Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Lipid và lipoprotein ở người bình thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.51 KB, 3 trang )

LIPID VÀ LIPOPROTEIN Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
Châu Ngọc Hoa*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Sự phát triển kinh tế xã hội đã dẫn đến những thay đổi về lối sống của người
dân, bao gồm thói quen ăn uống và mức tiêu thụ năng lượng. Nồng độ lipid máu phụ thuộc vào thói quen
ăn uống của từng đòa phương. Mục đích của nghiên cứu là khảo sát bilan lipid trên người bình thường.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 3794 người tuổi từ
25-70 (1742 nam và 1732 nữ) tại bệnh viện Nhân Dân Gia Đònh và bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng
9/2001 tới 9/2004. Bilan lipid được làm cho tất cả những người tham gia nghiên cứu.
Kết quả: Nồng độ trung bình cholesterol, LDL cholesterol và triglyceride tăng theo tuổi ở cả hai giới.
Nồng độ HDL cholesterol trung bình giảm ở hai nhóm tuổi cao nhất. Tỷ lệ rối loạn lipid máu cũng thường
gặp trên người bình thường, nhất là sau tuổi 45: 41,5% dân số có triglyceride ≥ 150 mg/dl; 28,4% có
cholesterol ≥ 200 mg/dl; 19,4% có LDL cholesterol ≥ 160 mg/dl và 18,6% có giảm HDL cholesterol (< 40
mg/dl ở nam và < 50 mg/dl ở nữ).

SUMMARY
LIPID PROFILE IN HEALTHY SUBJECTS
Chau Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 40 – 42

Objectives: A social economic development has brought significant changes in the life style of the
population, including food habit and consumption patterm. Lipid level in the blood is depend on local
intake habit in their life style. The purpose of study is to observe the lipid profile in healthy subjects.
Methods: Cross sectional study was conducted in the Nhan Dan Gia Dinh hospital and Medical
University Center with 3794 participants (1742 males and 1732 females) from September 2001 to
September 2004. Age of the patients from 25 to 70 years. Lipid profile was performed in all patients.
Results: The mean blood cholesterol, LDL cholesterol and triglycerides levels increase with age in
both men and women. The mean blood HDL cholesterol decreases in the two oldest age groups.. The
prevalence of this lipidaemia in healthy subjects is also common, especially after the age of 45: 41.5% of
patients have blood triglyceride level of 150 mg/dl and above, 28.4% with cholesterol level ≥ 200 mg/dl,
19,4% with LDL cholesterol ≥ 160 mg/dl and 18,6% with low HDL cholesterol (< 40 mg/dl for men and <


50 mg/dl).

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý mạch vành vẫn là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại các nước
phương Tây. Trong vài thập kỷ qua, nếu như tỷ lệ tử
vong và tỷ lệ mới mắc có xu hướng được kiểm soát tốt
ở các nước phát triển thì nó lại tăng lên mạnh mẽ ở
các nước đang phát triển, đặc biệt các nước Châu
Á(5,6). Thật vậy sự phát triển nền kinh tế xã hội dẫn
∗ Bộ Môn Nội Đại Học Y Dược TP.HCM

40

đến những thay đổi trong tập quán sinh hoạt, ăn
uống làm gia tăng nguy cơ mạch vành, trong đó có
vai trò của các lipoprotein, chúng tôi tiến hành khảo
sát sự thay đổi lipoprotein trên đối tượng khám sức
khỏe đònh kỳ tại bệnh viện Nhân Dân Gia Đònh và
bệnh viện Đại học Y Dược.

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu mô tả cắt ngang.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học



Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các đối tượng
khám sức khỏe tổng quát và kiểm tra sức khỏe
đònh kỳ.



Tất cả đều được làm ECG, xét nghiệm bilan lipid
và các xét nghiệm cơ bản khác của việc khám
sức khỏe tổng quát.



Được chia làm 5 nhóm tuổi 25-34; 35-44; 45-54;
55-64 và 65-75.



Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 10.0



Số liệu đựơc trình bày dưới dạng trung bình ± độ
lệch chuẩn P < 0,05 được xem là có ý nghóa
thống kê (YNTK).

Bảng 3: Sự thay đổi LDLc huyết thanh theo tuổi và giới.
Nhóm tuổi
25-34

35-44
45-54
55-64
65-75

Bảng 1: Sự phân bố dân số nghiên cứu theo tuổi và giới
Nhóm tuổi
25-34
35-44
45-54
55-64
65-75
Tổng cộng

Nam
348 (10%)
426 (12,3%)
364 (10,5%)
314 (9%)
280 (8%)
1742

Nữ
355 (10,2%)
409 (11,7%)
370 (10,6%)
306 (8,5%)
292 (8,4%)
1732


YTTK
NS
NS
NS
NS
NS

Bảng 2: Sự thay đổi Cholesterol huyết thanh theo
tuổi và giới
Nhóm tuổi
25-34
35-44
45-54
55-64
65-75

Nam
182 ± 24,9
198 ± 28,7
201 ± 32,4
208 ± 29,4
209 ± 30,1

Nữ
179 ± 27,6
188 ± 30,1
197 ± 27,9
209 ± 30,1
209 ± 30,4


YTTK
NS
NS
NS
NS
NS

- Cholesterol huyết thanh có xu hướng tăng dần
theo tuổi ở cả 2 phái nam và nữ.
- Mức cholesterol huyết thanh ở nam luôn cao
hơn nữ ở các nhóm tuổi 25-34; 35-44 và 45-54 tuy
nhiên sự khác biệt chưa có ý nghóa thống kê.

YTNC
NS
NS
NS
NS
NS

- Sự gia tăng LDLc rõ ở tuổi ≥ 45t.
Bảng 4: Sự thay đổi HDLc huyết thanh theo tuổi và giới
Nhóm tuổi
25-34
35-44
45-54
55-64
65-75

Nam

52 ± 10,1
51 ± 9,7
51 ± 10,4
47 ± 8,7
45 ± 9,3

Nữ
59 ± 11,4
58 ± 11,7
56 ± 12,7
50 ± 9,8
48 ± 11,7

P
P
P
P
P

YTTK
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

Nữ có trò số trung bình HDLc huyết thanh cao
hơn nam ở cùng nhóm tuổi.
Nồng độ trung bình HDLc huyết thanh có xu
hướng giảm theo tuổi, rõ nhất sau 55 tuổi ở hai nhóm

nam và nữ.
Bảng 5: Sự thay đổi triglycerid huyết thanh theo tuổi
và giới
Nhóm tuổi
25-34
35-44
45-54
55-64
65-75

- Không có sự khác biệt về thống kê giữa nam và
nữ cũng như giữa các nhóm tuổi.
- NS: Non Significant: không có ý nghóa thống kê.

Nữ
99 ± 2,1
104 ± 23,7
106 ± 22,8
111 ± 21,6
113 ± 20,4

- Sự gia tăng LDLc theo tuổi và cả 2 giới nam và nữ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 36 tháng thực hiện từ 09/2001-09/2004 có
3474 đối tượng được đưa vào nghiên cứu, gồm 1742
nam và 1732 nữ được phân thành 5 nhóm tuổi:

Nam
104 ± 20,4

107 ± 21,2
112 ± 19,4
114 ± 22,3
114 ± 21,4

Nam
102 ± 30,1
122 ± 29,7
138 ± 27,9
146 ± 28,8
146 ± 27,4

Nữ
99 ± 27,7
104 ± 30,1
124 ± 21,7
140 ± 27,3
142 ± 27,4

YTTK
NS
NS
P < 0,05
NS
NS

Sự gia tăng triglycerid huyết thanh theo tuổi ở 2
nhóm nam và nữ.
-


Sự gia tăng thấy rõ ở từ nhóm tuổi > 45.

Nhóm 45-54 nồng độ triglycerid huyết thanh ở
nam > nữ và P < 0,05.
Bảng 6: Tỷ lệ người khỏe mạnh có rối loạn chuyển
hoá lipid.
Dạng RLCH lipid
Nam (%) Nữ (%) Tổng (%)
Cholesterol ≥ 200 mg/dl
15,6
12,8
28,4
HDL thấp
6,9
11,7
18,6
(nam < 40mg/dl, nữ < 50 mg/dl)
LDLc ≥ 160 mg/dl
11,35 8,05
19,4
Triglycerid ≥ 150 mg/dl
24,2
17,3
41,5

- Nhóm tuổi > 55 mức cholestrol ở 2 giới gần
tương đương nhau.

41



Bảng 7: Tỷ lệ người khỏe mạnh có RLCH lipid theo
theo tuổi
Nhóm
25-34
35-44
45-54
55-64
65-75
Tổng cộng

Cholesterol ≥ LDLc ≥ 160 HDLc thấp TG ≥ 150
200 (%)
(%)
(%)
(%)
0
0
0
0
2,5
2,1
0
2,5
10
6
3
15
8
5,3

6
13
8
6
7,5
11
28,5
19,4
18,5
41,5

ra chủ yếu ở nhóm tuổi > 45(3,4).
Nghiên cứu tại Anh cho thấy tỷ lệ cholesterol ≥
200mg/dl vào khoảng 66%, tại Trung Quốc là 65%,
Iran là 66,3%, Ấn Độ là 57%. Tỷ lệ này cao hơn nhiều
so với chúng tôi. Riêng về tỷ lệ HDLc thấp là 19,2% ở
Anh; 18,6% ở Trung Quốc; 16,9% ở Iran và 28,2% ở
Ấn Độ – tỷ lệ này gần với nghiên cứu chúng tôi hơn.

KẾT LUẬN

Khảo sát sự biến đổi lipoprotein trên 3474 người
khỏe mạnh chúng tôi nhận thấy:

Qua 3474 người khỏe mạnh được khảo sát về
bilan lipid chúng tôi rút ra được những kết luận sau:

Trò số trung bình cholesterol toàn phần, HDLc
và triglycerid huyết thanh có xu hướng gia tăng theo
tuổi, điều này quan sát thấy được ở cả 2 phái nam và

nữ.

Trò số trung bình cholesterol toàn phần, LDLc và
triglycerid huyết thanh có xu hướng tăng dần theo
tuổi ở cả 2 phái (p < 0,05). Điều này tương tự như
các nghiên cứu nước ngoài, nhưng trò số trung bình ở
người Việt Nam thấp hơn.

Các trò số trung bình bắt đầu gia tăng rõ ở nhóm
tuổi > 45. Các nghiên cứu về dòch tễ học về
lipoprotein
như
PROCAM
(Prospective
Cardiovascular Munster Study), nghiên cứu về yếu tố
nguy cơ bệnh mạch vành tại Anh, đều cho những
nhận xét tương tự. Tuy nhiên các trò số trung bình ở
các dân số nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu
chúng tôi. So với nghiên cứu của Phạm Thò Mai thì trò
số trung bình của chúng tôi cao hơn(1,2).
Về HDLc trong nghiên cứu chúng tôi cho thấy ở
nữ HDLc luôn cao hơn nam ở mọi nhóm tuổi có ý
nghóa thống kê. Nồng độ HDLc giảm theo tuổi, thấy
rõ ở phái nữ ≥ 55t. Đây là một trong những nguyên
nhân giải thích tỷ lệ bệnh mạch vành ở nữ có xu
hướng gia tăng sau tuổi 50.
Nghiên cứu PROCAM cũng cho thấy trò số này ở
nữ luôn cao hơn nam ở mọi nhóm tuổi, nhưng không
có ghi nhận sự giảm HDLc theo tuổi(2).
Tỷ lệ người khỏe mạnh có những bất thường

lipoprotein khá cao 41,5% có triglycerid ≥ 150mg/dl,
28,71% có cholesterol ≥ 200mg/dl; 19,4% có LDLc ≥
160mg/l và 18,6% có HDLc thấp, các rối loạn này xảy

42

Trò số trung bình HDLc có xu hướng giảm theo
tuổi, điều này quan sát rõ ở phái nữ từ tuổi ≥ 55. Trò
số trung bình LDLc so với nước ngoài tương đương.
Rối loạn chuyển hoá lipid ở người khoẻ mạnh
chiếm tỷ lệ khá cao, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi >
45. Cụ thể là 41,5% có triglycerid ≥ 150mg/dl; 28,4%
có cholestrol ≥ 200mg/dl; 19,4% có LDLc ≥ 160mg/dl
và 18,6% có HDLc thấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.
5.

Phạm Thò Mai: Sự thay đổi nồng độ lipid và
lipoprotein huyết thanh theo tuổi và giới. Tạp chí Y
học thực hành 91, số 4, trang 45-47.Assman.G. Results
and collusions of the Prospective Cardiovascular
Munster (PROCAM) study. Lipid metabolism disorder
and coronary heart disease 1993,21-23.

British heart foundation. Mortality. Coronary heart
disease statistics. British heart foundation statistics
database 2003; 14-34.
British heart foundation blood cholesterol. British
heart foundation statistics database 2003: 144-150.
Durrington Paul and A. Snideman. Epidemiolozy and
pathophysiology hyperlipodemia 2000; 18-27.
Durrington. P and Snideman A. Clinical and
laboratory test hyperlipodemia 2000; 100-104.



×