Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả 1 năm can thiệp tổn thương động mạch vành trung gian dưới hướng dẫn phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.26 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

KẾT QUẢ 1 NĂM CAN THIỆP TỔN THƯƠNG  
ĐỘNG MẠCH VÀNH TRUNG GIAN DƯỚI HƯỚNG DẪN PHÂN SUẤT 
DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH (FFR) 
Huỳnh Trung Cang*, Hoàng Văn Sỹ**, Nguyễn Thượng Nghĩa**, Võ Thành Nhân** 

TÓM TẮT 
Mở  đầu: Áp dụng FFR để hướng dẫn can thiệp hẹp ĐMV trung gian (40% ‐ 70%) và khảo sát kết quả 
bước đầu của việc ứng dụng này. Mục đích của nghiên cứu xác định biến cố tim mạch và thời gian sống còn của 
bệnh nhân sau phương pháp đo FFR. 
Phương pháp: Đo FFR động mạch vành hẹp trung gian (40% ‐ 70%) của 112 bệnh nhân tại bênh viện Chợ 
Rẫy và Kiên Giang. Có 68 bệnh nhân có FFR > 0,80, 44 bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 được can thiệp bằng stent phủ 
thuốc. Thời gian theo dõi trung bình 10 ± 5,6 tháng, mất theo dõi 2 bệnh nhân trong nhóm FFR > 0,80. 
Kết  quả: Sau 10 tháng, tỷ lệ biến cố MACE 3,64%, tử vong 0,91%, nhồi máu cơ tim 1,82%, tái thông 
ĐMV đích 2,73%. Tỷ lệ MACE trong nhóm FFR > 0,80 là 3,03% so với 4,45% của nhóm FFR ≤ 0,80 (p=0,67). 
Tỷ lê sống còn trong nhóm FFR > 0,80 là 100% so với 97,7% trong nhóm FFR ≤ 0,80, (p= 0,21). Tỷ lệ sống còn 
không biến cố giữa của nhóm FFR > 0,80 là 96,9% so với 95,5% trong nhóm FFR ≤ 0,80 (p=0,62). 
Kết  luận: Những bệnh nhân có tổn thương hẹp trung gian, từ chối can thiệp tổn thương hẹp không có ý 
nghĩa huyết động (FFR > 0,80) thì an toàn, thậm chí các tổn thương có kế hoạch can thiệp dựa trên chụp mạch 
vành.  
Từ khoá: phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), động mạch vành. 

ABSTRACT 
ONE – YEAR RESULT OF INTERMEDIATE LESSION INTERVENTION OF CORONARY ATERY 
GUIDED FRACTIONAL FLOW RESERVE (FFR) 
Huynh Trung Cang, Hoang Van Sy, Nguyen Thuong Nghia, Vo Thanh Nhan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 402 ‐ 407 
Introduction: Application of FFR guide to intervene intermediate lesions (40% ‐ 70%)  and  evaluate  the 


initial result of this application. The purpose of the study was to determine cardiovascular events and survival 
time of patients after application of FFR measurements. 
Method:  Intermediate  coronary  artery  lesions  (40%  ‐  70%)  of  112  patients  at  Cho  Ray  and  Kien  Giang 
hospital were measured FFR. There were 68 patients with FFR> 0.80, the remaining 44 patients with FFR ≤ 0.80 
was deployed drug eluting stent. Mean follow‐up time 10 ± 5.6 months, 2 patients in the FFR > 0.80 group were 
lost during the follow‐up. 
Results:  After  10  months,  the  MACE  rate  was  3.64%,  mortality  was  0.91%,  myocardial  infarction  was 
1.82%, target lesion revascularization 2.73%). The rate of MACE was 3.03% in the FFR> 0.80 group versus 
4.45% in the FFR ≤ 0.80 group (p = 0.67). Survival rate in the group of FFR> 0.80 was 100% versus 97.7% in 
the  FFR  ≤  0.80  group  (p  =  0.21).  The  10‐month  event‐free  survival  rate  in  the  FFR>  0.80  group  was  96.9% 
* Đơn vị tim mạch can thiệp – Khoa Nội Tim Mạch – bệnh viện Đa khoa Kiên Giang 
**Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác g iả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Trung Cang,   ĐT: 0913115709,  
Email:  

402

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

versus 95.5% in the FFR ≤ 0.80 group (p = 0.62). 
Conclusion: In patients with intermediate lesion, PCI of hemodynamically non‐significant stenosis (FFR > 
0.80) can be safely deferred, even if initially planned on the basis of the angiogram. 
Keywords: Fractional Flow Reserve (FFR), Coronary Artery. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 


Đối tượng nghiên cứu 

Can  thiệp  động  mạch  vành  qua  da 
(CTĐMVQD) đươc ứng dụng trên toàn thế giới. 
Hơn  2  triệu  thủ  thuật  được  thực  hiện  trên  thế 
giới  mỗi  năm.  Riêng  tại  Hoa  Kỳ,  hơn  1  triệu 
trường  hợp  can  thiệp  mỗi  năm,  khoảng 
2,000,000 ca/ năm trên toàn thế giới.Số liệu cũng 
cho thấy số trường hợp can thiệp tăng gấp 5 lần 
sau mỗi thập kỷ(1,10).  

Tất  cả  bệnh  nhân  đau  ngực  có  hẹp  ĐMV 
trung  gian  được  đo  FFR  tại  phòng  thông  tim 
bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Kiên Giang từ 
tháng 06/2011 đến tháng 02/2013. 

Can  thiệp  động  mạch  vành  (ĐMV)  chỉ 
định  đối  với  tổn  thương  hẹp  nặng  >  70%  về 
đường kính qua đánh giá bằng mắt hay phần 
mềm  phân  tích  động  mạch  vành  định  lượng 
(Quantitative Coronary Artery: QCA). Đối với 
bệnh  nhân  có  triêu  chứng  và  có  tổn  thương 
hẹp mức độ trung gian từ 40% ‐ 70% qua QCA 
thì rất khó phân biệt được tổn thương nào gây 
thiếu  máu  cục  bộ  thực  sự.  Siêu  âm  nội  mạch 
(IntraVascular UltraSound: IVUS) chỉ đánh giá 
hình  thái  tổn  thương,  chưa  đánh  giá  được 
chức  năng  sinh  lý  của  ĐMV.  Trên  thế  giới  sử 
dụng  phân  suất  dự  trữ  lưu  lượng  (Fractional 

Flow Reserve: FFR) đánh giá chức năng sinh lý 
ĐMV(1,2,5,8,9).  Tại  Việt  Nam,  gần  đây  một  vài 
bệnh viện đã ứng dụng phương pháp đo FFR 
để  xác  định  tổn  thương  ĐMV  đích.  Vì  đây  là 
phương  pháp  chẩn  đoán  mới  nên  chúng  tôi 
tiến  hành  nghiên  cứu  kết  quả  lâm  sàng  của 
phương pháp này. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Phân tích, tiền cứu. 

Định nghĩa lưu lượng động mạch vành: Khả 
năng của ĐMV tăng lên để đáp ứng với sự kích 
thích  tăng  lưu  lượng  được  gọi  là  dự  trữ  lưu 
lượng ĐMV và khả năng này bị mất khi hẹp về 
đường kính >90%(3,4). 
Thực  hiện  phương  pháp  đo  FFR  bằng  hệ 
thống Radi Analyzer. 
FFR ≤ 0.80 cho chẩn đoán thiếu máu cục bộ 
cơ tim(11). 
Tất  cả  tổn  thương  ĐMV  có  ý  nghĩa  chức 
năng đều được đặt stent phủ thuốc. 
Theo  dõi  bệnh  nhân  bằng  thăm  khám  trực 
tiếp hay qua điện thoại. 
Biến  cố  tim  mạch  nặng  (Major  Adverse 
Cardiac  Events:  MACE)  gồm:  tử  vong  do  tim 
mạch,  Nhồi  máu  cơ  tim  cấp,  tái  thông  mạch 
máu đích. 


Xử lý số liệu 
Sử  dụng  phần  mền  Stata  for  Window 
phiên  bản  10.0.  Biến  số  định  lượng  được  tính 
theo giá trị trung bình. Biến số định tính được 
tính theo tỷ lệ. Đường cong sống còn của bệnh 
nhân không có biến cố tim mạch nặng được vẽ 
theo phương pháp Kaplan‐Meier so sánh bằng 
log‐rank test. Với khoảng tin cậy 95%, sự khác 
biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị 
p < 0,05 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

403


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Sơ đồ nghiên cứu 

 
Sơ đồ 1: Sơ đồ nghiên cứu 

KẾT QUẢ 
Tiến  hành  đo  FFR  134  ĐMV  trên  112  bệnh 
nhân  (20  bệnh  nhân  làm  tại  bệnh  viện  Kiên 
Giang,  92  bệnh  nhân  làm  tại  bệnh  viện  Chợ 
Rẫy). 

Nam  chiếm  70,5%,  nữ  chiếm  29,5%,  có  tuổi 
trung  bình  62,6  ±  10,9  (trung  bình  ±  độ  lệch 
chuẩn). 
Có 68 bệnh nhân có FFR > 0,80, 44 bệnh nhân 
có  FFR  ≤  0,80  được  can  thiệp  bằng  stent  phủ 
thuốc.  Thời  gian  theo  dõi  trung  bình  10  ±  5,6 
tháng,  mất  theo  dõi  2  bệnh  nhân  trong  nhóm 
FFR > 0,80. 

Đặc tính lâm sàng cơ bản của 2 nhóm FFR 
> 0,80 và nhóm có FFR ≤ 0,80  
Không có sự khác biệt về đặc tính lâm sàng 
của  2  nhóm  FFR,  tuy  nhiên  bệnh  nhân  có  chức 
năng  thất  trái  trên  nhóm  FFR  >  0,80  cao  hơn 
nhóm  FFR  ≤  0,8  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p=0,032). 
Trong nhóm FFR > 0,80 có FFR trung bình, phần 
trăm  hẹp  theo  QCA,  đường  kính  tham  khảo, 
đường  kính  hẹp  nhất  cao  hơn  nhóm  có  FFR  ≤ 
0,80 có ý nghĩa thống kê (bảng 1). 36% có đường 

404

kính ĐMV hẹp < 50% có FFR ≤ 0,80, 47,6% ĐMV 
có đường kính ĐMV >50% có FFR ≤ 0,80. 
Bảng 1: Đặc tính lâm sàng cơ bản của 2 nhóm 
FFR > 0,80 FFR ≤ 0,80
(n= 68)
(n = 44)
63,5 ± 10,8 61,2 ± 10,9
49 (62)

30 (38)

Tuổi, năm
Giới nam, n (%)
Thời gian theo dõi,
10,4 ± 5,7
tháng
EF, %
59,4 ± 10,5
Hút thuốc lá, n (%)
36 (52,9)
Tăng huyết áp, n (%)
48 (70,6)
Đái tháo đường, n (%)
15 (22,1)
Rối loạn lipid máu,
58 (85,3)
n (%)
Tiền sử gia đình, n (%)
11 (16,2)
FFR
0,89 ± 0,5
Phần trăm hẹp (QCA)
50,2 ± 5,7
Đường kính tham khảo
3,26 ± 0,65
(mm)
Đường kính hẹp nhất
1,47 ± 0,03
(mm)


P
0,25
0,66

9,4 ± 5,3

0,38

63,6 ± 9,1
28 (63,6)
32 (72,7)
13 (29,6)

0,032
0,26
0,81
0,37

36 (81,8)

0,63

9 (20,5)
0,56
0,74 ± 0,6 0,0001
53,6 ± 7,1 0,003
3,02 ± 0,52 0,028
1,23 ± 0,04 0,0001


Biến  cố  tim  mạch  của  2  nhóm  bệnh  nhân 
theo dõi từ 3 – 18 tháng 
Tỷ  lệ  biến  cố  MACE  của  nhóm  nghiên  cứu 
3,64%, tử vong 0,91%, nhồi máu cơ tim 1,82%, tái 
thông ĐMV đích 2,73%. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Biến cố tim mạch của cả 2 nhóm khác nhau 
không có ý nghĩa thống kê (bảng 2) 
Bảng 2: Biến cố tim mạch của 2 nhóm 
FFR > 0,80 FFR ≤ 0,80
(n = 68)
(n = 44)
MACE, n (%)
2 (3,03)
2 (4,55)
Tử vong, n (%)
0 (0)
1 (2,27)
Nhồi máu cơ tim, n (%)
1 (1,52)
1 (2,27)
Tái thông ĐMV đích, n (%) 2 (3,03)
1 (2,27)

P
0,67

0,22
0,77
0,81

Biểu đồ 1: Đường cong Kaplan‐Meier sống còn của 2 
nhóm 
Thời gian theo dõi 3 đến 18 tháng cho thấy 
tỷ  lệ  sống  còn  không  biến  cố  giữa  của  nhóm 
FFR > 0,80 là 96,9%, nhóm FFR ≤ 0,80 là 95,5%, 
sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p=0,62) (Biểu đồ 2). 

BÀN LUẬN 
Đặc  tính  lâm  sàng  của  2  nhóm  FFR  khác 
nhau không ý nghĩa. Nhóm FFR > 0,80 có EF lớn 
hơn  nhóm  FFR  ≤  0,80  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p=0,032). Điều này hợp lý do tổn thương ĐMV 
trong  nhóm  FFR  >  0,80  chưa  đủ  để  ảnh  hưởng 
đến chức năng co bóp thất trái. 
Nhóm FFR > 0,80 có FFR trung bình, đường 
kính ĐMV tham khảo, đường kính hẹp nhất cao 
hơn  nhóm  FFR  ≤  0,80  có  ý  nghĩa  thống  kê  (lần 
lượt  p=  0,0001,  p=0,028,  p=  0,0001).  Phần  trăm 
hẹp ĐMV đo bằng QCA trong nhóm FFR ≤ 0,80 

Nghiên cứu Y học

Theo dõi kết quả lâm sàng 
Tỷ lệ sống còn của mẫu nghiên cứu 99,1% và 
sống còn không biến cố 96,4% sau 10 tháng theo 

dõi. 
Tỷ  lệ  sống  còn  trong  nhóm  FFR  >  0,80  là 
100%  so  với  97,7%  trong  nhóm  FFR  ≤  0,80,  (p= 
0,21) (Biểu đồ 1). 

 
Biểu đồ 2: Đường cong Kaplan‐Meier sống còn không 
biến cố của 2 nhóm 
lớn  hơn  nhóm  FFR  >  0,80  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p=0,003).  
Nghiên  cứu  nền  tảng  của  Pim  trên  1005 
bệnh nhân bệnh nhiều nhánh ĐMV (FAME), 509 
bệnh nhân can thiệp dưới hướng dẫn của FFR có 
MACE  13,2%  sau  1  năm  theo  dõi.  Nghiên  cứu 
của chúng tôi theo dõi trung bình 10 tháng. Tỷ lệ 
biến cố  MACE của nhóm nghiên cứu 3,64%, tử 
vong  0,91%,  nhồi  máu  cơ  tim  1,82%,  tái  thông 
ĐMV  đích  2,73%.  Kết  quả  này  thấp  hơn  so  với 
nghiên cứu của Pim có thể do mẫu nghiên cứu 
của  chúng  tôi  ít  hơn,  bệnh  một  nhánh  ĐMV 
chiếm  45%  trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng 
tôi(11).  Kết  quả  của  từng  biến  cố  tim  mạch  của 
nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự như nghiên 
cứu của Pierre Legalery (bảng 3). 

Bảng 3: bảng so sánh các nghiên cứu 

MACE, n (%)
Tử vong, n (%)
Nhồi máu cơ tim, n (%)

Tái thông ĐMV đích, n (%)

Nghiên cứu của chúng tôi
FFR > 0,80 (n = 68) FFR ≤ 0,80 (n = 44)
2 (3,03)
2 (4,55)
0 (0)
1 (2,27)
1 (1,52)
1 (2,27)
2 (3,03)
1 (2,27)

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

Pierre Legalery
FFR > 0,80 (n = 237) FFR ≤ 0,80 (n = 99)
14 (7%)
6 (6%%)
33 (1%)
0
2 (1%)
0
9 (3,03)
6 (6%)

405


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Kết  quả  của  nghiên  cứu  chúng  tôi  cũng 
tương  tự  như  Pierre  Legalery,  nghiên  cứu  407 
bệnh nhân có bệnh ĐMV từ 40% – 80%. Tác giả 
chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, can thiệp khi FFR < 
0,8, điều trị nội khi FFR ≥ 0,80. Kết quả theo dõi 1 
năm, không có sự khác biệt biến cố tim giữa can 
thiệp và điều trị nội(6). 
Năm  2011,  Olivier  Muller  nghiên  cứu  730 
bệnh nhân có hẹp 30 – 70% đoạn gần ĐMV liên 
thất trước bằng FFR. Có 564 bệnh nhân điều trị 
nội  khoa  (FFR  ≥  0,80),  166  bệnh  nhân  tái  thông 
mạch vành. Tỷ lệ sống còn sau 5 năm trên nhóm 

điều  trị  nội  là  92,9%,  và  89,6%  trên  nhóm  tái 
thông  ĐMV  (p  =  0,74).  Tỷ  lệ  sống  còn  không 
biến  cố  (tử  vong,  nhồi  máu  cơ  tim,  tái  thông 
mạch máu đích) trong nhóm điều trị nội cao hơn 
có ý nghĩa so với nhóm tái thông (89,7% so với 
68,5%; p < 0,0001)(7) (bảng 4). Kết quả nghiên cứu 
của  chúng  tôi  có  tỷ  lệ  sống  còn  tương  tự,  tuy 
nhiên tỷ lệ sống còn không biến cố trong nghiên 
cứu của chúng tôi cao hơn so với tác giả Olivier 
có lẽ do mẫu nghiên cứu chúng tôi ít hơn và thời 
gian theo dõi ngắn hơn. 

Bảng 4: So sánh tỷ lệ sống còn với các tác giả khác 
Nghiên cứu của chúng tôi

FFR > 0,80 (n = 66) FFR ≤ 0,80 (n = 44)
Sống còn (%)
100%
97,7%
Sống còn không biến cố (%)
96,9%
95,5%

Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các 
tác giả khác cho thấy rằng từ chối can thiệp bệnh 
nhân có hẹp động mạch vành trung gian có FFR 
> 0,80 thì an toàn. 

2.

KẾT LUẬN 
Qua 10 tháng theo dõi 112 bệnh nhân có hẹp 
ĐMV từ  40%  ‐  70%,  can  thiệp  dưới  hướng  dẫn 
của FFR có các kết quả sau: 
Tỷ  lệ  biến  cố  MACE  3,64%,  tử  vong  0,91%, 
nhồi  máu  cơ  tim  1,82%,  tái  thông  ĐMV  đích 
2,73%  và  khác  nhau  không  có  ý  nghĩa  giữa  2 
nhóm FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80. 
Sự  khác  biệt  sống  còn,  các  biến  cố  giữa  2 
nhóm FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80 không có ý nghĩa 
thống kê. 
Từ chối can thiệp tổn thương ĐMV có FFR > 
0,80 là an toàn.  

3.


4.

5.
6.

7.

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 

8.

Thời  gian  theo  dõi  bệnh  nhân  còn  ngắn, 
nhóm nghiên cứu của chúng tôi sẽ theo dõi bệnh 
nhân lâu dài hơn. 

9.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

406

10.

Abe M, Tomiyama H, Yoshida H & Doba N. (2000). Diastolic 
fractional  flow  reserve  to  assess  the  functional  severity  of 
moderate  coronary  artery  stenoses:  comparison  with 

Olivier Muller

FFR > 0,80 (n = 237)
FFR ≤ 0,80 (n = 99)
92,9%
89,6%
89,7%
68,5%

fractional  flow  reserve  and  coronary  flow  velocity  reserve. 
Circulation, 102:2365–2370 
Chamuleau  SA,  Meuwissen  M,  van  Eck‐Smit  BL  &  et  al. 
(2001). Fractional flow reserve, absolute and relative coronary 
blood  flow  velocity  reserve  in  relation  to  the  results  of 
technetium‐99m sestamibi single‐photon emission computed 
tomography  in  patients  with  two  vessel  coronary  artery 
disease.. J Am Coll Cardiol 37:1316–1322. 
Gould  KL,  Kirkeeide  RL  &  Buchi  M.  (1990).  Coronary  flow 
reserve  a  phisiologic  measure  of  stenosis  severity  J  Am  Coll 
Cardiol, 15; 459‐474. 
Gould  KL,  Lipscomb  K  &  GW.,  H.  (1974).  Physiologic  basis 
for  assessing  critical  coronary  stenosis:  Instantaneous  flow 
response  and  regional  distribution  during  coronary 
hyperemia  as  measures  of  coronary  flow  reserve.  Am  J 
Cardiol, 33:87‐94 
Kern  MJ.  (2000).  Practical  insights  from  the  cardiac 
catheterization laboratory. Circulation, 101: 1344‐1351. 
Legalery P & Schiele F. (2005). One‐year outcome of patients 
submitted  to  routine  fractional  flow  reserve  assessment  to 
determine the need for angioplasty. European Heart Journal, 26, 
2623–2629. 
Muller  O  &  Mangiacapra  F.  (2011).  Long‐Term  Follow‐Up 

After Fractional Flow Reserve–Guided Treatment Strategy in 
Patients With an Isolated Proximal Left Anterior Descending 
Coronary Artery Stenosis. J Am Coll Cardiol Intv 4:1175–1182. 
Pijls NHJ, De Bruyne B, Peels K & et al. (1996). Measurement 
of fractional flow  reserve  to  assess  the  functional  severity  of 
coronary‐artery stenoses.. N Engl J Med, 334:1703 – 1708. 
Pijls  NHJ,  Van  Gelder  B,  Van  der  Voort  P  &  et  al.  (1995). 
Fractional  flow  reserve:  A  useful  index  to  evaluate  the 
influence  of  an  epicardial  coronary  stenosis  on  myocardial 
blood flow.. Circulation 92:3183–3193. 
Smith SC, Jr, Feldman TE, Hirshfeld JW, Jr, Jacobs AK, Kern 
MJ,  King  SB,  et  al.  (2006).  ACC/AHA/SCAI  2005  guideline 
update  for  percutaneous  coronary  intervention:  a  report  of 
the  American  College  of  Cardiology/American  Heart 
Association  Task  Force  on  Practice  Guidelines 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

11.

12.

(ACC/AHA/SCAI  Writing  Committee  to  Update  2001 
Guidelines  for  Percutaneous  Coronary  Intervention). 
Circulation, 113(7), e166‐286. 
Tonino PALD, De Bruyne B, Pijls NHJ (2009). Fractional Flow 
Reserve  versus  Angiography  for  Guiding  Percutaneous 

Coronary Intervention N Engl J Med 360:213‐324. 
Trương  Quang  Bình,  Châu  Ngọc  Hoa  &  Đặng  Vạn  Phước. 
(2011).  Lịch  sử  về  bệnh  động  mạch  vành  và  về  điều  trị  can 
 

Nghiên cứu Y học

thiệp  bệnh  động  mạch  vành  Can thiệp động mạch vành  trong 
thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học; 1 ‐ 11. 

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

 

 

01‐7‐2013 
22‐7‐2013 
01‐8‐2013 

407




×