Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm lâm sàng và hình thái của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.21 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH THÁI CỦA HUYẾT KHỐI  
TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH 
Huỳnh Văn Ân*, Nguyễn Oanh Oanh** 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Xác  định  tỷ  lệ,  đặc  điểm  lâm  sàng  và  hình  thái  của  huyết  khối  tĩnh  mạch  sâu 
(HKTMS) chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính. 
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, tiến cứu. 136 bệnh nhân điều trị nội trú tại 
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TPHCM từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2013 được xác định có suy tim mạn tính 
mức  độ  III,  IV  theo  Phân  loại  chức  năng  của  Hiệp  Hội  Tim  Nữu  Ước  (NYHA‐FC).  Khảo  sát  bằng  siêu  âm 
Doppler tĩnh mạch chi dưới từ cổ chân tới nếp bẹn. Khảo sát siêu âm cả 2 chân. 
Kết  quả:  Tỷ  lệ  HKTMS  chi  dưới  ở  bệnh  nhân  suy  tim  mạn  tính  mức  độ  NYHA  III/IV  là  42,6% 
(58/136BN). Tuổi trung bình 74 (74,1 ± 11,3). Tỷ lệ nữ là 67,2%. Chỉ có 5,2% bệnh nhân có sưng nề chân. 
HKTMS xảy ra tương đương nhau ở 2 chân phải và trái. HKTMS ở cả 2 chân là 32,8% (19/58BN), chỉ ở 1 chân 
là 67,2% (39/58BN). 100% bệnh nhân có HKTMS đoạn gần (trên gối), có 3 bệnh nhân (5,2%) có thêm huyết 
khối ở đoạn xa (dưới gối). Vị trí thường gặp nhất là TM khoeo (55,2%), kế đến là TM đùi chung (32,8%), TM 
đùi nông (31%), TM đùi sâu (19%). Ở từng vị trí tĩnh mạch, xác suất huyết khối xảy ra ở chân phải và trái 
cũng tương đương nhau. 48,3% (28/58BN) có kèm theo huyết khối tĩnh mạch nông (HKTMN). 
Kết luận: Bệnh nhân suy tim có nguy cơ cao bị HKTMS, triệu chứng lâm sàng thì mờ nhạt, dễ bị che lấp 
bởi các triệu chứng của suy tim mạn tính. Đối với hầu hết bệnh nhân có suy tim sung huyết (ban đầu phải bất 
động trên giường), phòng ngừa HKTMS phải luôn được chú trọng. 
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu. 

ABSTRACT 
CLINICAL, MORPHOLOGIC CHARACTERISTICSOF DEEP VENOUS THROMBOSIS (DVT)  
OF THE LOWER LIMBS IN PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE 
Huynh Van An, Nguyen Oanh Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 116 ‐ 120 


Purpose:  Determine  the  incidence  and  clinical,  morphologic  characteristic  of  Deep  Venous  Thrombosis 
(DVT) of the lower limbs in patients hospitalized with heart failure. 
Materials  and  method:  Descriptive, cross sectional and prospective Study. Since April, 2011 to March, 
2013, there were 136 patients treated in Nhan Dan Gia Dinh Hospital, HCMC were diagnosed as chronic heart 
failure grade III, IV according to New York Heart Association Functional Classification (NYHA‐FC). Research 
by  using  Doppler  Ultrasound  the  lower  limbs’  veins  from  the  ankles  to  the  inguinal  folds.  Ultrasonography 
checking were performed in both legs. 
Results:  The  incidence  of  DVT  of  the  lower  limbs  of  patients  with  chronic  heart  failure  grade  III,  IV  by 
NYHA‐FC is 42.6% (58/136 patients). The average age is 74 (74.1 ± 11.3). Women is 67.2%.  5.2%  patients 
have swelling in the lower extremities. The incidence of DVT is similar in the Right and the Left legs (65.5%). 
The incidence of DVT in both 2 legs is 32.8% (19/58 patients), in only 1 leg is 67,2% (39/58 patients). 100% 
patients have proximal venous thrombosis (above the knee), 3 patients (5.2%) also have distal venous thrombosis 
 Khoa Hồi sức tích cực ‐ Chống độc BV. Nhân Dân Gia Định.   
 Viện 103. 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Văn Ân.  ĐT: 0918674258 Email:  

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

117


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 

(below the knee). The most common sites are Popliteal Vein (55.2%), Common Femoral Vein (32.8%), Superficial 
Femoral Vein (31%), Deep Femoral Vein (19%), respectively. In each of the above mentioned venous sites, the 
incidence  of  the  right  and  the  left  legs  are  similar.  48.3%  (28/58  patients)  also  have  Superficial  Venous 
Thrombosis (SVT). 
Conclusion:Patients with heart failure have higher risks of DVT. However, the clinical symptoms are not 

easily  to  be  seen  as  they  are  easily  masked  by  the  symptoms  of   Chronic  Heart  Failure.  In  congestional  heart 
failure, (patients need to stay in bed during the first period of treatment), prevention of DVT should be considered. 
Key words:Deep Venous Thrombosis. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hệ thống tĩnh mạch ở chân được gọi là tĩnh 
mạch  chi  dưới,  được  chia  làm  3  hệ:  tĩnh  mạch 
sâu, tĩnh mạch nông, và tĩnh mạch xuyên. 
Các tĩnh mạch (TM) thuộc hệ tĩnh mạch sâu 
đi song hành với các động mạch, đưa máu trở về 
TM  đùi  rồi  TM  chậu,  chứa  tới  90%  lượng  máu 
của toàn hệ tĩnh mạch. 
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh 
lý  thường  gặp  ở  bệnh  nhân  nằm  viện  với  sự 
hình thành huyết khối. Bệnh có thể xảy ra ở các 
tĩnh mạch sâu khắp cơ thể, nhưng thường ở tĩnh 
mạch  sâu  của  chi  dưới,  do  máu  đông  đóng 
thành  khối  gây  tắc  nghẽn  hoàn  toàn  hoặc  một 
phần mạch máu. 
HKTMS  ở  chi  dưới  có  thể  theo  dòng  máu 
đến phổi gây tắc động mạch phổi gọi là thuyên 
tắc  phổi  (TTP),  là  một  bệnh  lý  nặng  nề,  có  thể 
dẫn đến tử vong đột ngột. 80% HKTMS không 
có  triệu  chứng  cho  đến  khi  xảy  ra  biến  chứng 
nặng nề là TTP. Bệnh có thể xảy ra ở mọi chủng 
tộc và tôn giáo, mọi lứa tuổi, và ở cả 2 giới(3). 
Ở Bắc Mỹ và châu Âu, cứ 100.000 người thì 
có  160  trường  hợp  HKTMS  và  50  trường  hợp 
TTP được chẩn đoán qua tử thiết. Nghiên cứu 
INCIMEDI,  tầm  soát  HKTMS  chi  dưới  không 

triệu  chứng  trên  bệnh  nhân  nội  khoa  nhập 
viện  bằng  siêu  âm  Duplex  tại  Việt  Nam,  đã 
chứng  minh  tỷ  lệ  HKTMS  không  hiếm  gặp  ở 
nước  ta.  Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  có  22% 
bệnh  nhân  được  phát  hiện  có  HKTMS  bằng 
siêu  âm  Doppler  dù  họ  không  có  triệu  chứng 
gì của bệnh(6). 
Bệnh  nhân  có  suy  tim  thì  đặc  biệt  dễ  hình 
thành  thuyên  tắc  huyết  khối  tĩnh  mạch 

118

(TTHKTM) và chúng liên quan đến biến chứng 
TTP và suy thất phải(12). 

Mục tiêu nghiên cứu  
Là  nhằm  tìm  hiểu  mức  độ  phổ  biến,  đặc 
điểm  lâm  sàng  và  hình  thái  của  HKTMS  chi 
dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu tiến cứu, đoàn hệ, mô tả. 
136 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện 
Nhân  Dân  Gia  Định,  TPHCM  từ  tháng  4/2011 
đến tháng 3/2013 được xác định có suy tim mạn 
tính mức độ III/IV theo Phân loại chức năng của 
Hiệp Hội Tim Nữu Ước (NYHA‐FC: New York 
Heart Association Functional Classification). 
Bảng 1: Phân độ chức năng suy tim theo NYHA. 
Độ

I

Không hạn chế – Vận động thể lực thông thường
không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp.

Độ
II

Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi
nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến
mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực.

Độ
III

Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù bệnh nhân
khỏe khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ vận động nhẹ đã có
triệu chứng cơ năng.

Độ
IV

Không vận động thể lực nào mà không gây khó
chịu. Triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay
khi nghỉ ngơi. Chỉ một vận động thể lực, triệu chứng
cơ năng gia tăng.

Những bệnh nhân này được khảo sát hệ tĩnh 
mạch sâu chi dưới từ cổ chân tới nếp bẹn bằng 
siêu âm Doppler tĩnh mạch. Khảo sát siêu âm cả 

2 chân. 
Huyết  khối  đoạn  gần  được  xác  định  khi  có 
huyết  khối  bên  trong  TM  khoeo  hoặc  các  tĩnh 
mạch bên trên nó (trên gối), còn huyết khối đoạn 
xa  được  xác  định  khi  có  huyết  khối  trong  tĩnh 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

mạch bên dưới TM khoeo. 

Đặc điểm về hình thái 

Thời  điểm  thực  hiện  khảo  sát  siêu  âm 
Doppler tĩnh mạch chi dưới là N5‐N7, hoặc theo 
gợi ý trên khám lâm sàng bệnh nhân. 

Bảng 4: Phân bố huyết khối theo chân 

Ghi  nhận  58/136  bệnh  nhân  (42,6%)  có 
HKTMS chi dưới. 
Mô  tả  đặc  điểm  lâm  sàng  và  hình  thái  học 
các trường hợp HKTMS chi dưới. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. 

KẾT QUẢ 

Sau 24 tháng thực hiện nghiên cứu (4/2011 ‐ 
12/2013),  chúng  tôi  ghi  nhận  58/136  bệnh  nhân 
(42,6%)  có  HKTMS  chi  dưới.  Có  19  nam  và  39 
nữ. Tỷ lệ Nam/Nữ là 1:2. Nữ 67,2%. 

Tuổi 
58  bệnh  nhân  có  HKTMS  có  tuổi  từ  41  đến 
94 tuổi, với tuổi trung bình 74 (74,1 ± 11,3). 
Bảng 2: Phân nhóm theo tuổi 
Nhóm tuổi
41-50
51-60
61-70
71-80
81-90
91-100

n = 58
1
5
14
18
15
5

%
1,7
8,6
24,1
31,0

25,9
8,6

Loại ‐ Mức độ Suy tim 
Bảng 3: Loại – Mức độ Suy tim 
Loại - Độ
Suy tim Trái
Suy tim Phải
Tổng

Độ III
29
1
30 (51,7%)

Độ IV
23
5
28 (48,3%)

Tồng
52 (89,7%)
6 (10,3%)
n=58

Rung  nhĩ  gặp  trong  14/58  bệnh  nhân 
(24,1%). 
INR trung bình là 1,25 ± 0,41. Trị số lớn nhất 
ghi nhận được là 3,86. 
D‐dimer trung bình là 4859,27 ng/mL. Có 1 

trường  hợp  kết  quả  D‐dimer  âm  tính  (<500 
ng/mL). 
Số ngày nằm viện đến thời điểm siêu âm xác 
định có HKTMS trung bình là 8 (8,4 ± 4,1). 

Triệu chứng lâm sàng 
Chỉ 3/58 bệnh nhân (5,2%) có sưng nề chân. 

HKTMS
chỉ ở chân phải
chỉ ở chân trái
ở cả 2 chân
Tổng

Số bệnh nhân (n=58)
19 (32,8%)
20 (34,5%)
19 (32,8%)
58 (100%)

HKTMS xảy ra tương đương nhau ở 2 chân 
phải  và  trái.  HKTMS  ở  cả  2  chân  là  32,8% 
(19/58BN), chỉ ở 1 chân (phải hoặc trái) là 67,2% 
(39/58BN). 
Bảng 5: Vị trí thường gặp của huyết khối tĩnh mạch 
sâu chi dưới 
HKTMS ở
Chân phải
Chân trái
Đoạn gần (trên gối)

Đoạn xa (dưới gối)
TM đùi chung
TM đùi nông
TM đùi sâu
TM khoeo
TM chày trước
TM chày sau
TM mác
Kết hợp HKTMN

Số bệnh nhân (n=58)
38 (65,5%)
39 (67,2%)
58 (100%)
3 (5,2%)
19 (32,8%)
18 (31%)
11 (19%)
32 (55,2%)
1 (1,7%)
2 (3,4%)
0
28 (48,3%)

Vị trí thường gặp nhất là TM khoeo (55,2%), 
kế  đến  là  TM  đùi  chung  (32,8%),  TM  đùi  nông 
(31%), TM đùi sâu (19%). 
Bảng 6: Huyết khối trong liên quan giữa vị trí tĩnh 
mạch và bên chân 
HKTMS ở

TM đùi
chung
TM đùi
nông
TM đùi sâu
TM khoeo
TM chày
trước
TM chày
sau
TM mác

Chân phải Chân trái Cả 2 chân

Tổng

8 (42,1%) 9 (47,4%) 2 (10,5%) 19 (100%)
5 (27,8%) 7 (38,9%) 6 (33,3%) 18 (100%)
5 (45,5%) 5 (45,5%) 1 (9,1%) 11 (100%)
13 (40,6%) 11 (34,4%) 8 (25%) 32 (100%)
1 (100%)

0

0

1 (100%)

1 (50%)


1 (50%)

0

2 (100%)

0

0

0

0

Ở  từng  vị  trí  tĩnh  mạch,  xác  suất  huyết 
khối  xảy  ra  ở  chân  phải  và  trái  cũng  tương 
đương nhau. 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

119


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
BÀN LUẬN 
Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ HKTMS chi dưới 
ở bệnh nhân suy tim mạn tính mức độ NYHA 
III/IV là 42,6% (58/136 bệnh nhân). Tỷ lệ nữ là 

67,2%. 
Nghiên  cứu  INCIMEDI  thực  hiện  trên  503 
bệnh nhân, tuổi trung  bình  66,  nam  58%,  trong 
đó có 102 bệnh nhân suy tim (20%), 93% suy tim 
độ  NYHA  III/IV.  Ghi  nhận  tỷ  lệ  HKTMS  trên 
bệnh nhân suy tim là 24,5% (25/102 BN)(6). Theo 
y văn nước ngoài, tỷ lệ này là 40%. 
HKTMS mắc phải trong bệnh viện có thể xảy 
ra > 40% các bệnh nhân không được phòng ngừa 
huyết  khối,  nhất  là  ở  các  tĩnh  mạch  sâu  đoạn 
gần,  làm  tăng  nguy  cơ  TTP(9,10).  Những  bệnh 
nhân có bệnh nội khoa cấp tính có nguy cơ đáng 
kể đối với TTHKTM: khoảng 10‐30% bệnh nhân 
nội khoa tổng quát có thể bị HKTMS hoặc TTP(5). 
Bệnh  lý  nội  khoa  có  nguy  cơ  đáng  kể  gồm  suy 
tim,  suy  hô  hấp  cấp,  bệnh  nhiễm  trùng  cấp, 
bệnh  thấp  khớp  cấp,  các  bệnh  viêm  nhiễm 
đường ruột, và ung thư(1). 

Đặc điểm dân số học 
Đa  số  bệnh  nhân  (81%)  nằm  trong  độ  tuổi 
61‐90, với tuổi trung bình 74 (74,1 ± 11,3). Theo y 
văn,  HKTMS  ít  gặp  ở  lứa  tuổi  dưới  40  nhưng 
gặp nhiều ở những người trên 45 tuổi. 
Piazza  và  cộng  sự  so  sánh  1932  bệnh  nhân 
tuổi >70 có HKTMS với 2554 bệnh nhân trẻ tuổi 
hơn có HKTMS. Tuổi trung bình 78,9 ± 6,1 so với 
nhóm 51,8 ± 12,9 (P < 0,0001). Nhóm cao tuổi có 
tỷ  lệ  suy  tim  (20,5%  vs  9,9%,  P  <  0,0001),  bệnh 
phổi  tắc  nghẽn  mạn  tính  (18,2%  vs  11,7%,  P  < 

0,0001), và tình trạng bất động (50,5% vs 39,6%, 
P < 0,0001) cao hơn nhóm trẻ tuổi. Ở nhóm cao 
tuổi, tỷ lệ có triệu chứng lâm sàng ở chân (44,4% 
vs 60,6%, P < 0,0001) và tỷ lệ di chuyển khó khăn 
(8,4% vs 11,2%, P = 0,002) ít hơn nhóm trẻ tuổi(13). 
Đa số bệnh nhân của chúng tôi (gần 90%) là 
suy tim trái. Tỷ lệ suy tim độ III:IV là 1:1. 
Suy  tim  là  yếu  tố  làm  tăng  nguy  cơ 
TTHKTM(1,2,5,14,15).  Bệnh  nhân  có  suy  tim  thì  đặc 
biệt  dễ  hình  thành  TTHKTM(12).  Suy  tim  là  yếu 

120

tố nguy cơ đối với TTHKTM (HR, 1,72; 95% CI, 
1,52‐1,95)(7). 
Theo dữ liệu của National Hospital Discharge 
Survey, trong số bệnh nhân nhập viện có suy tim 
sung  huyết,  TTP  được  xác  định  trong  0,73%  và 
HKTMS trong 1,03%. Nguy cơ tương đối của TTP 
ở nhóm bệnh nhân có suy tim sung huyết là 2,15; 
của HKTMS là 1,21. Nguy cơ tương đối của TTP ở 
nhóm  bệnh  nhân  có  suy  tim  sung  huyết  là  lớn 
nhất ở những bệnh nhân <40 tuổi (nguy cơ tương 
đối 11,72), và nguy cơ tương đối của HKTMS là 
5,46.  Kết  luận,  cho  thấy  nguy  cơ  tương  đối  của 
TTP,  HKTMS,  và  TTHKTM  cao  ở  nhóm  bệnh 
nhân có suy tim sung huyết <60 tuổi(4). 

Đặc điểm về lâm sàng 
Chỉ  có  3/58  bệnh  nhân  (5,2%)  có  sưng  nề 

chân.  Các  triệu  chứng  khác  như  đau,  sờ  thấy 
tĩnh  mạch,  dấu  chứng  Homans  (bóp  nhẹ  vùng 
cơ  dép  thấy  đau)  không  ghi  nhận  được.  Triệu 
chứng lâm sàng không điển hình và bệnh nhân 
tuổi cao, suy tim mạn thường có phù chân nên 
đã  làm  triệu  chứng  của  HKTMS  ít  được  chú  ý 
đến. 

Đặc điểm về hình thái 
HKTMS xảy ra tương đương nhau ở 2 chân 
phải và trái. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ HKTMS ở 
cả 2 chân là 32,8% (19/58BN), chỉ ở 1 chân (phải 
hoặc  trái)  là  67,2%  (39/58BN).  100%  bệnh  nhân 
có huyết khối tĩnh mạch đoạn gần (trên gối), có 
3 bệnh nhân (5,2%) có thêm huyết khối ở đoạn 
xa (dưới gối). 
Trong  nghiên  cứu  INCIMEDI,  huyết  khối 
phân bố chân trái 60%, chân phải 26,67%, cả hai 
chân 13,33%(6). Cũng như huyết khối đều ở đoạn 
gần (TM chậu và TM đùi) tỉ lệ100%(11). 
Chúng tôi ghi nhận 28/58 BN (48,3%) có kèm 
theo  Huyết  khối  tĩnh  mạch  nông.  Trong  khi 
Hunsaker  gặp  HKTMS  đơn  thuần  chỉ  trong 
3,4% (28/829) bệnh nhân(8). 
Vị trí thường gặp nhất là TM khoeo (55,2%), 
kế  đến  là  TM  đùi  chung  (32,8%),  TM  đùi  nông 
(31%), TM đùi sâu (19%). Ở từng vị trí TM, xác 
suất huyết khối xảy ra ở chân phải và trái cũng 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

tương đương nhau. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Chỉ 1 trường hợp có huyết khối ở TM chày 
trước  (1,7%)  bên  phải.  2  trường  hợp  có  huyết 
khối ở TM chày sau (3,4%), 1 bên phải và 1 bên 
trái. Không ghi nhận huyết khối ở TM mác. 

1.

Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài cũng 
cho  thấy  vị  trí  thường  gặp  huyết  khối  nhất  là 
TM  đùi  như  Goldhaber  và  cộng  sự  cho  thấy 
huyết  khối  tĩnh  mạch  đùi  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất 
36,5%(2). 
Piazza và cộng sự so sánh 685 bệnh nhân có 
tiền  sử  suy  tim  với  3890  bệnh  nhân  không  có 
tiền sử suy tim trong 1 nghiên cứu hồi cứu 5451 
bệnh  nhân  có  HKTMS  được  khẳng  định  bằng 
siêu âm. Bệnh nhân có suy tim có tăng tần suất 
các  bệnh  kết  hợp  như  bệnh  thần  kinh  gồm  đột 
quỵ  (33%  vs  26%,  p  =  0,0002),  bệnh  phổi  cấp 
gồm  viêm  phổi  (31%  vs  15%,  p  =  0,01),  và  hội 

chứng  mạch  vành  cấp  (11%  vs  42%,  p  <0,0001) 
góp phần làm mức độ nặng của bệnh trầm trọng 
hơn bệnh nhân không có suy tim. Hơn nữa, các 
bệnh nhân có suy tim có khả năng có các yếu tố 
nguy cơ TTHKTM của tình trạng bất động (53% 
vs  42%,  p  <0,0001),  nhiễm  trùng  cấp,  (33%  vs 
27%, p = 0,01), và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
(29%  vs  12%,  p  <0,0001).  Dưới  ½  số  bệnh  nhân 
(46%)  có  suy  tim  rồi  sau  đó  có  hình  thành 
HKTMS  đã  được  phòng  ngừa  TTHKTM.  Tóm 
lại, sự kết hợp của mức độ trầm trọng của bệnh, 
tăng tần suất của các yếu tố nguy cơ TTHKTM, 
và tỷ lệ phòng ngừa TTHKTM thấp biểu lộ “mối 
đe  dọa  gấp  3”  đối  với  các  bệnh  nhân  có  suy 
tim(12). 

KẾT LUẬN 
Bệnh  nhân  suy  tim  có  nguy  cơ  cao  bị 
HKTMS, triệu chứng lâm sàng thì mờ nhạt, dễ bị 
che  lấp  bởi  các  triệu  chứng  của  suy  tim  mạn 
tính. Đối với hầu hết bệnh nhân có suy tim sung 
huyết  (ban  đầu  phải  bất  động  trên  giường), 
phòng ngừa HKTMS phải luôn được chú trọng. 

2.

3.

4.


5.

6.

7.

8.

9.

10.
11.

12.

13.

14.

15.

Ageno  W,  Turpie  AG  (2002).  Deep  venous  thrombosis  in  the 
medically ill. Curr Hematol Rep. 2002 Sep;1(1):73‐8. 
Anderson  FA  Jr,  Spencer  FA  (2003).  Risk  factors  for  venous 
thromboembolism.  Circulation.  2003  Jun  17;107(23  Suppl  1):I9–
16. 
Beckman  MG,  Hooper  WC,  Critchley  SE,  Ortel  TL  (2010). 
Venous  thromboembolism:  a  public  health  concern.  Am J Prev 
Med. 2010 Apr;38(4 Suppl):S495‐501. 
Beemath  A,   Stein  PD,  Skaf  E,  Alesh  I  (2006).  Risk  of  Venous 

Thromboembolism in Patients Hospitalized With Heart Failure. 
The  American  Journal  of  Cardiology.  Volume  98,  Issue  6,  15 
September 2006, Pages 793–5. 
Cohen  AT,  Alikhan  R,  Arcelus  JI,  Bergmann  JF,  Haas  S,  Merli 
GJ, Spyropoulos AC, Tapson VF, Turpie AG (2005). Assessment 
of  venous  thromboembolism  risk  and  the  benefits  of 
thromboprophylaxis in medical patients. Thromb Haemost. 2005 
Oct;94(4):750‐9. 
Đặng  Vạn  Phước,  Phạm  Gia  Khải,  Nguyễn  Lân  Việt,  Nguyễn 
Văn  Trí,  Đinh  Thị  Thu  Hương  (2010).  Huyết  khối  tĩnh  mạch 
sâu: Chẩn đoán bằng siêu âm Duplex trên Bệnh nhân Nội khoa 
nhập viện. Tạp Chí Tim Mạch Học Việt Nam,  Số 56 ‐ 12/2010: 24‐
36. 
Edelsberg  J,  Hagiwara  M,  Taneja  C,  Oster  G  (2006).Risk  of 
venous  thromboembolism  among  hospitalized  medically  ill 
patients. Am J Health Syst Pharm. 2006 Oct 15;63(20 Suppl 6):S16‐
22. 
Hunsaker  AR,  Zou  KH,  Poh  AC,  Trotman‐Dickenson  B, 
Jacobson FL, Gill RR, Goldhaber SZ (2008). Routine pelvic and 
lower  extremity  CT  venography  in  patients  undergoing 
pulmonary  CT  angiography.  AJR  Am  J  Roentgenol.  2008 
Feb;190(2):322‐6. 
Huỳnh Văn Ân, Ngô Văn Thành (2009). Huyết khối tĩnh mạch 
sâu ở bệnh nhân nội khoa tại Khoa Săn Sóc Đặc Biệt (ICU) Bệnh 
viện Nhân Dân Gia Định. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 13, Phụ 
bản Số 6 ‐ 2009: 127‐133. 
Ortel  TL  (2008).  Prevention  and  treatment  of  deep  venous 
thrombosis. Vascular. 2008 Mar‐Apr;16 Suppl 1:S64‐70. 
Phạm  Anh  Tuấn,  Nguyễn  Thị  Phương  Lan  (2010).  Khảo  sát 
Huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi 

sức tích cực ‐ Chống độc Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương. Y 
học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, Phụ bản Số 4 ‐ 2010: 46‐50. 
Piazza G, Seddighzadeh A, Goldhaber SZ (2008). Heart Failure 
in Patients With Deep Vein Thrombosis. Am J Cardiol. 2008 Apr 
1;101(7):1056‐9. Epub 2008 Jan 28. 
Piazza  G,  Seddighzadeh  A,  Goldhaber  SZ  (2008).Deep‐vein 
thrombosis  in  the  elderly.  Clin  Appl  Thromb  Hemost.  2008 
Oct;14(4):393‐8. Epub 2008 Jul 1. 
Prandoni  P  (2006).  Acquired  risk  factors  of  venous 
thromboembolism  in  medical  patients.  Pathophysiol  Haemost 
Thromb. 2006;35(1‐2):128‐32. 
Shively BK  (2001).  Deep  venous  thrombosis  prophylaxis  in 
patients with heart disease. Curr Cardiol Rep. 2001;3:56–62. 

 
Ngày nhận bài báo: 15/8/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/9/2013 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 

 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

121



×