
nhẹ. Bệnh đáp ứng hiệu quả với praziquantel
10mg/kg liều duy nhất. Việc tuyên truyền giáo
dục sức khỏe trong cộng đồng là cần thiết để
người mắc bệnh được điều trị sớm và hiệu quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.
3.
4.

Ai L, Xu MJ, Chen MX, Zhang YN, Chen SH, Guo J, Cai YC,
Zhou XN, Zhu XQ, Chen JX.(2011). “Characterization of
microRNAs in Taenia saginata of zoonotic significance by Solexa deep
sequencing and bioinformatics analysis” Parasitol Res.
Bordon LM. (1992) “Intestinal obstruction due to Taenia saginata
infection: a case report.” J Trop Med Hyg. Vol.95: PP.352–353
Dorny P, Praet N (2007).”Taenia saginata in Europe”. Vet.
Parasitol. Vol.149(1-2), PP. 22-4
Eom KS, Chai JY, Yong TS, Min DY, Rim HJ, Kihamia C, Jeon

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

5.

6.
7.

8.
9.
10.

Nghiên cứu Y học

HK. (2011). “Morphologic and Genetic Identification of Taenia
tapeworms in Tanzania and DNA Genotyping of Taenia solium.”
Korean J Parasitol. Vol.49(4), PP. 399-403

Maipanich W, Sato M, Pubampen S, Sanguankiat S, Kusolsuk T,
Thaenkham U, Waikagul J. (2011). “Abnormal Taenia saginata
tapeworms in Thailand” Southeast Asian J Trop Med Public
Health. Vol.42(5), PP.1065-1071.
Malik AA, Wani RA, Bari S.(2008) “Acute acalculous cholecystitis
due to Taenia saginata.”Ann Saudi Med.Vol.28(5), PP.388-9
Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Khá, Nguyễn
Hải Khánh (2010). “Điều tra tỷ lệ và yếu tố nguy cơ nhiễm sán
dây bò tại một số điểm của tỉnh Kon Tum”. Tạp chí y dược học
quân sự số 4 Tr 127
Seo BS, Choi JH, Yoon JS (1964). “Treatment Of Taeniasis With
Bithionol” Kisaengchunghak Chapchi. Vol.2(1), PP.87-90.
Trần Vinh Hiển, Trần Phủ Mạnh Siêu (2012). Ký Sinh Học. Nhà
Xuất Bản Y Học Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Lê Thị Xuân, Phan Anh
Tuấn (2010). Ký Sinh Trùng Y Học. Nhà Xuất Bản Y Học Chi
Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.

129



×