Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bước đầu ứng dụng điều trị gạn tách bạch cầu cấp cứu ở bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy bằng máy cobe spectra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.84 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ GẠN TÁCH BẠCH CẦU CẤP CỨU
Ở BỆNH NHÂN BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY
BẰNG MÁY COBE SPECTRA
Nguyễn Văn Thạo*, Suzanne MCB Thanh Thanh*, Hoàng Thị Thúy Hà*, Nguyễn Khắc Tùng,
Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Trường Sơn*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị gạn tách bạch cầu bằng máy Cobe Spectra ở bệnh nhân Bạch cầu mạn
dòng tủy.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng tủy đã được chẩn đoán có biến chứng tắc mạch hay có
nguy cơ tắc mạch, được điều trị gạn tách bạch cầu với máy Cobe Spectra.
Phương pháp: Tiền cứu mô tả
Kết quả và kết luận: Số lượng bạch cầu gạn tách ra khỏi cơ thể trung bình 100G/L. Các triệu chứng đe dọa
tắc mạch cải thiện rất tốt sau điều trị gạn tách bạch cầu.
Từ khóa: tăng bạch cầu, bạch cầu mạn dòng tủy, tắc mạch, điều trị gạn tách bạch cầu.

ABSTRACT
APPLICATION OF EMERGENCY LEUKAPHERESIS TREATMENT IN PATIENTS
WITH CHRONIC MYELOCYTIC LEUKEMIA BY COBE SPECTRA MACHINE
Nguyen Van Thao, Suzanne MCB Thanh Thanh, Hoang Thi Thuy Ha, Nguyen Khac Tung,
Tran Thanh Tung, Nguyen Truong Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 120-123
Aim: Evaluate effectiveness of leukapheresis by Cobe Spectra in patients with chronic myelocytic leukemia
Objectives: All patients with diagnosed chronic myelocytic leukemia had complication or risk of leukostasis,
treated with leukapheresis by Cobe Spectra.
Method: Prospective study
Results anhd Conclusion: The number of leukocytes cottage separated from the blood, an average of 100


G/L. After leukapheresis, threatening symptoms of leukostasis were improvement very good.
Keywords: leukocytosis, chronic myelocytic leukemia, leukostasis, leukapheresis
trên bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng tủy có biến
ĐẶT VẤN ĐỀ
chứng của tăng số lượng bạch cầu và nhận thấy
Máy Cobe Spectra là máy chuyên dụng trong
có giảm những biến chứng gây tử vong và góp
gạn tách tế bào, trong đó gạn tách bạch cầu là
phần kiểm soát bệnh lý. Do đó chúng tôi thực
một trong những ứng dụng điều trị để lấy bạch
hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả
cầu ra khỏi cơ thể.
của phương pháp điều trị gạn tách bạch cầu
Trong thực hành lâm sàng tại Khoa Huyết
bằng máy Cobe Spectra ở bệnh nhân Bạch cầu
học Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi bước đầu điều
mạn dòng tủy.
trị gạn tách bạch cầu bằng máy Cobe Spectra

* Khoa huyết học bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BSCKI. Nguyễn Văn Thạo ĐT: 0949882126; Email:

120

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
TỔNG QUAN
Tăng bạch cầu được định nghĩa khi số lượng

bạch cầu máu >50.000/µL.
Các biến chứng của tăng bạch cầu:
- Tắc mạch.
- Tăng độ nhớt máu.
- Hội chứng ly giải khối u.
- DIC.
Trong đó, tắc mạch là biến chứng gây tử
vong cao.
Nguyên nhân thường gặp:
- Bạch cầu cấp dòng tủy
- Bạch cầu cấp dòng lympho
- Bạch cầu mạn dòng tủy
- Bạch cầu mạn dòng lympho
- Bạch cầu mạn dòng mono
Trong đó, Bạch cầu cấp dòng tủy và Bạch cầu
mạn dòng tủy pha blast rất dễ xảy ra tắc mạch và
tăng độ nhớt máu.
Tăng bạch cầu có biến chứng là một cấp cứu,
gây tử vong cao cần xử trí kịp thời bằng nhiều
phương pháp như dịch truyền, kiềm hóa nước
tiểu, thuốc hydrea, allopurinol và điều trị gạn
tách bạch cầu bằng máy.
Điều trị gạn tách bạch cầu bằng máy là tách
bạch cầu ngoại vi ra khỏi hệ tuần hoàn bằng máy
gạn tách tế bào chuyên dụng.
Trên thế giới, điều trị gạn tách bạch cầu bằng
máy đã được áp dụng rộng rãi và có nhiều
nghiên cứu cho thấy hiệu quả điều trị của
phương pháp này như Dean Buckner và cộng sự
ứng dụng điều trị gạn tách bạch cầu ở bệnh nhân

Bạch cầu mạn dòng tủy(1), D Tan và cộng sự ứng
dụng điều trị gạn tách bạch cầu ở bệnh nhân
bệnh bạch cầu có bạch cầu cao(3).
Tại Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Hà Thanh
điều trị gạn tách bạch cầu bằng máy là một
phương pháp điều trị bổ trợ rất hiệu quả để
ngăn ngừa và điều trị biến chứng tắc mạch(2).
Tại khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy,

Nghiên cứu Y học

chúng tôi bước đầu điều trị gạn tách bạch cầu
bằng máy Cobe Spectra ở bệnh nhân Bạch cầu
mạn dòng tủy có biến chứng của tăng số lượng
bạch cầu và nhận thấy có giảm những biến
chứng gây tử vong và góp phần kiểm soát bệnh
lý. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp điều
trị gạn tách bạch cầu bằng máy Cobe Spectra ở
bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng tủy.

Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả điều trị gạn tách bạch cầu
bằng máy Cobe Spectra ở bệnh nhân Bạch cầu
mạn dòng tủy.
Mục tiêu cụ thể
Khảo sát triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân
Bạch cầu mạn dòng tủy trước và sau khi điều trị
tách bạch cầu.

Tỷ lệ % giảm số lượng bạch cạch cầu sau
điều trị tách bạch cầu.
Tỷ lệ bệnh nhân có các tác dụng phụ không
mong muốn trong và sau điều trị gạn tách.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả.

Đối tượng
Tất cả bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng tủy
được điều trị tại Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ
Rẫy từ 02/2013.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng tủy trên 15
tuổi đã được chẩn đoán có:
- Biến chứng tắc mạch với các triệu chứng:
Rối loạn trị giác, co giật, thuyên tắc phổi.
- Nguy cơ tắc mạch cao:
+ Lâm sàng: Nhức đầu, chóng mặt, khó thở.
+ WBC > 200 G/L.

Tiêu chuẩn loại trừ
Suy tuần hoàn.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

121



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học
Suy hô hấp nặng.

- Dịch truyền 1.000 – 1.500 ml

Rối loạn đông máu tiến triển.

Thiết lập qui trình trên máy Cobe Spectra:
Chế độ điều trị tách tế bào bằng 3 bước:

Rối loạn điện giải – chuyển hóa nặng.
Không hợp tác.

- Khởi động: Lắp kít bạch cầu và chạy mồi.

Cân nhắc trong trường hợp cân nặng < 30kg.

- Điều trị:

Bệnh nhân và thân nhân không đồng ý.

+ Kết nối với bệnh nhân.

Phương pháp
Chọn lựa bệnh nhân theo tiêu chuẩn chọn
bệnh.


+ Nạp thông tin bệnh nhân về chiều cao, cân
nặng, Hct.
+ Tiến hành gạn tách bạch cầu.
- Kết thúc: Hoàn máu cho bệnh nhân.

Điều trị gạn tách bạch cầu theo SOPs.
Số lần điều trị gạn tách bạch cầu lập lại khi
còn triệu chứng lâm sàng tắc mạch.

Theo dõi bệnh nhân và máy Cobe trong và
sau điều trị gạn tách.

Ngưng điều trị gạn tách bạch cầu khi hết
triệu chứng lâm sàng tắc mạch hoặc WBC<200
G/L.

Lấy máu trước và sau điều trị gạn tách bạch
cầu.

KẾT QUẢ

Qui trình chuẩn (SOPs)

Qua thời gian từ 02/2013 đến 03/2013.

Chuẩn bị bệnh nhân:

Có 5 bệnh nhân đủ điều kiện và được điều
trị gạn tách bạch cầu.


- Đặt hai đường tĩnh mạch ngoại biên lớn.
- Giải thích qui trình chạy máy.
Trường hợp
Thông số
Tuổi
Giới
Điều trị gạn tách bạch
cầu
Lâm sàng
Nhức đầu
Chóng mặt
Thở nhanh
Nặng ngực
Cận lâm sàng
Hct(%)
WBC(G/L)
PLT(G/L)
Thời gian gạn tách
(phút)
Tác dụng phụ

Bệnh nhân 1

Bệnh nhân 2

Bệnh nhân 3

Bệnh nhân 4

Bệnh nhân 5


49
Nữ
Trước

53
Nữ
Trước
sau

36
Nam

45
Nam
Trước
sau

49
Nữ

++
++
++
-

sau

-


21,1
16.8
323,8
189,4
231
177
200

+++
++
++
+

+
-

15,4
15,5
411,1 309,2
81
113
190

sau

++
++
++
-


-

27,6
358,3
242

23
221,6
144
200

+
++
++
+

-

18,2
17,7
429,7
290
484
340
226
Ca

Qua bảng trên nhận thấy:
Tuổi trung bình 46, nhỏ nhất 36, cao nhất 53.
Nữ chiếm 60%.

Điều trị gạn tách bạch cầu có hiệu quả cải thiện
rất tốt các triệu chứng lâm sàng.

122

Trước

Trước

sau

+
+
++
++

-

28,8
296
825

23,6
201,9
1179
220
Ca

Thay đổi Hct sau khi điều trị gạn tách bạch
cầu giảm trung bình 3%.

Số lượng bạch cầu trước tách nhỏ nhất 269
G/L, cao nhất 429.7 G/l.
Số lượng bạch cầu sau tách nhỏ nhất 189.4
G/L, cao nhất 309.2 G/l.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Như vậy số lượng bạch cầu gạn tách ra khỏi cơ
thể trung bình 100 G/L.
Có 2 trường hợp (40%) bệnh nhân có biến
chứng hạ canxi máu liên quan tới thời gian chạy
kéo dài.

BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy
Các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt,
thở nhanh, nặng ngực trước điều trị có ở hầu hết
các bệnh nhân, là dấu chứng dẫn đến biến chứng
tắc mạch, có thể gây tử vong. Sau khi điều trị gạn
tách bạch cầu các triệu chứng trên giảm mạnh
hay mất. Đây là bước điều trị quan trọng làm
giảm biến chứng nặng nề có thể gây tử vong.
Huyết đồ trước và sau điều trị gạn tách thay
đổi, trong đó Hct giảm trung bình 3%, là số
lượng máu mất phù hợp với qui trình điều trị
gạn tách của máy.
Hiệu quả của điều trị gạn tách bạch cầu
được thể hiện rõ rệt trên triệu chứng lâm sàng

và trên số lượng bạch lấy ra khỏi cơ thể. Số
lượng bạch cầu gạn tách ra khỏi cơ thể trung
bình 100 G/L, là một phương pháp tối ưu so
với điều trị bằng thuốc.
Về biến chứng có 2 bệnh nhân (40%) hạ canxi
máu, điều này liên quan tới thời gian gạn tách
kéo dài.

Nghiên cứu Y học

Ở bệnh nhân 2,3,4,5 điều trị gạn tách bạch
cầu một lần, mặc dù số lượng bạch cầu còn trên
200G/L, nhưng các triệu chứng lâm sàng đã cải
thiện nên chúng tôi không tiếp tục điều trị gạn
tách bạch cầu và điều trị tiếp bằng thuốc.
Như vậy, điều trị gạn tách bạch cầu bước
đầu cho thấy có hiệu quả làm cải thiện triệu
chứng và số lượng bạch cầu, làm giảm biến
chứng có thể gây tử vong.

KẾT LUẬN
Số lượng bạch cầu gạn tách ra khỏi cơ thể
trung bình 100G/L. Các triệu chứng đe dọa tắc
mạch cải thiện rất tốt sau điều trị gạn tách
bạch cầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.

Burkner at el (1969). Leukapheresis by Continuous Flow
Centrifugation (CFC) in Patients with Chronic Myelocytic
Leukemia (CML). Blood;33:353-369.
Nguyễn Hà Thanh. Nghiên cứu điều trị lơ-xê-mi kinh dòng
hạt giai đoạn mạn tính bằng hydroxyurea đơn thuần và phối
hợp với ly tách bạch cau (tại Viện Huyết học và Truyền máu).
Luận án tiến sĩ y học.
Tan D at el (2005). Therapeutic Leukapheresis in
Hyperleukocytic Leukaemias—The Experience of a Tertiary
Institution in Singapore. Ann Acad Med Singapore;34:229-34.

Ngày nhận bài:

11/03/2013

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

06/08/2013

Ngày bài báo được đăng:

30/05/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

123




×