Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Vấn đề chăm sóc răng miệng của học sinh ở trường tiểu học cơ sở a – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.73 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, báo cáo “Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc” của Viện
Răng Hàm Mặt TPHCM thực hiện đã đưa ra những kết quả hết sức bất ngờ. Cụ thể, tỷ
lệ trẻ bị sâu răng trong nhóm tuổi 6-8 là 25.4%, tỷ lệ này càng tăng lên theo từng nhóm
tuổi như 54.6% trẻ ở độ tuổi 9-11, 64.1% của nhóm 12-14 tuổi và với 15-17 tuổi có
68.6% ca sâu răng.
Theo báo cáo về vấn đề chăm sóc răng miệng của trường tiểu học cơ sở (THCS)
A – là một trong 12 trường THCS của một quận nội thành Hà Nội, thực trạng về vấn đề
răng miệng cũng không mấy khả quan, theo số liệu của phòng y tế trường học, trong
tổng số 1.190 học sinh của trường thì 100% em có mảng bám răng; tỷ lệ sâu răng sữa
là 75% (cao nhất ở khối lớp 2 với 42%); tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 59,78%(cao nhất ở
khối lớp 5 với 45%); tỷ lệ mắc viêm lợi đối với học sinh là 87,89%( cao nhất ở khối
lớp lớp 5 với 31%). Về kiến thức vệ sinh răng miệng có 45% các em học sinh đạt mức
khá và tốt, còn lại chỉ ở mức trung bình. Còn về thực hành chải răng đúng cách thì việc
theo dõi thực hành chải răng và vệ sinh răng miệng đúng cách còn nhiều hạn chế tại
trường, vì thực tế hoạt động này chủ yếu diễn ra tại gia đình các em. Hầu hết các em
không được cha mẹ dẫn đi kiểm tra răng miệng định kỳ 6 tháng 1 lần và quan trọng
hơn cả là các em chưa có được ý thức trong việc tự chăm sóc răng miệng, chưa biết
cách tự bảo vệ và phòng sâu răng.
Qua những con số và một vài phân tích trên chúng ta có thể nhận định được tính
nghiêm trọng của vấn đề cũng như sự cấp thiết của việc phải xây dựng và thực hiện
một cách nghiêm túc chương trình nâng cao sức khỏe răng miệng với sự phối hợp hành
động chặt chẽ giữa các đối tượng và các bên liên quan. Căn cứ vào tình hình và các đặc
điểm của trường cũng như điều kiện chung của gia đình học sinh, nhóm chúng tôi xin
được đưa ra một bản kế hoạch bao gồm các bước cụ thể nhằm mục đích nâng cao sức
khỏe răng miệng cho học sinh của trường. Chương trình tập trung vào đối tượng chính
là các em học sinh, và một số đối tượng khác cũng có vị trí khá quan trọng, đó là các
thầy cô và phụ huynh học sinh.
Do còn nhiều yếu kém về kinh nghiệm cũng như hạn chế về kĩ năng và kiến


thức nên bản báo cáo này còn mắc nhiều sai sót, hi vọng nhận được sự đóng góp ý kiến
từ phía các thầy cô và các bạn sinh viên để bản báo cáo được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 1 – K6C
1
NỘI DUNG
I. Mục tiêu
1. Nêu các yếu tố quyết định vấn đề sức khỏe răng miệng.
2. Phân tích hành vi chăm sóc sức khỏe cụ thể và đặc điểm của nhóm đối tượng đích.
3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi chăm sóc sức khỏe cụ thể là chải
răng và vệ sinh răng miệng đúng cách.
4. Phân tích các cách tiếp cận nâng cao sức khỏe nên được áp dụng để thay đổi
hành vi sức khỏe đã xác định và xác định chiến lược hành động nâng cao sức khỏe để
giải quyết vấn đề sức khỏe.
5. Xây dựng kế hoạch cho chương trình nâng cao sức khỏe tại trường học nhằm
cải thiện vấn đề sức khỏe và xác định các chỉ số chính để đánh giá chương trình nâng
cao sức khỏe tại trường học.
II. Tổng quan chung về vấn đề răng miệng tại Việt Nam
Các bệnh liên quan đến răng miệng đang là mối lo của toàn xã hội khi tỷ lệ người
mắc ngày một tăng lên. Theo số liệu từ Viện Răng Hàm Mặt Việt Nam vừa công bố, cả
nước có trên 60% dân số mắc bệnh sâu răng, trong đó lứa tuổi từ 6 - 12 tuổi chiếm trên
85% (trung bình mỗi trẻ em lứa tuổi học đường thường có 5-6 răng sâu). Tình trạng
bệnh sâu răng ở Việt Nam tăng theo tuổi. Theo đó, càng lớn, tỷ lệ sâu răng càng cao.
Đặc biệt từ độ tuổi 45 trở đi có trên 90% số người bị sâu răng (trung bình mỗi người có
trên 8 chiếc răng sâu). Ngoài tình trạng sâu răng, các bệnh liên quan đến răng khác
cũng tăng đáng kể. Đó là các bệnh viêm lợi, viêm chân răng, viêm nha chu ở trẻ từ 15 -
17 tuổi là 47%. Cũng căn bệnh này, nhưng ở người trên 45 tuổi là 85%. Số người có
bệnh quanh răng gần 97%. Số liệu Viện Răng Hàm Mặt đưa ra cũng cho thấy, cả nước
có trên 60% trẻ em và trên 50% người lớn chưa từng được đi khám răng miệng.
Thống kê từ Cục Y tế Dự phòng cho thấy trên 80% học sinh tiểu học Việt Nam

mắc các bệnh răng miệng như sâu răng, viêm quanh răng, ở lứa tuổi lớn hơn tỉ lệ này
cũng lên đến 60-70% và đang có dấu hiệu tăng lên trong thời gian gần đây. Số trẻ mắc
bệnh răng miệng lại cao hơn hẳn ở khu vực thành phố, đô thị, vốn được cho là nhóm
trẻ được vệ sinh răng miệng tốt hơn, nhưng lại là khu vực sử dụng nhiều thức ăn ngọt
như bánh kẹo các loại, đường. Vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng học đường ở Việt
Nam chưa được đầu tư đúng mức khi cơ sở hạ tầng phục vụ cho chăm sóc sức khỏe
răng miệng cho học sinh còn rất hạn chế, nhiều trường tiểu học chưa có phòng nha học
2
đường. Chương trình Nha Học Đường tuy đã triển khai khá lâu nhưng vẫn còn chưa
phủ rộng và thường xuyên tại các trường học. Chính vì thế vẫn còn nhiều trẻ chưa
được chăm sóc răng chu đáo. Việc triển khai rộng nha học đường ở Việt Nam là một
yêu cầu rất cấp thiết để giúp giảm tỷ lệ trẻ em Việt Nam bị sâu răng.
1. Các nhóm đối tượng có nguy cơ bị viêm lợi và sâu răng
Các bệnh về răng miệng có thể xảy ra ở tất cả mọi đối tượng nếu không có
cách chăm sóc răng miệng hợp lý. Trong đó lứa tuổi học sinh, đặc biệt là học sinh
tiểu học (từ 6 đến 10 tuổi) có nguy cơ bị sâu răng cao nhất. Các nguyên nhân được
xác định là do:
- Đây là lứa tuổi mà men răng dễ bị tổn thương nhất, vi khuẩn gây hại dễ dàng
tấn công và gây ra các bệnh răng miệng, đặc biệt là các bệnh như sâu răng, viêm lợi.
- Trong quá trình mang thai, người mẹ không cung cấp đủ các chất cho sự phát
triển của răng đặc biệt là calxium, thì những đứa trẻ được sinh ra sẽ không có cấu trúc
răng vững chắc, dễ mắc các bệnh về răng miệng.
- Những trẻ có thói quen ăn nhiều bánh kẹo, đồ ăn sẵn chứa nhiều đường, tinh
bộ…nhưng lại không có chế độ chăm sóc răng hợp lý tạo ra những mảng bám trên
răng, là môi trường cho các vi khuẩn gây hại phát triển gây ra sâu răng, viêm lợi.
- Những trẻ có thói quen xấu như hay dùng tay lung lay răng sữa trong quá trình
thay răng cũng có nguy cơ cao bị các bệnh về lợi do trong quá trình lung lay răng, các
em đã vô tình đưa các vi khuẩn có hại vào miệng, gây tổn thương lợi.
- Những trẻ đã có tiền sử bị sâu răng sữa, nếu không có cách vệ sinh răng
miệng hợp lý sẽ có nguy cơ rất cao bị sâu răng vĩnh viễn, ảnh hưởng rất lớn đến

thẩm mỹ sau này.
Ngoài ra, ở các độ tuổi khác nhau, nếu không có chế độ chăm sóc răng miệng
hợp lý, gây ra những tổn thương về mặt cơ học cho răng đều có thể là các nguyên nhân
gây ra sâu răng và các bệnh về lợi.
2. Tác hại của bệnh răng miệng đối với sức khỏe
Các bệnh răng miệng không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe con người:
- Răng sâu gây sưng, đau nhức, khó nhai, thậm chí là chảy máu, sốt. Ở trẻ nhỏ,
răng sâu còn ảnh hưởng đến sự phát triển của xương quai hàm và viêm tủy xương
hàm ở trẻ.
3
- Thay răng không được chăm sóc tốt, sâu răng, răng bị “sún” làm cho nhiều trẻ
có hàm răng vĩnh viễn mọc lệch lạc, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ và còn là điều
kiện cho mảng bám, vi khuẩn phát triển ở những chỗ răng mọc chen chúc, răng mọc
lệch khiến quá trình đánh răng không làm sạch được, sẽ gây ra các bệnh răng miệng
sau này.
- Đi cùng với bệnh sâu răng sữa là tình trạng viêm lợi. Khi lợi bị viêm sẽ đỏ và
sưng tấy, dễ chảy máu, miệng có mùi hôi.
- Viêm lợi còn là giai đoạn đầu của bệnh nha chu, khi bệnh đã nặng thì lợi sẽ
không còn bám chắc vào răng nữa mà hình thành các túi lợi, các dây chằng của răng
và xương bị vi khuẩn xâm nhập, phá hủy. Trong các túi lợi chứa đầy mảng bám cao
răng và vi khuẩn. Quá trình này diễn ra lâu và không được điều trị sẽ làm lung lay và
rụng răng
- Các bệnh về răng sữa có thể làm ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của răng vĩnh
viễn: răng sữa (kết cấu không bền vững, mềm và dễ bị tác động của vi khuẩn trong
miệng) rất hay bị sâu. Nếu không được điều trị tốt, răng sữa bị sâu sẽ lây lan nhanh
sang các răng lành khác và là điều kiện thuận lợi làm cho các răng vĩnh viễn mọc sau
đó tiếp tục mắc phải căn bệnh này.
3. Các hành vi sức khỏe liên quan đến nguy cơ bị sâu răng
Sâu răng là bệnh rất phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi (từ những trẻ răng sữa

đến người già). Ngoài việc gấy đau nhức và những biến chứng viêm tủy, viêm quanh
chân răng, sâu răng còn gây ra những trở ngại và giao tiếp như hơi thở hôi, ngả màu
men răng…Vì thế chúng ta cần hiểu biết thật rõ ràng những hành vi sức khỏe liên quan
đến nguy cơ bị sâu răng để phòng ngừa và điều trị sớm nếu mắc bệnh.
- Ăn vặt, ăn nhiều đường, mứt, kẹo và các thức ăn chứa nhiều đường làm tăng
lượng acid có hại cho răng.
- Ăn đồ ngọt nhưng không vệ răng miệng trước khi đi ngủ.
- Uống nhiều các loại nước hoa quả, nước giải khát có chứa đường, trà và cà phê
chứa đường, đặc biệt là uống nhẩn nha trong thời gian dài.
- Không thường xuyên kiểm tra răng ở nha sĩ (ít nhất 6 tháng 1 lần)
- Chải răng và vệ sinh răng miệng không đúng cách: đánh răng không đủ chải
ba mặt, đánh răng với quá nhiều kem đánh răng, đánh răng không đủ ít nhất 2 lần một
ngày, không súc miệng bằng nước diệt khuẩn sau khi đánh răng …
- Thở bằng đường miệng ở trẻ em dễ gây sâu răng.
4
- Trẻ bú bình khi ngủ.
III. Vấn đề Nha học đường tại trường tiểu học cơ sở A
1. Tổng quan
Trường Tiểu học cơ sở (THCS) A. là một trong 12 trường THCS của một quận
nội thành Hà Nội. Trường có một bề dày lịch sử hơn 30 năm xây dựng và phát triển:
nhiều năm đạt danh hiệu Trường THCS xuất sắc cấp Thành phố. Trường có nhiều thầy
cô giáo đạt các giải thi giáo viên giỏi cấp Thành phố; đạt các giải thưởng vì sự nghiệp
Giáo dục
Theo số liệu hiện có của Phòng Y tế trương học (từ đánh giá của Phòng Y tế quận
năm 2008), trong số 1.190 học sinh thì 100% các em có mảng bám răng; tỷ lệ sâu răng
sữa 75%; tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 59.78%; tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi là 87.89%. Các tỷ
lệ này phân bố theo các khối lớp như sau:
TT Vấn đề răng miệng Tỷ lệ theo các khối lớp (%) Tổng
(%)
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

1 Mảng bám răng 12 16 23 28 21 100
2 Sâu răng sữa 15 42 38 5 0 100
3 Sâu răng vĩnh viễn 0 10 12 33 45 100
4 Viêm lợi 9 14 18 28 31 100
Nha học đường thật sự là vấn đề nổi cộm tại trường Tiểu học cơ sở A. Nó đòi
hỏi các cơ quan chức năng, ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể phụ huynh học
sinh trong toàn trường phải đưa ra các kế hoạch can thiệp nhằm giảm thiểu những hậu
quả xấu của nó đến sức khỏe cũng như đến chất lượng cuộc sống của học sinh, của gia
đình và cộng đồng.
Chính vì vậy, vấn đề sức khỏe ở đây là “Vấn đề chăm sóc răng miệng của học
sinh ở trường tiểu học cơ sở A – Hà Nội”.
2. Các yếu tố quyết định vấn đề sức khỏe răng miệng của học sinh tiểu học
Bệnh răng miệng ở học
sinh tiểu học
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
Địa điểm hàng quán gần cổng trường.
Điều kiện kinh tế gia đình khá giả.
Môi trường bán trú tập trung không được theo dõi.
Chương trình CSRM thực hiện chưa hiệu quả.
Phụ huynh chưa quan tâm đến CSRM.
YẾU TỐ DI TRUYỀN / SINH HỌC
Quá trình mang thai thiếu dinh dưỡng.
Kết cấu răng của trẻ không bền vững.
Đặc điểm của bệnh khó phát hiện.
YẾU TỐ HÀNH
VI / LỐI SỐNG
Chưa có ý thức chăm
sóc răng miệng
Thói quen ăn uống gây
ảnh hưởng tới răng

miệng
Không có thói quen
kiểm tra răng
Chưa có thói quen vệ
sinh răng miệng
thường xuyên.
YẾU TỐ
DỊCH VỤ
Y TẾ
Thiếu nhân
lực
Phòng y tế
hoạt động kém
hiệu quả
5
a. Yếu tố hành vi/ lối sống
- Chưa có thói quen vệ sinh răng miệng thường xuyên: Quá trình vệ sinh răng
miệng không sạch và không thường xuyên nên trong quá trình ăn uống, các mảng thức
ăn dính lại trên các kẽ răng nếu không được làm sạch sẽ lên men và tạo điều kiện cho
các loại vi khuẩn có trong vòm miệng phát triển tấn công răng và lợi.
- Thói quen ăn uống gây ảnh hưởng tới răng miệng: Các em học sinh là lứa tuổi
hay ăn quà vặt, các loại bánh kẹo, đồ ăn sẵn chứa nhiều đường, tinh bột nhưng hầu hết
khi ăn các loại thức ăn này răng miệng các em đều không được làm sạch ngay, các
mảng thức ăn còn sót lại trên răng lên men làm cho vi khuẩn răng miệng phát triển.
- Không có thói quen kiểm tra răng:
6
+ Hầu hết trẻ không có thói quen kiểm tra tình trạng răng của mình, chỉ đến khi
đau, sưng, chảy máu trẻ mới báo cho cha mẹ biết, lúc đó thường là răng đã sâu nhiều,
lợi bị viêm nặng.
+ Khi lợi bị viêm đỏ và sưng tấy, dễ chảy máu, miệng có mùi hôi gây cảm giác

đau nên nhiều trẻ không chịu đánh răng thường xuyên làm cho tình trạng viêm lợi tiếp
tục nặng hơn và tạo điều kiện cho sâu răng phát triển, nếu đã sâu răng rồi thì sâu răng sẽ
nặng hơn.
+ Trong thời gian thay răng, nhiều trẻ có thói quen lung lay răng sữa bất kể khi
nào, thậm chí kể cả khi đang chơi. Tay trẻ không sạch khi đưa vào miệng để lung lay
răng đã đưa vi khuẩn vào miệng, chỗ răng bị lung lay đang bị tổn thương ít nhiều trở
thành yếu tố thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm sưng lợi cũng như các vị trí
khác trong khoang miệng.
- Chưa có ý thức chăm sóc răng miệng: Các em học sinh chưa có được ý thức
trong việc tự chăm sóc răng miệng, chưa biết cách tự bảo vệ và phòng sâu răng.
b.Yếu tố di truyền/sinh học
- Quá trình mang thai thiếu dinh dưỡng: Nhiều trẻ sinh ra kết cấu răng không đủ
vững chắc do trong quá trình mang thai, người mẹ không được cung cấp đầy đủ các
dưỡng chất có lợi cho răng. Vì thế làm cho chất lượng răng của trẻ cũng bị ảnh hưởng,
làm cho răng của trẻ dễ bị vi khuẩn tấn công gây sâu răng.
- Kết cấu răng sữa không bền vững:
+ Răng sữa xuất hiện ở những trẻ chưa hoặc bắt đầu thay sang răng vĩnh viễn, là
lứa tuổi bắt đầu đến trường. Đặc điểm của răng sữa là kết cấu không bền vững, mềm và
dễ bị tác động của vi khuẩn trong miệng, do vậy răng sữa rất hay bị sâu. Nếu không
điều trị tốt, răng sữa bị sâu sẽ lây lan nhanh sang các răng lành khác và là điều kiện
thuận lợi làm cho các răng vĩnh viễn mọc sau đó tiếp tục bị sâu.
+ Nhiều trẻ có hàm răng vĩnh viễn mọc lệch lạc, ảnh hưởng đến thẩm mĩ và là
điều kiện cho mảng bám, vi khuẩn phát triển ở những chỗ răng mọc chen chúc, răng
mọc lệch khiến quá trình đánh răng không là sạch được, sẽ gây ra các bệnh răng miệng
sau này.
- Đặc điểm của bệnh khó phát hiện:
+ Khi bắt đầu sâu, trên răng sữa của trẻ xuất hiện những đốm màu sậm như cà phê
rồi trở nên đen. Các vết đen này ngày một ăn sâu vào trong thân răng làm mòn răng gây
7
đau nhức, khó nhai, thậm chí là sốt, ảnh hưởng đến sự phát triển của xương quai hàm và

viêm tủy xương hàm ở trẻ.
+ Đi cùng với sâu răng sữa là tình trạng viêm lợi, nó còn là giai đoạn đầu của quá
trình viêm quanh chân răng (bệnh nha chu), khi bệnh đã nặng thì lợi sẽ không còn bám
chắc vào răng nữa mà hình thành các túi lợi, các dây chằng của răng và xương bị vi
khuẩn xâm nhập, phá hủy. Trong các túi lợi chứa đầy mảng bám cao răng và vi khuẩn.
Quá trình này diễn ra lâu và không được điều trị sẽ làm lung lay và rụng răng.
c. Yếu tố dịch vụ y tế
- Phòng y tế hoạt động kém hiệu quả: Phòng y tế trường học có một nữ nhân viên
là y tá (trung cấp y) đã được đào tạo về thực hành vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Thiếu nhân lực: Trường có một phòng nha nhưng đã ngưng hoạt động do thiếu
nhân lực.
d.Yếu tố môi trường
- Địa điểm hàng quán gần cổng trường: Cách cổng trường khoảng 30m là một
khu dịch vụ liên hoàn: cửa hàng giải khát, nhà hàng bán đồ ăn nhanh, cửa hàng trò chơi
điện tử, cửa hàng bán đồ văn phòng phẩm và dịch vụ photocopy tạo điều kiện cho các
em học sinh có thể dễ dàng mua được các loại thức ăn ưa thích nhưng không tốt cho
răng miệng.
- Điều kiện kinh tế gia đình khá giả: Hầu hết học sinh đều là con em gia đình cán
bộ, viên chức hoặc buôn bán, có điều kiện kinh tế khá giả nên rất thoải mái đối với trẻ
về vấn đề ăn uống.
- Môi trường bán trú không được theo dõi:
+Do nhu cầu của cha mẹ học sinh, trường đã mở các lớp bán trú cho các em học
sinh. Tuy nhiên, trong môi trường bán trú, các em có thể học tập thói quen của nhau
trong đó có cả thói quen chăm sóc răng miệng.
+ Tại trường có khu vực bố trí các chậu rửa để các em có thể rửa tay, rửa mặt,
đánh răng nhằm khuyến khích các em chăm sóc răng miệng.
- Chương trình chăm sóc răng miệng chưa hiệu quả:
+ Chương trình chăm sóc răng miệng được đưa vào chương trình sách giáo khoa
lớp 1 và có thêm một số tranh tuyên truyền phòng chống bệnh răng miệng dán tại phòng
y tế nhà trường làm tăng khả năng nhận thức chăm sóc răng miệng của học sinh.

+ Trường đã triển khai chương trình răng miệng với sự hỗ trợ của Phòng y tế
Quận được 2 năm trở lại đây với việc khám răng miệng và súc miệng bằng flour cho
toàn bộ học sinh. Tuy nhiên, như vậy là quá sơ sài so với những gì được Bộ Y tế yêu
8
cầu thực hiện trong chương trình chăm sóc răng miệng cho học sinh.
+ Việc theo dõi thực hành chải răng và vệ sinh răng miệng đúng cách còn nhiều hạn chế
tại trường vì thực tế hoạt động này chủ yếu diễn ra tại gia đình.
- Phụ huynh chưa quan tâm đến vấn đề răng miệng:
+ Hầu hết các em không được cha mẹ dẫn đi kiểm tra răng miệng định kì 6 tháng
1 lần nên không phát hiện sớm được các bệnh răng miệng khiến cho tình trạng xấu ảnh
hưởng đến chữa trị và phục hồi.
+ Phụ huynh còn chủ quan, chưa thật sự quan tâm, theo dõi, nhắc nhở, hướng dẫn
các em chăm sóc răng miệng.
+ Nhiều phụ huynh quan niệm rằng răng trẻ em là răng sữa và sẽ rụng đi, thay
mới trong khi từ khi 6 tuổi, một số răng hàm vĩnh viễn, nếu không được chăm sóc sẽ
làm răng hỏng dần.
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến “hành vi chải răng và vệ sinh răng miệng không
đúng cách”
- Học sinh chưa ý thức được vấn đề chải răng và vệ sinh răng miệng
- Thiếu kiến thức để tự vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Bố mẹ cho trẻ sử dụng loại kem đánh răng và bàn chải không phù hợp với lứa
tuổi của trẻ.
- Gia đình và người thân chưa hướng dẫn và nhắc nhở trẻ vệ sinh răng miệng
đúng cách: cách đánh răng, bảo vệ răng…
- Gia đình chưa quan tâm đến sức khỏe răng miệng của con cháu mình.
- Gia đình chưa tác động mạnh đến nhà trường để kiểm tra và nhắc nhở học sinh
về vấn đề chải răng và vệ sinh răng miệng
- Chưa có điều kiện thật tốt để vệ sinh răng miệng đúng cách
- Phong trào vệ sinh răng miệng ở trường học còn kém.
- Nhiều người không coi trọng vấn đề vệ sinh răng miệng

4.Bảng phân tích đối tượng đích
BẢNG PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG ĐÍCH
Phân tích Học sinh tiểu học
Đặc điểm nhân
khẩu học
+ Có 1190 học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 (6-11 tuổi).
+ Số nam là 570 và số nữ là 620.
+ Là con em gia đình cán bộ, viên chức hoặc buôn bán sống trên địa
bàn thành phố.
+ Học sinh bắt đầu nhận thức, tập đọc viết và chưa có kĩ năng cần
9
thiết.
+ Trẻ ăn bán trú tập trung với nhau.
+ Các em học sinh có thói quen ăn quà vặt, các loại bánh kẹo, đồ ăn
sẵn chứa nhiều đường có hại cho răng.
Kiến thức + 45% đạt mức khá và tốt, còn lại là trung bình.
Thái độ + Các em học sinh chưa có được ý thức trong việc tự chăm sóc răng
miệng, chưa biết cách tự bảo vệ và phòng sâu răng.
Hành vi nguy

+ Quá trình vệ sinh răng miệng không sạch và không thường.
+ Không có thói quen kiểm tra tình trạng răng của mình.
+ Bệnh răng miệng gây cảm giác đau nên nhiều trẻ không chịu đánh
răng thường xuyên làm cho tình trạng bệnh nặng hơn.
+ Thói quen lung lay răng sữa bất kể khi nào không hợp vệ sinh.
IV. Xác định yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe của nhóm đối tượng đích
10
Đối tượng
đích
Yếu tố tiền đề Yếu tố tăng cường Yếu tố tạo điều kiện

Học sinh lớp
1 – 2
+ Nhận thức: cơ bản là những gì bắt chước
được từ bố mẹ và những người trong gia
đình, bắt đầu nhận thức, tập đọc viết và
chưa có kĩ năng cần thiết, chưa có nhận
thức rõ ràng về chăm sóc răng miệng đúng
cách.
+ Kiến thức: được cung cấp các kiến thức
cơ bản về chăm sóc răng miệng chủ yếu từ
sách giáo khoa lớp 1.
+ Thái độ:coi thường việc chăm sóc răng
miệng, chưa biết cách tự bảo vệ và phòng
sâu răng, coi đó chỉ là một việc cho có,
không quan trọng, hay ăn quà vặt, các loại
bánh kẹo, đồ ăn sẵn chứa nhiều đường có
hại cho răng.
+Niềm tin: Tin rằng việc chăm sóc răng
miệng của bản thân như thế là đủ.
- Gia đình:
+ Là cán bộ, viên chức,
buôn bán khá giả nên
không có thời gian để ý
đến việc chăm sóc răng
miệng của trẻ.
+ Bố mẹ trẻ chăm sóc
răng miệng chưa đúng
cách.
+ Bố mẹ để trẻ ăn quá
nhiều đồ ngọt và không để

ý đến việc sau khi trẻ ăn
có súc miệng, đánh răng
không.
+ Không tập thói quen và
theo dõi việc đánh răng
của trẻ.
+ Không kiểm tra răng
miệng định kì cho trẻ nên
không phát hiện sớm được
các bệnh răng miệng
khiến cho tình trạng xấu
ảnh hưởng đến chữa trị và
phục hồi.
+ Kiến thức sai về vấn đề
- Nhà trường:
+ Chưa thực sự quan tâm đến
việc chăm sóc răng miệng của
học sinh.
+ Chưa lồng ghép được việc
giáo dục chăm sóc răng miệng
vào chương trình học của học
sinh.
+ Phòng y tế hoạt động kém
hiệu quả, thiếu nhân lực về vấn
đề chăm sóc răng miệng.
+ Tại trường có khu vực bố trí
các chậu rửa để các em có thể
rửa tay, rửa mặt, đánh răng
nhằm khuyến khích các em
chăm sóc răng miệng.

+ Chương trình chăm sóc răng
miệng được đưa vào chương
trình sách giáo khoa lớp 1 và
có thêm một số tranh tuyên
truyền phòng chống bệnh răng
miệng dán tại phòng y tế nhà
trường làm tăng khả năng nhận
thức chăm sóc răng miệng của
học sinh.
Học sinh lớp
3 – 4
+ Nhận thức: về cơ bản đã nhận thức một
cách rõ ràng hơn về việc chăm sóc răng
miệng nhưng chưa quan tâm đến chăm sóc
răng miệng.
+ Kiến thức: các kiến thức thu nhận được
thường là do các em tự tìm hiểu, trải
nghiệm và có hành vi tự chăm sóc răng
miệng nhưng không đầy đủ và những hành
vi chăm sóc răng miệng là không chính xác
11
và do duy trì những kiến thức chăm sóc
răng miệng sai từ nhỏ.
+ Thái độ: có ý thức hơn trong việc chăm
sóc răng miệng nhưng vẫn còn ăn quà vặt,
các loại bánh kẹo, đồ ăn sẵn chứa nhiều
đường có hại cho răng.
+ Niềm tin: trẻ tin rằng mình đánh răng như
vậy là đúng hoặc coi đánh răng chỉ là một
việc cho có chứ không hề quan tâm đến hậu

quả của việc đánh răng không đúng cách
hay chăm sóc răng miệng là không quan
trọng.
răng miệng của trẻ.
+ Phụ huynh còn chủ
quan, chưa thật sự quan
tâm, theo dõi, nhắc nhở,
hướng dẫn các em chăm
sóc răng miệng.
- Bạn bè:
+ Bắt chước cách chăm
sóc răng miệng và thói
quen đánh răng của bạn
bè, đặc biệt là những trẻ ở
bán trú.
+ Hình thành nhóm và
chuẩn mực nhóm.
+ Trường đã triển khai chương
trình răng miệng với sự hỗ trợ
của Phòng y tế Quận được 2
năm trở lại đây với việc khám
răng miệng và súc miệng bằng
flour cho toàn bộ học sinh.
Tuy nhiên, như vậy là quá sơ
sài so với những gì được Bộ Y
tế yêu cầu thực hiện trong
chương trình chăm sóc răng
miệng cho học sinh.
- Cộng đồng quanh trường
học:

Có nhiều hàng quán là địa
điểm thu hút nhiều học sinh ăn
uống, đây là điều kiện thuận
lợi để các em học sinh có thể
ăn mọi lúc và bất cứ thứ gì mà
các em thích, thường thì sau
đó các em không có các biện
pháp vệ sinh răng miệng sau
ăn đúng cách.
Học sinh
lớp 5
+ Nhận thức: tự nhận thức được tầm quan
trọng của việc chăm sóc răng miệng, thích
tự làm mọi việc.
+ Kiến thức: có thêm nhiều kiến thức về
chăm sóc răng miệng từ các nguồn thông
tin và tự tìm hiểu, đầy đủ và rõ ràng hơn.
+ Thái độ: tự ý thức được về hành vi chăm
sóc răng miệng của bản thân, tuy vậy, một
bộ phận không nhỏ các em vẫn coi nhẹ
việc chăm sóc răng miệng.
+ Niềm tin: đa phần tin rằng mình đã chăm
sóc răng miệng đúng cách và thói quen ăn
uống không hề có ảnh hưởng gì đến răng.
12
V. Xác định cách tiếp cận nâng cao sức khỏe và chiến lược hành động nâng cao sức khỏe
Vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh tiểu học là một vấn đề khó bởi nó đòi hỏi sự tham gia tích cực từ
nhiều phía không chỉ học sinh mà còn cả nhà trường và gia đình trong một thời gian dài. Vì vậy, để đưa ra được các chiến
lược chăm sóc sức khỏe răng miệng cho đối tượng này cần áp dụng triệt để các cách tiếp cận khác nhau cho từng đối
tượng khác nhau và thông qua đó sẽ đưa ra được các phương thức truyền thông phù hợp nhất để thu được hiệu quả tốt

nhất.
Thông tin Đối tượng cấp 1 Đối tượng cấp 2 Bên liên
quan
Học sinh
lớp 1 – 2
Học sinh
lớp 3 – 4
Học sinh
lớp 5
Gia đình Trường học Phòng Y tế
Quận
Đặc điểm Đặc điểm Bắt chước, bắt
đầu nhận thức,
tập đọc viết và
chưa có kĩ
năng cần thiết,
chưa có nhận
thức rõ ràng về
chăm sóc răng
miệng đúng
cách, được
cung cấp các
kiến thức cơ
bản chủ yếu từ
Nhận thức
một cách rõ
ràng hơn về
việc chăm
sóc răng
miệng nhưng

chưa quan
tâm đến
chăm sóc
răng miệng,
các kiến thức
thu nhận
được thường
Tự nhận thức
được tầm
quan trọng
của việc chăm
sóc răng
miệng, thích
tự làm mọi
việc, có thêm
nhiều kiến
thức về chăm
sóc răng
miệng từ các
nguồn thông
+ Gia đình
cán bộ, viên
chức, buôn
bán có điều
kiện kinh tế
khá giả.
+ Có nhu cầu
cho con học
bán trú.
+ Phụ huynh

còn chủ quan,
chưa thật sự
quan tâm,
+ Cơ sở vật
chất đầy đủ
khang
trang.
+ Phòng y
tế hoạt
động kém
hiệu quả,
thiếu nhân
lực về vấn
đề chăm
sóc răng
miệng.
13
sách giáo khoa
lớp 1, chưa biết
cách tự bảo vệ
và phòng sâu
răng, hay ăn
quà vặt, các
loại bánh kẹo,
đồ ăn sẵn chứa
nhiều đường có
hại cho răng.
là do các em
tự tìm hiểu,
trải nghiệm

và có hành vi
tự chăm sóc
răng miệng
nhưng không
đầy đủ và
những hành
vi chăm sóc
răng miệng
là không
chính xác, có
ý thức hơn
trong việc
chăm sóc
răng miệng
nhưng vẫn
còn ăn quà
vặt, các loại
bánh kẹo, đồ
ăn sẵn chứa
tin và tự tìm
hiểu, đầy đủ
và rõ ràng
hơn, tự ý thức
được về hành
vi chăm sóc
răng miệng
của bản thân,
tuy vậy, một
bộ phận
không nhỏ các

em vẫn coi
nhẹ việc chăm
sóc răng
miệng.
theo dõi,
nhắc nhở,
hướng dẫn
các em chăm
sóc răng
miệng.
+ Thầy cô
giáo chưa có
sự theo dõi và
nhắc nhở đối
với học sinh.
+ Tại
trường có
khu vực bố
trí các chậu
rửa để các
em có thể
rửa tay, rửa
mặt, đánh
răng
nhằm
khuyến
khích các
em chăm
sóc răng
miệng.

14
nhiều đường
có hại cho
răng.
Tiếp cận
nâng cao
sức khỏe
Tiếp
cận y tế
+ Tổ chức khám răng miệng cho học sinh nhằm
phát hiện sàng lọc ban đầu những trường hợp
mắc bệnh răng miệng.
+ Điều trị các trường hợp đã mắc bệnh răng
miệng.
+Yêu cầu học sinh súc miệng sau khi ăn.
+ Cho con đi
khám và kiểm
tra răng miệng
thường xuyên.
+ Tăng cường
cán bộ y tế tại
phòng y tế
của trường,
đặc biệt là
cán bộ y tế có
chuyên môn
về nha khoa,
bổ sung các
trang thiết bị
thiết yếu

phục vụ tốt
cho công tác
chăm sóc sức
khỏe răng
miệng cho
học sinh.
+Tổ chức
khám răng
miệng cho học
+ Kết hợp
với nhà
trường tổ
chức khám
răng
miệng, phát
hiện sớm
và thông
báo với bố
mẹ tình
trạng răng
miệng của
con mình.
15
sinh thường
xuyên theo
đúng quy định
của Bộ y tế.
Tiếp
cận
giáo

dục
sức
khỏe
+ Phát sách, tờ rơi hướng dẫn về chăm sóc răng
miệng.
+Tổ chức treo băng rôn, áp phích về chủ đề chăm
sóc sức khỏe răng miệng.
+ Hướng dẫn chăm sóc răng miệng hợp lý, sử
dụng bàn chải và kem đánh răng, súc miệng
thường xuyên.
+ Lồng ghép các trò chơi, hoạt động về việc giữ
gìn vệ sinh răng miệng trong giờ học hay giờ
ngọai khóa của trẻ.
+ Cho trẻ xem các video ngắn dễ hiểu liên quan
đến sức khỏe răng miệng, truyền thông qua hệ
thống phát thanh vào giờ ra chơi của trẻ.
+Phân tích
nguyên nhân
gây bệnh cho
cha mẹ học
sinh, hướng
dẫn cho cha
mẹ học sinh
về cách chăm
sóc răng
miệng đúng
cách.
+Lồng ghép
hướng dẫn
chăm sóc

răng miệng
vào chương
trình học của
học sinh.
Tiếp
cận
thay
đổi
hành vi
Khuyến khích các em nhỏ có
những hành vi tốt có lợi cho sức
khỏe răng miệng và thực hiện
chải răng đúng cách.
Bố mẹ hướng
dẫn yêu cầu
trẻ thực hiện
chải răng
đúng cách.
Nhà trường,
thầy cô định
hướng cho trẻ
các hành vi
chăm sóc
răng miệng.
16
Tiếp
cận
trao
quyền
+Tổ chức các buổi học ngoại

khóa cho học sinh tìm hiểu về
vấn đề sức khỏe răng miệng.
+ Tô chức cho học sinh thảo
luận về vấn đề chăm sóc
răng miệng.
+ Sử dụng các hình ảnh
minh họa về hậu quả của
việc chăm sóc răng miệng
không đúng cách nhằm nâng
cao nhận thức của các em.
+ Tổ chức phát bàn chải và
kem đánh răng phù hợp với
lứa tuổi của học sinh.
Hỗ trợ cha mẹ
học sinh thảo
luận về tầm
quan trọng
của việc chăm
sóc răng
miệng và việc
hướng dẫn trẻ
ra sao.
Tiếp
cận tạo
môi
trường
+ Gia đình,
người thân
hướng dẫn trẻ
đánh răng

đúng cách và
tập cho trẻ
tính chủ động
trong việc vệ
sinh răng
+ Lập ra kế
hoạch, lồng
ghép vào
chương trình
giảng dạy
kiến thức về
vấn đề răng
miệng cho
trẻ.
Phối hợp
xây dựng
các chương
trình chăm
sóc răng
miệng cho
trẻ định kỳ
và chuyên
biệt
17
miệng.
+ Mua cho
các em kem
đánh răng phù
hợp với lứa
tuổi và có

hương vị kích
thích sự đánh
răng của các
em.
+ Người thân
trong gia đình
cần làm
gương cho
con em mình
trong việc vệ
sinh răng
miệng đúng
cách và hợp
lý.
+ Yêu cầu
cha mẹ chuẩn
bị bàn chải và
kem đánh
răng cho trẻ
học bán trú.
+ Xây dựng
mô hình
“Nha học
đường” thân
thiện với học
sinh.
+ Tổ chức các
buổi khám
răng thân
thiện với học

sinh và
khuyến khích
các em tham
gia.
Phương thức
truyền thông
+ Sử dụng các phương tiện truyền thông để
truyền tải nội dung đến trẻ (video, tranh, sách, )
+ Xây dựng các buổi thực hàng trực tiếp huy
+ Truyền
thông cho cha
mẹ học sinh
+ Truyền
thông cho
nhà trường về
18
động sự tham gia của học sinh.
+ Chia học sinh thành các nhóm nhỏ, tổ chức
thảo luận theo nhóm với chủ đề chăm sóc sức
khỏe răng miệng.
+ Thực hiện tư vấn cho học sinh về vấn đề răng
miệng.
về tầm quan
trọng của
chăm sóc răng
miệng.
+ Tổ chức
thảo luận
trong phụ
huynh về

chăm sóc răng
miệng cho
con em họ.
+ Tư vấn cho
cha mẹ học
sinh về cách
thức khuyến
khích trẻ
chăm sóc răng
miệng.
sự cần thiết
chăm sóc
răng miệng
cho học sinh.
+ Đòi hỏi sự
cam kết thực
hiện các
chương trình
chăm sóc
răng miệng
theo tiêu
chuẩn và hợp
lý.
19
VI. Kế hoạch chương trình nâng cao sức khỏe
1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung
Nâng cao thực hành chăm sóc răng miệng cho học sinh trường Tiểu học cơ sở A –
Hà Nội
- Mục tiêu cụ thể

+ 100% các em học sinh của trường được giảng dạy kiến thức về chăm sóc răng
miệng theo giáo trình thống nhất và phối hợp giữa hai ngành y tế và giáo dục- đào tạo.
+ 90% các em học sinh của trường từ lớp 1 đến lớp 5 của trường có kiến thức về
vệ sinh răng miệng đạt mức khá và tốt.
+ 85% các em học sinh của trường thực hành chăm sóc răng miệng đúng.
2.Giải pháp can thiệp
Qua quá trình liệt kê giải pháp dựa trên nhu cầu và đặc điểm của đối tượng đích,
nhóm đã xây dựng và đưa ra những giải pháp chính sau đây:
- Giải pháp 1: Truyền thông về tầm quan trọng của chương trình nha học đường
cho giáo viên.
+ Giáo viên là những người trực tiếp dạy bảo và tiếp xúc nhiều với học sinh, có
tầm ảnh hưởng đối với học sinh.
+ Giáo viên có kiến thức nền tảng và khả năng tiếp nhận thông tin nhanh chóng.
+ Có mối quan hệ tốt đối với phụ huynh học sinh.
- Giải pháp 2: Thảo luận nâng cao kĩ năng hướng dẫn thực hành chăm sóc răng
miệng cho phụ huynh học sinh.
+ Cha mẹ là đối tượng theo dõi, chỉ bảo và giám sát tại gia đình đối với học sinh.
+ Hoạt động chăm sóc răng miệng phần lớn diễn ra ở gia đình.
+ Phụ huynh có điều kiện kinh tế khá giả và có khả năng tiếp thu tốt.
- Giải pháp 3: Giáo dục kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh
của trường.
+ Là đối tượng chính của chương trình.
+ Chỉ có những kiến thức cơ bản được dạy từ lớp 1.
+ Thiếu kiến thức và kĩ năng chăm sóc răng miệng.
- Giải pháp 4: Tổ chức hướng dẫn thực hành chăm sóc răng miệng cho học sinh
của trường.
20
STT Hoạt động Thời gian
Người
thực

hiện
Người
phối hợp
Phương
tiện
Giám sát Kinh phí Kết quả mong đợi
Giải pháp 1: Truyền thông về tầm quan trong của chương trình nha học đường cho giáo viên
1
Chuẩn bị tài liệu, cơ sở vật
chất thực hiện hoạt động
truyền thông
20 -31
T 12/2009
Nhóm
sinh
viên
Chuyên
gia
Tài liệu,
thiết bị
in ấn,
thiết bị
văn
phòng
hỗ trợ
Phòng Y
tế Quận
và Phòng
Y tế
Trường

3.000.000 đ
(Ba triệu
đồng)
2
Truyền thông giáo dục
chăm sóc răng miệng cho
các thầy cô
01 – 04
T 01/2010
Chuyên
gia
chăm
sóc
răng
miệng
Nhóm
sinh viên
95% thầy cô tham gia
có kiến thức về chăm
sóc răng miệng
3
Truyền thông về tầm quan
trọng của chăm sóc răng
miệng cho học sinh
05 – 07
T 01/2010
95% thầy cô tham gia
hiểu được tầm quan
trọng của chăm sóc
răng miệng cho học

sinh
4
Truyền thông về thực hành
chăm sóc răng miệng
08 – 12
T 01/2010
90% thầy cô thực hành
chăm sóc răng miệng
đúng cách
5
Đưa ra kế hoạch thực hiện
dành cho thầy cô
13 – 15
T 01/2010
Thầy
cô giáo
Chuyên
gia
Xây dựng được bản kế
hoạch thực hiện
chương trình lồng ghép
chăm sóc răng miệng
Giải pháp 2: Thảo luận nâng cao kĩ năng hướng dẫn thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dành cho phụ huynh
1 Chuẩn bị tài liệu, cơ sở vật 01 – 09 Nhóm Chuyên Tài liệu, Phòng Y 4.000.000 đ
21
chất T 01/2010
sinh
viên
gia
thiết bị

in ấn,
thiết bị
văn
phòng
hỗ trợ
Các
phương
tiện
hướng
dẫn thực
hành
chăm
sóc răng
miệng
tế trường
học
(Bốn triệu
đồng)
2
Truyền thông về tầm quan
trọng của chăm sóc răng
miệng
10 – 12
T 01/2010
Chuyên
gia
chăm
sóc
răng
miệng

Nhóm
sinh viên
95% phụ huynh học
sinh tham gia hiểu
được tầm quan trọng
của chăm sóc răng
miệng
3
Truyền thông về các bệnh
răng miệng và chăm sóc
răng miệng
13 – 15
T 01/2010
95% phụ huynh học
sinh tham gia biết về
các bệnh răng miệng
và các vấn đề chăm sóc
răng miệng
4
Tổ chức hướng dẫn thực
hành chăm sóc răng miệng
15 – 18
T 01/2010
90% phụ huynh thực
hành chăm sóc răng
miệng đúng cách
5
Cam kết thực hiện hướng
dẫn chăm sóc răng miệng
từ phụ huynh

19 – 20
T 01/2010
Nhà
trường
Nhóm
sinh viên
90% phụ huynh cam
kết hướng dẫn chăm
sóc răng miệng cho trẻ
Giải pháp 3: Giáo dục kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh của trường
1 Chuẩn bị cơ sở vật chất 01 – 20
T 02/2010
Nhóm
sinh
Nhà
trường
Tài liệu,
thiết bị
Phòng y
tế trường
5.000.000 đ
(Năm triệu
22
viên
in ấn,
thiết bị
văn
phòng
hỗ trợ
học đồng)

2
Xây dựng nội dung giáo
dục và tài liệu phù hợp
Chuyên
gia
Tài liệu phù hợp
3
Truyền thông giáo dục
chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho học sinh lớp 1 –
2
21/01/2010
15/02/2010
Chuyên
gia
chăm
sóc
răng
miệng
Nhà
trường
90% học sinh có kiến
thức về chăm sóc sức
khỏe răng miệng
4
Truyền thông giáo dục
chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho học sinh lớp 3 –
4
5

Truyền thông giáo dục
chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho học sinh lớp 5
6
Thực hiện chương trình
lồng ghép giáo dục chăm
sóc sức khỏe răng miệng
trong các giờ học trên lớp
16/02/2010
30/04/2010
Thầy
cô giáo
Chuyên
gia
95% thầy cô thực hiện
chương trình lồng ghép
có hiệu quả
Giải pháp 4: Tổ chức hướng dẫn thực hành chăm sóc răng miệng cho học sinh
1 Chuẩn bị cơ sở vật chất 15 – 28
T 02/2010
Nhóm
sinh
viên
Nhà
trường
Tài liệu,
thiết bị
in ấn,
Phòng Y
tế trường

học
8.000.000 đ
(Tám triệu
đồng)
23
thiết bị
văn
phòng
hỗ trợ
Các
phương
tiện
hướng
dẫn thực
hành
chăm
sóc răng
miệng
Phòng Y
tế Quận
2
Hướng dẫn thực hành
chăm sóc răng miệng cho
học sinh lớp 1 – 2
01/03/2010
30/04/2010
Chuyên
gia
chăm
sóc

răng
miệng
Nhà
trường
Nhóm
sinh viên
85% học sinh có khả
năng thực hành chăm
sóc răng miệng đúng
cách
3
Hướng dẫn thực hành
chăm sóc răng miệng cho
học sinh lớp 3 – 4
4
Hướng dẫn thực hành
chăm sóc răng miệng cho
học sinh lớp 5
5
Phát bàn chải và kem đánh
răng miễn phí cho học sinh
01/03/2010
30/04/2010
Nhà
trường
Nhóm
sinh viên
95% học sinh được
nhận bàn cahri và kem
đánh răng phù hợp

6
Thực hiện chương trình
khuyến khích trẻ thực hành
chăm sóc răng miệng
01/03/2010
30/04/2010
Nhà
trường
Nhóm
sinh viên
95% giáo viên thực
hiện khuyến khích
chăm sóc răng miệng
cho trẻ
3. Kế hoạch hành động tổng thể
ST
T
Các hoạt động
Thời
gian
Người
thực hiện
Người
phối
hợp
Phương
tiện
Giám sát
Kết quả mong đợi
24

×