Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thói quen chăm sóc răng miệng của cư dân quận 5 Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.03 KB, 12 trang )

THÓI QUEN CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG
CỦA CƯ DÂN QUẬN 5 TP. HỒ CHÍ MINH
Ngô Thị Mỹ Hòa*, Ngô Đồng Khanh**

TÓM TẮT
Thói quen, môi trường là 2 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đối với bệnh răng miệng.
Mục tiêu: của nghiên cứu nhằm đánh giá thói quen chăm sóc sức khỏe răng miệng của cư dân quận 5 TP HCM
liên quan đến các yếu tố dân số xã hội, tuổi, giới, nghề ngiệp, trình độ văn hóa.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang với bộ câu hỏi tự điền và bảng quan sát được thực hiện trên 565
cư dân từ 35 tuổi đến 75 tuổi đã và đang sinh sống tại quận 5 TP HCM theo phương pháp chọn mẫu cụm-phân tầng
nhiều bậc. Kết quả: cho thấy 60% cư dân có thói quen chải răng 2 lần/ ngày, 79% người thường xuyên dùng bàn chải
răng, 26% khám răng 1 lần/năm. Nhóm tuổi 35 đến 54 thường xuyên đi khám răng định kì hơn nhóm > 55 tuổi và nữ
> nam. Kết luận: Có sự khác biệt về thói quen chăm sóc răng miệng giữa các nhóm về nghề nghiệp (công chức viên
chức chăm sóc răng miệng tốt hơn), về dân tộc(người Việt có thói quen chăm sóc răng miệng nhiều hơn người Hoa), về
trình độ văn hóa(người có trình độ cao có thói quen chăm sóc răng miệng thường xuyên hơn người có trình độ thấp),
về thu nhập(người thu nhập cao có sự quan tâm chăm sóc răng miệng nhiều hơn người thu nhập thấp). Kết quả cũng
cho thấy mặc dù đa số cư dân Q5 đều có thói quen cơ bản về chăm sóc răng miệng nhưng chưa đồng đều, trong các
tầng lớp xã hội.

ABSTRACT
ORAL CARE HABIT OF POPULATION LIVING IN DISTRICT 5, HOCHIMINH CITY
Ngo Thi My Hoa, Ngo Dong Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 72 - 81
Habit and environment are two factors influencing on oral health status. The objective of this study was to
evaluate oral care habit of the population of District 5 and to correlate it with social and demographical parameters, sex
and age, professions and educational level.
Methods: Through multistratified cluster sampling, 565 people aged 35 to 75 years old were selected. A crosssectional survey based on questionaire and direct interview was performed.
Results: showed that 60% had the habit of toothbrushing twice a day; 79% used toothbrush on a regular basis,
26% went for dental visit once a year, the age group from 35 to 54 years old more often than the group above 55, and
females did it more often than males.
Conclusion: There was significant differences between professional groups (government employees had better oral
care habit), ethnic groups (Viet ethnics over Chinese ethnics), groups with different income (high income over low


income). It was concluded that, in general, basic oral care habit could be considered as satisfactory among people of
District 5, however it was subjected to variations between different social classes.
tăng. Dưới góc độ nha khoa công cộng, bệnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
sinh bệnh sâu răng và nha chu chịu tác động
Từ nhiều thập kỷ qua, bệnh răng miệng ở
bởi một hệ thống mạng lưới nguyên nhân.
các nước đang phát triển là vấn đề rất đ áng
Trong số các yếu tố tác động này, thói quen
quan tâm. Trong mô hình bệnh răng miệng này,
và môi trường sống là hai yếu tố giữ một vai
bệnh sâu răng và nha chu là hai bệnh có tỷ lệ
trò khá quan trọng(4,6,14). Ngoài ra trên bình
hiện mắc rất cao và có xu hướng ngày càng gia
*

Khoa RHM, Bệnh viện đa khoa Quận 5, TP. HCM ** Bệnh viện RHM Trung Ương TP. HCM

74


diện xã hội, các yếu tố như: tuổi, giới, nghề
nghiệp, trình độ văn hóa, tình trạng kinh tế
của cá nhân đều có tác động trực tiếp hay
gián tiếp đến thói quen chăm sóc sức khỏe
răng miệng, vệ sinh răng miệng cho mỗi cá
nhân và cộng đồng(13,16).
Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh là một quận
nội thành có nhiều đặc điểm riêng về kinh tế,
văn hóa, xã hội và cộng đồng dân cư Việt, Hoa ở

đây cũng có những tập quán, thói quen cách
sống với những nét khác biệt.
Xác định thói quen CSRM và các yếu tố ảnh
hưởng sẽ cần thiết cho việc thiết lập và thực hiện
một chương trình CSSKRM một cách hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thói quen
CSSKRM của cư dân Quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh và phân tích mối liên quan giữa thói
quen CSSKRM với các yếu tố dân số-xã hội (tuổi,
giới, nghề nghiệp, dân tộc, trình độ văn hóa, tình
trạng kinh tế). Từ đó có cơ sở đề ra kế hoạch
chăm sóc sức khỏe răng miệng cho nhân dân
thích hợp, khả thi và đạt hiệu quả.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện dựa vào thiết kế
nghiên cứu cắt ngang mô tả có sử dụng bộ câu
hỏi tự điền và bảng quan sát.
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Mẫu nghiên cứu gồm 565 cá nhân tuổi từ
35 -75 tuổi sinh sống tại Quận 5 TP Hồ Chí Minh
- Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn
mẫu cụm-phân tầng nhiều bậc: Dựa phân loại
tình trạng kinh tế-xã hội nhóm phường. Chọn
phường theo tỉ lệ quy mô dân số (pps). Mỗi
phường chọn tổ dân phố (cụm) theo tỷ lệ quy mô
dân số. Chọn ngẫu nhiên hộ gia đình theo cách
chọn ngẫu nhiên hệ thống. Khảo sát tất cả những
người trong hộ với độ tuổi từ 35 trở lên.

Phương tiện nghiên cứu
Bộ câu hỏi tự điền: Bộ câu hỏi tự điền được
sử dụng để thu thập những thông tin về kiến
thức chung trong việc chăm sóc sức khỏe răng

miệng, thói quen chăm sóc răng miệng, tình
trạng tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc,trình độ
văn hóa,tình trạng kinh tế. Bộ câu hỏi gồm 7
phần. Tổng số câu hỏi là 26.
Bảng quan sát: Quan sát việc sử dụng kem
đánh răng và bàn chải răng,tình trạng bàn chải,
cách bảo quản bàn chải

Phương pháp nghiên cứu
Nhóm điều tra gồm 2 Bác sĩ RHM và 2 Y sĩ
RTE. Các điều tra viên được tập huấn về mục đích,
ý nghĩa của điều tra này, cách phỏng vấn đối
tượng nghiên cứu dưới dạng bộ câu hỏi tự điền,
cách kiểm tra, giám sát bộ câu hỏi, phân loại và
đóng phiếu điều tra sau mỗi buổi làm việc.
Nhóm điều tra thảo luận và góp ý về bộ câu
hỏi, cách thức tiến hành, tiến trình tổ chức... Tỷ lệ
phần trăm nhất trí giữa các điều tra viên trong
quá trình định chuẩn là 98,7%.
Phân loại biến số nghiên cứu
Các biến về dân số-xã hội dựa vào phân loại
chung của Petersen P.E. và tiêu chí thống kê Việt
Nam. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng
miệng được phân loại như sau:
Số câu ñúng

Tốt Trung Kém
bình
Hiểu biết về sức khỏe răng miệng 8-9
5-7
<5
Mức hiểu biết

Nguyên nhân sâu răng

3

2

1

Cách phòng ngừa sâu răng

5-6

3-4

<3

Nguyên nhân VN-VNC

5-6

3-4

<3


Cách phòng ngừa VN-VNC

5

3-4

<3

3-4

<3

6-9

<6

Hậu quả của VN-VNC
5
Thức ăn tốt và không tốt cho răng
10-13
và nướu

Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu được nhập vào máy tính bằng phần
mềm Epi-Data 3.1 có sử dụng chức năng kiểm
soát số liệu. Sau đó số liệu được phân tích thống
kê với phần mềm ngôn ngữ R phiên bản 2.5
(2007-04-23). Phân phối tần suất của các biến
định tính (địa bàn cư ngụ, giới, dân tộc, học vấn,

nghề nghiệp, thói quen chải răng và các thói
quen chăm sóc răng miệng khác, kiến thức liên
quan đến vệ sinh răng miệng, v.v) sẽ được mô

75


gồm 73% là dân tộc Kinh (Việt) và 27% là dân tộc
Hoa. Người Hoa ở quận 5 chiếm tỷ lệ cao nhất so
với các quận, huyện khác.

tả. Test chi bình phương, test chính xác Fisher
được dùng để phân tích mối liên quan giữa thói
quen chăm sóc răng miệng và các yếu tố dân số
xã hội (giới, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, thu
nhập, trình độ văn hóa). Các số thống kê được
trình bày với ước lượng điểm và khoảng tin cậy
95%. Các kiểm định với giá trị p<0,05 được xem
là có ý nghĩa thống kê(7,16).

Các yếu tố về tuổi, trình độ học vấn, nghề
nghiệp thu nhập (kinh tế) có thể ảnh hưởng đến
kiến thức và thói quen chăm sóc răng miệng mà
chúng tơi đề cập ở phần dưới đây.
27%

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm cung cấp một số thơng
tin và cái nhìn khái qt về các yếu tố xã hội và

ảnh hưởng của nó đối với thói quen CSRM của cư
dân Quận 5 TP Hồ Chí Minh trong độ tuổi từ 3575. Phần lớn là tuổi trung niên, trình độ học vấn
trung học, nội trợ và chưa có việc làm ổn định, kế
đó là kinh doanh nhỏ với thu nhập khơng cao;

Kinh
Hoa
73%

Hình 1. Phân bố nhóm dân tộc

%

67

68

70

60

60

50

50

40
Bảo trợ xã hội


40
NỮ
NAM 30

30

500.000 đến 2 T

21
21

2 T – dưới 5 T

20
20

12

10

10
10

0
chưa phổ cập

tiểu học

trung học


đại học

0

HÌNH 2: TRÌNH ĐỘ
ĐỘ VĂN HĨ
HĨA THEO
GIỚ
GIỚI

Nam

Nữ

HÌNH 3 : TÌNH TRẠ
TRẠNG THU NHẬ
NHẬP
THEO GiỚ
GiỚI

Thói quen chăm sóc răng miệng của cộng đồng dân cư Quận 5
Bảng 1. Thói quen chải răng
Tần suất chải răng

n

%

Cách chải răng


n

%

Chưa bao giờ
Mỗi tháng 1 lần
Mỗi tháng vi lần
Mỗi ngày 1 lần
Mỗi ngày 2 lần
Mỗi ngày 3 lần
Mỗi ngày >3 lần

7
3
8
67
342
110
28

(1)
(1)
(1)
(12)
(60)
(20)
(5)

Chải ngang
Chải dọc

Chải ngang +chải dọc
Chỉ chải mặt nhai
Kiểu xoay tròn
Chải lung tung
Khơng quan tâm

132
48
210
6
42
102
14

(24)
(9)
(38)
(1)
(8)
(18)
(3)

Thời lượng chải
răng
Chỉ cần 1 phút
3 phút
5 phút
10 phút
Sạch là được
Khơng chú ý


n

%

79
107
72
26
212
59

(14)
(19)
(13)
(5)
(38)
(11)

76


Thói quen chải răng 2 lần trong ngày chiếm
đa phần (60%), kế đến 3 lần trong ngày (20%),
chải răng 1 lần trong ngày (12%) nhưng vẫn còn
một số ít chưa bao giờ chải răng (1%).và dành
thời gian 3 phút cho một lần chải răng là 19%. Có
thói quen chải răng ngang kết hợp chải dọc
(38%), kế đến là chải ngang (24%), vẫn còn thói
quen chải không theo kiểu nào (18% - bảng 1).

Những kết quả nghiên cứu này có khác với kết
quả nghiên cứu của Harada. S và cộng sự. Có lẽ
nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 1 dân số
tại trung tâm thành phố nên thói quen này có thể
khác với các cư dân nông thôn trong nghiên cứu
ở Nhật(6).
Bảng 2. Vật dụng làm sạch răng
Vật
dụng

Rất
Thường Thỉnh Hiếm Chưa
thường
xuyên
thỏang khi bao giờ
xuyên
n
%
n
% n % n % n %
445 (79) 107 (19) 3 (1) 0 (0) 5 (1)

Bàn
chải
răng
Tăm tre 113 (20) 159 (29) 72 (13) 32
Tăm
9 (2)
8
(1) 18 (3) 17

nhựa
Chỉ tơ 26 (5) 20 (4) 22 (4) 10
nha
khoa
Than
2 (0)
1
(0) 6 (1) 3
Vỏ cau 6 (1)
1
(0) 28 (5) 14

(6) 178 (32)
(3) 494 (90)
(2) 474 (86)

(1) 538 (98)
(3) 501 (91)

Khảo sát cho thấy 79% người dân dùng bàn
chải răng rất thường xuyên, 20% dùng tăm tre,
5% dùng chỉ tơ nha khoa và ít người dùng than
hay vỏ cau.
Thói quen sử dụng thức ăn, thức uống: 23%
người dùng trái cây tươi vài lần trong tuần. Hơn
50% người ít khi dùng bánh ngọt, nước ngọt.
33% dùng trên vài lần/ngày.
Bảng 3. Thói quen đi khám răng miệng
Số lần ñi khám răng miệngtrong
năm vừa qua

1 lần
2 lần
3 lần
Hơn 4 lần
Không ñi khám răng
Không nhớ

n

%

147
84
29
25
215
57

(26)
(15)
(5)
(4)
(39)
(10)

Số người không đi khám răng định kỳ trong 1
năm chiếm tỷ lệ 39%, đây là 1 tỷ lệ khá cao (bảng

3). Những kết quả này khá tương đồng với một
số công trình nghiên cứu trên thế giới(1,2,3,6)


Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng
với các yếu tố dân số-xã hội
Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng
miệng và tuổi
Chăm sóc răng miệng là một nhu cầu thiết
yếu của mỗi người ở các lứa tuổi. Thói quen chải
răng ngay sau khi ăn là cách dự phòng chủ
động, đơn giản, dễ làm và ai cũng có thể làm
được mà không tốn kém nhiều về thời gian và
tiền bạc. Cho đến nay việc chải răng súc miệng
vẫn còn nguyên giá trị mặc dù có sự giảm tỷ lệ
và mức độ trầm trọng của bệnh sâu răng bằng
các biện pháp sử dụng Fluor. Không có sự khác
biệt về tần suất chải răng, giữa các nhóm tuổi
(p>0,05).
Chải răng 2-3 lần/ ngày gặp nhiều nhất ở
nhóm tuổi từ 35-44 và 45-54, chải 1 lần/ ngày với
nhóm tuổi lớn 55-64 và 65-75 chiếm đa số.
Bảng 4. Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng
miệng và tuổi
Thói quen chải
răng
Tần suất chải
răng
Chưa bao giờ
Mỗi tháng 1 lần
Mỗi tháng vi lần
Mỗi ngày 1 lần
Mỗi ngày 2 lần

Mỗi ngày 3 lần
Mỗi ngày >3 lần

35-44
n
%

2
2
5
19
147
50
16

45-54
55-64
65-75
n
%
n
%
n
%
Kiểm ñịnh Fisher p=0,204

(1) 3 (2) 0 (0) 2 (3)
(1) 1 (1) 0 (0) 0 (0)
(2) 2 (1) 1 (1) 0 (0)
(8) 16 (10) 17 (17) 15 (25)

(61) 95 (61) 59 (59) 32 (53)
(21) 32 (21) 19 (19) 9 (15)
(7) 6 (4) 4 (4) 2 (3)

Bảng 5. Liên quan giữa đi khám răng và tuổi
Thói ñi khám răng
miệng
Số lần ñi khám răng
miệng trong năm
1 lần
2 lần
3 lần
Hơn 4 lần
Không ñi khám răng
Không nhớ

35-44 45-54 55-64 65-75
n % n % n % n %
÷2 =24,2 p=0,041
70
37
14
12
89
18

29
15
6
5

37
8

40
28
11
7
42
18

26
18
7
4
33
12

27
15
4
3
42
9

27
15
4
3
42
9


10
4
0
3
32
12

16
7
0
5
52
20

Bảng 5 cho thấy tỷ lệ người dân không đi
khám răng trong một năm khá cao và tỷ lệ
không đi khám răng tăng dần theo tuổi. Nhóm
tuổi 35-44, 45-54 thường xuyên đi khám răng
hơn so với lứa tuổi 65-75.
77


Nghiên cứu của Harada.S và Avlund.K cũng
cho thấy nét tương đồng trên có lẽ do tuổi cao,
sức yếu, những bệnh tật khác và do thiếu người
phụ giúp cũng có thể làm ảnh hưởng đến việc
siêng năng chải răng, khám răng định kỳ nhưng
họ lại được chăm sóc tốt nhờ dịch vụ Bác sĩ nha
khoa gia đình.


Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng
miệng và giới
Bảng 6. Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng
miệng và giới
Thói quen chải răng

Nam
n

Tần suất chải răng

Nữ

(%)

n

(%)

Kiểm ñịnh Fisher p=0,005

Chưa bao giờ

2

(1)

5


(1)

Mỗi tháng 1 lần

1

(1)

2

(0)

Mỗi tháng vài lần

2

(1)

6

(1)

Mỗi ngày 1 lần

30

(21)

37


(9)

Mỗi ngày 2 lần

81

(55)

251

(61)

Mỗi ngày 3 lần

27

(18)

83

(20)

Mỗi ngày >3 lần

2

(1)

26


(6)

Chải răng trước khi ngủ

Kiểm ñịnh Fisher p=0,001

Rất thường xuyên

84

(58)

281

(68)

Thường xuyên

20

(14)

78

(19)

Thỉnh thoảng

17


(12)

22

(5)

Hiếm, ít khi

3

(2)

2

(0)

Chưa bao giờ

22

(15)

28

(7)

Chải răng trên 3 lần/ngày thì nữ có tỷ lệ
cao hẳn so với nam (p<0,01). Chải răng buổi tối
trước khi đi ngủ là cần thiết và quan trọng
nhất trong ngày. Kết quả ở bảng 6 cho thấy có

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong thói
quen chải răng buổi tối giữa nam và nữ. Điều
này cũng phù hợp với nghiên cứu khác. Nữ có
số lần chải răng, sử dụng thêm các dụng cụ
làm sạch răng nhiều hơn nam. Những kết quả
này chỉ ra rằng hành vi chăm sóc sức khỏe có
liên quan đến giới, lối sống và các yếu tố bản
thân- xã hội khác(4,7,8,11,12)

Thói quen ñi khám răng
miệng
Số lần ñi khám răng
miệng trong năm
1 lần
2 lần
3 lần
Hơn 4 lần
Không ñi khám răng
Không nhớ

n

34
21
4
5
68
14

Nam

Nữ
(%)
n
(%)
÷2=7,09 p=0,214
(23)
(14)
(3)
(3)
(47)
(10)

113
63
25
20
146
43

(28)
(15)
(6)
(5)
(36)
(10)

Bảng 7 cho thấy tỷ lệ người không đi khám
răng trong một năm thay đổi từ 36%-47% và tỷ
lệ nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ đi khám răng này
chưa nhiều: khám một lần với 23%-28%, ba và

hơn bốn lần rất thấp không đáng kể. Điều này
chứng tỏ là giới nữ quan tâm về vệ sinh răng
miệng và dự phòng sâu răng tốt hơn nam, nhu
cầu thẩm mỹ và lối sống xã hội cũng là một
yếu tố thúc đẩy phụ nữ chải răng thường
xuyên hơn.
Vì vậy, trong quá trình tuyên truyền, giáo
dục vệ sinh răng miệng cần nhấn mạnh về tầm
quan trọng của việc khám định kỳ 6 tháng/lần ở
các cơ sở Răng Hàm Mặt. Phụ nữ cũng cần có
kiến thức chăm sóc răng miệng để cùng với nhà
trường thường xuyên theo dõi việc vệ sinh răng
miệng cho trẻ, qua đó phòng ngừa hiệu quả
nguy cơ sâu răng và nha chu.

Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng
miệng và nghề nghiệp
Việc chải răng đều đặn cũng có sự khác biệt
giữa các nhóm nghề nghiệp: Chải răng 2 lần
ngày thì nhóm kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất
(68%) trong khi đó chải răng ngày 3 lần thì nhóm
viên chức kỹ thuật cao nhất (28%), vẫn còn có
6% nhóm công nhân lao động chưa bao giờ chải
răng nên cần khuyến khích giúp đỡ đối tượng
này trong việc phòng ngừa sức khỏe răng
miệng. Có 12% công nhân lao động chưa bao giờ
chải răng buổi tối. Nhóm kinh doanh có tỷ lệ cao
chải răng ngang (29%) nhóm viên chức kỹ thuật
chải ngang kết hợp chải dọc (50%) và chải theo
kiểu xoay tròn (33%).


Bảng 7. Thông tin về thói quen đi khám răng miệng
theo giới

78


Bảng 8. Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và nghề nghiệp
Thói quen chải răng

Công nhân
Viên chức

Tần suất chải răng
Chưa bao giờ
Mỗi tháng 1 lần
Mỗi tháng vi lần
Mỗi ngày 1 lần
Mỗi ngày 2 lần
Mỗi ngày 3 lần
Mỗi ngày >3 lần

Viên chức kỹ
thuật

n

(%)

n


(%)

1
1
2
12
62
17
9

(1)
(1)
(2)
(12)
(60)
(16)
(9)

0
0
0
1
10
5
2

(0)
(0)
(0)

(6)
(56)
(28)
(11)

Già yếu, nội
trợ, thất
nghiệp
n
(%)
n
(%)
Kiểm ñịnh Fisher p= 0,204
4
(6)
1
(1)
2
(3)
0
(0)
0
(0)
3
(2)
9
(13)
24
(13)
38

(57)
106
(57)
12
(18)
43
(23)
1
(1)
10
(5)

Công nhân
lao ñộng

Kinh doanh

Khác

n

(%)

n

(%)

1
0
3

10
79
19
4

(1)
(0)
(3)
(9)
(68)
(16)
(3)

0
0
0
11
36
14
2

(0)
(0)
(0)
(17)
(57)
(22)
(3)

Bảng 9. Liên quan giữa sử dụng dụng cụ làm sạch răng và nghề nghiệp

Thói quen sử dụng dụng cụ làm sạch răng
Rất
Thường xuyên Thỉnh thoảng
Hiếm,
thường xuyên
Ít khi
n
(%)
n
(%)
n
(%)
n
(%)
Kiểm ñịnh Fisher p=0,807
21
(20)
29
(28)
16
(16)
4
(4)
4
(22)
3
(17)
2
(11)
1

(6)
14
(21)
23
(35)
5
(8)
2
(3)
38
(20)
50
(27)
25
(13)
12
(6)
20
(17)
33
(28)
18
(15)
7
(6)
15
(25)
21
(35)
5

(8)
6
(10)
Kiểm ñịnh Fisher p=0,001
11
(11)
11
(11)
9
(9)
2
(2)
4
(24)
1
(6)
1
(6)
0
(0)
2
(3)
1
(2)
0
(0)
1
(2)
4
(2)

2
(1)
5
(3)
4
(2)
3
(7)
5
(4)
5
(4)
0
(0)
2
(3)
0
(0)
2
(3)
3
(5)

Dụng cụ làm sạch răng
Tăm tre
Công nhân viên chức
Viên chức kỹ thuật
Công nhân lao ñộng
Già yếu, nội trợ, thất nghiệp
Kinh doanh

Khác
Chỉ tơ nha khoa
Công nhân viên chức
Viên chức kỹ thuật
Công nhân lao ñộng
Già yếu, nội trợ, thất nghiệp
Kinh doanh
Khác

Chưa
bao giờ
n
(%)
33
8
22
63
39
13

(32)
(44)
(33)
(34)
(33)
(22)

68
11
62

174
104
53

(67)
(65)
(94)
(92)
(89)
(88)

thấy tỷ lệ người dùng tăm xỉa răng rất cao kể cả
Có một tỷ lệ dùng chỉ tơ nha khoa rất
người có trình độ văn hóa cao và địa vị xã hội
thường xuỵên: viên chức kỹ thuật (24%), công
nhưng điều đáng lưu ý là ở giới công nhân lao
nhân viên chức (11%), kinh doanh (7%,p<0,001);
động, người thất nghiệp cách sử dụng tăm để
thường xuyên sử dụng tăm tre thì nhóm công
lấy thức ăn không đúng có thể để lại hậu quả
nhân lao động chiếm tỷ lệ cao (35%) (bảng 9).
không tốt sau này(6,13,17).
Kết quả nghiên cứu này cũng giống như nghiên
cứu của Harada.S và và một số nước châu Á cho
Bảng 10. Liên quan giữa thói quen đi khám răng miệng và nghề nghiệp
Thói quen ñi khám răng Công nhân Viên
miệng
chức

Số lần ñi khám răng / năm

1 lần
2 lần
3 lần
Hơn 4 lần
Không ñi khám răng
Không nhớ

Viên chức kỹ
thuật

n

(%)

n

(%)

33
27
5
7
22
11

(31)
(26)
(5)
(7)
(21)

(10)

2
0
0
7
2

7 (39)
(11)
(0)
(0)
(39)
(11)

Công nhân Già yếu, nội Kinh doanh
lao ñộng
trợ, thất
nghiệp
n
(%)
n
(%)
n
(%)
χ 2=43,7 p=0,012
16
(25)
49
(26)

27
(23)
12
(18)
24
(13)
13
(11)
5
(8)
12
(6)
6
(5)
0
(0)
6
(3)
7
(6)
23
(35)
75
(40)
55
(48)
9
(14)
23
(12)

7
(6)

Khác

n

(%)

14
6
1
5
32
5

(22)
(10)
(2)
(8)
(51)
(8)

79


Bảng 10 cho thấy tỷ lệ người dân không đi khám răng trong năm cao nhất thuộc về
nhóm người già yếu- nội trợ- thất nghiệp (40%) và nhóm kinh doanh (48%). Về số lần đi
khám răng định kỳ hoặc đến phòng khám RHM cũng có sự khác nhau ở các nhóm nghề
nghiệp.

Sự khác biệt giữa các nhóm nghề nghiệp trong thói quen chăm sóc răng miệng phù hợp
với nhiều nghiên cứu khác về mối liên hệ giữa hành vi chăm sóc răng miệng và cách sống.
Nhóm kinh doanh nhỏ và trung bình dành nhiều thời gian cả ngày ở nơi buôn bán và tiếp
xúc khách hàng; trong khi nhóm công nhân viên, viên chức kỹ thuật có sinh họat giờ giấc rõ
ràng và ổn định hơn nên có nhiều điều kiện chăm sóc răng miệng hơn.

Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và dân tộc
Mỗi dân tộc đều có những phong tục, tập quán riêng, đây là những thói quen đã ăn sâu
trong đời sống xã hội và được mọi người công nhận làm theo.
Cộng đồng người Hoa tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và tại Quận 5 nói riêng. Cho
đến nay vẫn gìn giữ được bản sắc, văn hóa dân tộc của mình, vẫn sử dụng nhiều thứ tiếng
Hoa trong các sinh hoạt, giao dịch nội bộ và những thói quen riêng trong vấn đề chăm sóc
răng miệng.
Bảng 11. Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và dân tộc
Thói quen chải răng

Kinh
Hoa
n
(%)
n
(%)
Tần suất chải răng
Kiểm ñịnh Fisher p=0,025
Chưa bao giờ
4
(1)
3
(2)
Mỗi tháng 1 lần

3
(1)
0
(0)
Mỗi tháng vài lần
8
(2)
0
(0)
Mỗi ngày 1 lần
40
(10)
27
(18)
Mỗi ngày 2 lần
247
(60)
86
(58)
Mỗi ngày 3 lần
81
(20)
29
(19)
Mỗi ngày >3 lần
25
(6)
3
(2)
Tần suất thay bàn chải

Kiểm ñịnh Fisher p=0,001
răng
Không ñể ý
39
(10)
18
(12)
2-3 tháng
183
(45)
39
(26)
4 tháng
21
(5)
6
(4)
6 tháng
10
(2)
4
(3)
> 6 tháng
15
(4)
5
(3)
12 tháng
3
(1)

1
(1)

Bảng 11 cho thấy tỷ lệ việc chải răng ngày 2 lần ở dân tộc Kinh và Hoa được xem như
tương đương nhau (60%, 58%) nhưng tỷ lệ người chải răng mỗi ngày từ 3 lần trở lên thì
nhóm dân tộc Kinh cao hơn và tỷ lệ chưa bao giờ chải răng thì dân tộc Hoa lại cao hơn.
Dân tộc Kinh và Hoa đều có thói quen chải răng buổi tối thường xuyên, tỷ lệ chải răng
buổi tối ở người Kinh cao hơn người Hoa (p<0,05).Thói quen chải răng theo cách chải ngang
không khác biệt giữa người Kinh và người Hoa (p>0,05), thói quen chải răng theo cách chải
ngang kết hợp chải dọc tỷ lệ người Kinh cao hơn người Hoa.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về việc thay bàn chải theo nhóm dân tộc. 45% nhóm dân tộc
Kinh thay bàn chải 3 tháng 1 lần trong năm. Tỷ lệ chưa bao giờ dùng bàn chải người Hoa
cao hơn người Kinh. Người Hoa ăn bánh ngọt, uống trà nhiều hơn ngưới Việt (p<0.05).

80


Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về việc đi khám răng giữa 2 nhóm dân tộc (p<0,001). Tỷ lệ
đi khám răng 1 lần trong năm người Kinh nhiều hơn người Hoa. Ngược lại, không đi khám
răng trong năm qua, tỷ lệ người Hoa khá cao so với người Kinh.

Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và trình độ văn hóa
Tương tự như nhiều nghiên cứu khác trên thế giới, yếu tố trình độ văn hóa có ảnh
hưởng đến thói quen chải răng(3,5,7). Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có sự khác
biệt có ý nghĩa về tần suất chải răng, thay bàn chải, thời lượng chải răng, cách chải răng
(p<0,01).
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng đến nhận thức thay bàn chải răng: 2 đến 3 tháng thay
bàn chải 1 lần ở người có trình độ đại học (49%), kế đến trung học (44%).
45% người có trình độ đại học kết hợp chải răng ngang và chải răng dọc, ở người có trình độ
trung học (44%), chải răng không theo cách nào thì nhóm chưa phổ cập có tỷ lệ khá cao (43%).

Bảng12. Thói quen chải răng theo trình độ văn hóa
Chưa
Tiểu
Trung
Thói quen chải phổ cập học
học
răng
n (%) n (%) n (%)
Tần suất chải răng

Đại học
n

(%)

Kiểm ñịnh Fisher p=0,001

Chưa bao giờ

2

(2)

4

(0)

1

(1)


Mỗi ngày 1 lần

10 (11) 22 (21) 31 (11)

4

(6)

Mỗi ngày 2 lần

55 (59) 59 (56) 179 (62) 40

(56)

Mỗi ngày 3 lần

18 (19) 16 (15) 60 (21) 16

(23)

Mỗi ngày >3 lần

5

(13)

(5)

Cách chải răng


3

(4)

0

(3) 11

(4)

9

Kiểm ñịnh Fisher p=0,001

Chải ngang

23 (25) 36 (35) 67 (23)

6

(8)

4

10

(14)

Chải ngang +chải 21 (23) 31 (30) 126 (44) 32

dọc

(45)

Chỉ chải mặt nhai 1

Chải dọc

(4)

7

(7) 27

(9)

(1)

1

(1)

3

(1)

1

(1)


(1)

5

(5) 18

Kiểu xoay tròn

1

(6)

18

(25)

Chải lung tung

40 (43) 18 (17) 40 (14)

4

(6)

0

(0)

Không quan tâm 2


(2)

6

(6)

6

(2)

120

96
100

95
86

80

Chưa phổ cập
59

Tiểu học

60
Trung học
Đại học

40


19
20
0

2

4

1

1

4

9
2

1

4

10
1 1

2 3

0
Rất thường
xuyên


Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Hiếm

, khi

Chưa bao
giờ

HÌNH 4: THÓ
THÓI QUEN DÙ
DÙNG CHỈ
CHỈ TƠ NHA KHOA THEO TRÌNH ĐỘ
ĐỘ VĂN HÓ
HÓA

81


Việc sử dụng chỉ tơ nha khoa có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm có trình độ đại học và
nhóm học vấn từ trung học trở xuống (p<0,001). Việc chọn lựa thức ăn, thức uống có khác
nhau giữa các nhóm có trình độ văn hóa khác nhau (p<0,05).
Bảng 13. Liên quan giữa thói quen đi khám răng miệng và trình độ văn hóa
Thói ñi
Chưa

Tiểuhọc
khám răng phổ cập
miệng
n (%) n (%)

Trunghọc Đại học
n

(%)

n

(%)

Số lần ñi khám răng miệng/năm ÷2=62,2 p=0,001
1 lần

26 (27) 17

(16)

82

(29)

22 (31)

2 lần

6


(6)

7

(7)

57

(20)

14 (20)

3 lần

3

(3)

7

(7)

16

(6)

3

(4)


Hơn 4 lần

0

(0)

3

(3)

13

(5)

9

(13)

Không ñi 53 (55) 58
khám răng

(55)

88

(31)

16 (23)


Không nhớ

(12)

29

(10)

7

8

(8)

13

(10)

Số lần đi khám răng một lần hoặc nhiều lần trong năm, các nhóm có trình độ văn hóa
thấp thực hiện ít hơn nhóm có trình độ trung học trở lên. Hình ảnh này nói lên mối liên
quan giữa kiến thức và thói quen chăm sóc răng miệng như theo các y văn, những dịch vụ
nha khoa thường được những người có trình độ học vấn cao sử dụng và thói quen vệ sinh
răng miệng cũng tương tự(1,2,3,6,14).
Kết quả khảo sát cho thấy cần có các biện pháp phổ biến tuyên truyền việc giữ gìn vệ
sinh răng miệng, tập trung các dụng cụ hỗ trợ vệ sinh răng miệng mới (chỉ nha khoa) và các
phương thức phòng ngừa sâu răng, tăng cường việc giáo dục, hướng dẫn cách chải răng cho
cá nhân hoặc trong cộng đồng; và đặc biệt chú ý thành phần dân cư có trình độ văn hóa
thấp hoặc học sinh bậc tiểu học.

Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và tình trạng kinh tế

Tình trạng kinh tế của mẫu cư dân Quận 5 được phản ánh qua phân bổ mức thu nhập,
Chúng tôi tạm chia tình trạng kinh tế theo các mức thu nhập này là: thấp-trung bình-khá.
Theo các nhà nghiên cứu Y-Xã hội học, hoàn cảnh KT-XH của mỗi người có liên quan
ảnh hưởng lên hoạt động sức khỏe và qua đó tác động lên tình hình SKRM của người đó.
Một người với mức KT-XH cao (thu nhập, nghề nghiệp, học vấn) thường có sự quan tâm,
cách nhìn tích cực về SKRM và có các hành động chăm sóc răng thích hợp hơn so với một
người có mức kinh tế xã hội thấp(2,4,8).
Bảng 14. Liên quan giữa thói quen chải răng và tình trạng kinh tế
Thói quen chải
răng

BTXH 500.000
n

Tần suất chải răng

(%)

500.000-<
2triệu
n

(%)

2triệu-<
5triệu
n

(%)


Kiểm ñịnh Fisher p=0,821

Chưa bao giờ

0

(0)

4

(2)

0

(0)

Mỗi tháng 1 lần

0

(0)

3

(1)

0

(0)


82


Mỗi tháng vài lần

1

(2)

4

(2)

0

(0)

Mỗi ngày 1 lần

9

(14)

31

(12)

5

(9)


Mỗi ngày 2 lần

36

(55)

149

(59)

37

(65)

Mỗi ngày 3 lần

16

(24)

54

(21)

11

(19)

Mỗi ngày >3 lần


3

(5)

9

(4)

4

(7)

Thời ñiểm chải răng trong ngày
Thức dậy

65

(98)

252 (100)

53

(100)

Sau ăn sáng

5


(45)

26

(39)

7

(64)

Sau ăn trưa

19

(83)

76

(70)

22

(85)

Sau ăn tối

13

(72)


55

(61)

12

(80)

Trước khi ñi ngủ 48

(96)

186

(96)

46

(100)

Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tần suất chải răng, thời điểm chải răng, tần suất chải
răng trước khi ngủ, thời lượng chải răng giữa các nhóm có mức sống kinh tế khác nhau
(p>0,05). Điều này có thể lý giải dù có nghèo, nhưng hiểu biết tốt thì ý thức và hành vi chải
răng thường xuyên vẫn tốt. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của Harada. S và cộng
sự(6).
Nước súc miệng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi và tỷ lệ tăng dần theo mức thu nhập
(26%, 35%, 42%).
Bảng15. Liên quan giữa thói quen đi khám răng miệng và thu nhập
Thói quen ñi
khám răng

miệng

BTXH500.000

500.000<2triệu

2triệu<5triệu

n

n

n

(%)

(%)

(%)

Số lần ñi khám răng miệng trong năm ÷2=21 p=0,021
1 lần

14

(21)

72

(28)


13

(23)

2 lần

12

(18)

50

(20)

10

(18)

3 lần

6

(9)

11

(4)

7


(12)

Hơn 4 lần

1

(1)

12

(5)

7

(12)

Không ñi khám
răng

30

(44)

86

(34)

12


(21)

Không nhớ

5

(7)

23

(9)

8

(14)

Sự khác biệt (về tỷ lệ không đi khám răng trong một năm) có ý nghĩa thống kê khá rõ
nét: người nghèo nhiều thì ít đi khám hơn người nghèo ít, và người có thu nhập cao hơn thì
có sự quan tâm và có điều kiện hơn để đi khám răng miệng định kỳ.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về “Kiến thức và thói quen chăm sóc răng miệng của cư dân quận 5, TP Hồ
Chí Minh”, chúng tôi có một số kết luận như sau:
Về thói quen chăm sóc răng miệng: 60% có thói quen chải răng 2 lần/ ngày, 97% có thói
quen súc miệng trước khi ngủ.
- 79% người rất thường xuyên dùng bàn chải răng, 20% dùng tăm tre. Chỉ 5% người
dùng chỉ tơ nha khoa.
- Khi không có bàn chải, 61% người dùng tăm xỉa răng và 52% chọn súc miệng.

83



- 26% khám răng 1 lần/ năm. 39% không đi khám răng định kỳ. 14% chưa đi khám răng bao giờ.

Liên quan thói quen răng miệng và các yếu tố dân số -xã hội
Không có sự khác biệt về tần suất chải răng, thời lượng chải răng, cách chải răng giữa
các nhóm tuổi (p>0.05)
- Nhóm tuổi 35-44, 45-54 thường xuyên đi khám răng định kỳ hơn so với nhóm tuổi 5564, 65-75.
- Nữ thường xuyên chải răng, chải răng trước khi ngủ, chải răng lâu hơn nam (p<0,01).
Nữ thường xuyên đi khám răng định kỳ (34%) hơn so với nam (p<0,05).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen khám răng giữa các nhóm nghề nghiệp khác
nhau (p<0,01). Công chức viên chức khám răng miệng định kỳ thường xuyên hơn.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen chải răng giữa nhóm Kinh (Việt) và Hoa
(p<0,5). Người Việt dùng bàn chải, tăm tre, chỉ tơ nha khoa hơn người Hoa (p<0,05). Người
Hoa ít đi khám răng định kỳ so với người Việt (p<0,01).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen chải răng do trình độ văn hóa khác nhau
(p<0,05). Người càng có trình độ cao thì thói quen khám định kỳ, số lần khám định kỳ
thường xuyên hơn.
- Không ghi nhận có sự khác biệt về thói quen chải răng với các nhóm có thu nhập khác
nhau (p>0,05), ngoại trừ tần suất thay bàn chải răng (p<0,05). Nhóm có thu nhập cao dùng
chỉ tơ nha khoa nhiều hơn.
- Người có thu nhập cao thường xuyên khám răng định kỳ và số lần khám răng định kỳ
nhiều hơn so với các nhóm khác (p<0,01).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.


6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Avlund K et al. (2003). “Social relation as determinants of oral health among persons over the age of 80 years”. Community
Dent Oral Epidermiol, 31: pp.454-62.
Brook U, Heim M, Alkalai Y (1966).” Attitude, knowledge and habits of high school pupils in Israel regarding oral health”,
Patient Education and Counseling 27, pp. 171-175.
Chen MS, Hunter P (1996). “Oral health and quality of life in New Zealand: a social perspective”, Center for Health
Administration Studies, School of Social Service Administration. The University of Chicago, Vol. 43, No 8, pp. 1213, 1222
Đào Thị Hồng Quân (1999).” Xã hội học và Sức khỏe răng miệng” Giáo trình Nha khoa Công cộng tập 2,Khoa Răng Hàm
Mặt, Trường Đại học Y-Dược TP Hồ Chí Minh, tr. 133,134,142,143,144,146,148.
Gibson S, Milliam S (1999). “Dental caries in pre-school children: associations with social class, toothbrushing habit and
consumption of sugar and sugar-containing foods. Futher analysis of data from the National Diet and Nutrition Survey of
children aged 1.5-4.5 years”. Caries Res, 33(2): pp. 101-13
Harada S, Akhter R, Kurita K, et al (2005). “Relationships between lifestyle and dental health behaviours in a rural population
in Japan” Community Dent Oral Epidemiol, 33: pp. 17-24.
Hoàng Trọng Hùng, Đào Thị Hồng Quân (2000). Bước đầu khảo sát kiến thức, hành vi của các bà mẹ, giáo viên và tình hình
sức khỏe răng miệng của trẻ mẫu giáo 6 tuổi tại Quận 3 TP Hồ Chí Minh, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học RHM.
Kinane DF, Peterson M, Panagiota G (2006). “Environmental and the other modifying factors of the periodontal diseases”,
Periodontology 2000, 40: pp 107-119.
Lê Thị Kim Oanh (2002). Khảo sát kiến thức và tình trạng Vệ sinh răng miệng của học sinh tiểu học Long An, Luận văn Thạc sĩ
Y học, Trường Đại học Y-Dược TP Hồ Chí Minh.
Nguyễn Cẩn (2000), Giáo trình Nha chu, Bộ môn Nha chu, khoa RHM, Trường Đại học Y- Dược TP.HCM

Ngô Đồng Khanh, Vũ Thị Kiều Diễm và cs. “Kết quả điều tra kiến thức, thái độ, hành động (K.A.P) về phòng và điều trị bệnh
răng miệng của nhân dân”, Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993, Viện RHM TP Hồ Chí Minh, Bộ Y Tế, tr.21-24.
Ngô Thị Bích Liên (2004). Kiến thức, thói quen Chăm sóc răng miêng của các bà mẹ và tình trạng sâu răng của trẻ 3 tuổi tại
Quận 5, TP Hồ Chí Minh, Tiểu luận tốt nghiệp Bác sĩ RHM, Trường Đại học Y-Dược TP Hồ Chí Minh.
Trần Thúy Nga, Phan Thị Thanh Yên, Phan Ái Hùng, Đặng Thị Nhân Hòa (2004). Nha khoa trẻ em, Nxb Y học, tr.156

84


14.

15.

Phan Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001). “Vị trí, chức năng và các đặc trưng của nghiên cứu xã hội học. Nghiên cứu xã
hội học-các bước tiến hành và những đặc trưng cơ bản của nghiên cứu xã hội học”, Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Nxb
Đại học Quốc gia Hà nội, tr. 46, 50, 51, 80, 81, 83,108, 149, 184, 209- 238.
Trần Đức Thành (2002). Tình hình sức khỏe răng miệng của trẻ 12 tuổi tại Ninh Thuận, Luận án Bác sĩ Chuyên khoa cấp 2,
Trường Đại học Y- Dược TP Hồ Chí Minh.

85



×