Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Gây mê hồi sức trong phẫu thuật sỏi mật ở người cao tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.53 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

30 GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT SỎI MẬT
Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Nguyễn Văn Chừng*, Trần Đỗ Anh Vũ*

TÓM TẮT
Sỏi mật là bệnh lý thường gặp ở giới nữ nhiều hơn và tăng lên theo tuổi ở cả hai giới. Nguy cơ khi gây mê
thường liên quan với những bệnh kèm theo khi tuổi tăng hơn là bệnh nhân có số tuổi cao đơn thuần.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là mô tả những khó khăn, tai biến quanh mổ và lựa chọn những thuốc
mê thường dùng phù hợp trong phẫu thuật sỏi mật người lớn tuổi.
Từ 01/2002 đến 12/2002, chúng tôi đã thực hiện gây mê toàn diện cho 184 bệnh nhân lớn tuổi được phẫu
thuật chương trình và cấp cứu bệnh sỏi mật tại BV Bình Dân. Rối loạn về huyết động học trong lúc gây mê có
mối liên quan với bệnh nhân có bệnh lý điù kèm trước mổ, không có sự khác biệt giữa các nhóm thuốc được
dùng để gây mê. Do đó, đánh giá trước mổ nên chú ý xác đònh các bệnh lý kèm theo để có thể dự đoán những
khó khăn trong lúc gây mê.

SUMMARY
ANESTHESIA-REANIMATION FOR BILIARY STONES OPERATION IN ELDERLY
PATIENTS.
Nguyen Van Chung, Tran Do Anh Vu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh *Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004:
206 - 211

Gallstones are more common in women than in men and increase with aging in both sexes. Anesthetic risk
correlates much better with the presence of coexisting diseases than chronologic age. The objective of our
study was to describe perioperative complications and optimal anesthetic management for biliary stones
operation in elderly patients.
From January 2002 to December 2002, at the Binh Dan hospital, 184 elderly patients undergoing elective
and emergency biliary stones operation who were received general anesthesia were studied. The adverse


hemodynamic effects during anesthesia correlated with coexisting diseases. There were no significant
differences among anesthetic agents. Therefore, preanesthetic evaluation should concentrate on the
identification of age-releted diseases.
bệnh lý kèm theo làm nguy cơ gây mê-phẫu thuật gia
ĐẶT VẤN ĐỀ
tăng đáng kể(4,11,12) . Điều này đặt ra những thách
Sỏi đường mật là bệnh lý rất thường gặp, có thể
thức không nhỏ đối với người làm công tác gây mê
gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, điều trò ngoại
hồi sức, đặc biệt khi phải gây mê-phẫu thuật cho các
khoa hiện nay vẫn đóng một vai trò quan trọng.
bệnh nhân bò sỏi mật phải phẫu thuật cấp cứu, vì
Tuổi cao là một yếu tố làm tăng bệnh, theo ước
phần lớn bệnh nhân đang trong tình trạng nhiễm
tính ở Mỹ có khoảng 10% của giới nam và 20% của
trùng thường là vi trùng Gram- có độc tính cao nên
giới nữ độ tuổi 65 có sỏi đường mật. Tuổi cao không
gây ra những hoàn cảnh bệnh lý nặng, gây suy giảm
làm tăng đáng kể nguy cơ phẫu thuật, nhưng những
chức năng các cơ quan, gây rối loạn huyết động học
biến đổi sinh lý bệnh trong quá trình tăng tuổi và
nhiều.
* Bộ môn Gây mê Hồi sức - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

206

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu:
Mô tả những nguy cơ và tai biến khi gây mê-phẫu
thuật sỏi mật ở người lớn tuổi.
Ảnh hưởng của một số thuốc gây mê thường
dùng, lựa chọn các thuốc thích hợp trong tình hình
hiện tại.

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả cắt
ngang.
Đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân lớn hơn
60 tuổi được gây mê-phẫu thuật bệnh lý sỏi mật
chương trình và cấp cứu tại BV Bình Dân từ tháng
01/02 đến tháng 12/02.
Phương pháp tiến hành
Ghi nhận các dữ kiện của bệnh nhân như một
cuộc gây mê thông thường.
Gây mê: bệnh nhân được tiền mê với thuốc an
thần Midazolam 1-2 mg, và thuốc giảm đau Fentanyl
50-100 mcg, dẫn đầu gây mê được thực hiện với
thuốc gây mê tỉnh mạch Thiopenthal 5-6mg/kg (hoặc
Propofol 1-2mg/kg, hoặc Etomidate 0.2-0.3mg/kg), và
thuốc dãn cơ Atracurium 0.4-0.5mg/kg (hoặc
Vecuronium 0.08mg/kg). Sau khi đặt nội khí quản,
duy trì gây mê với Isoflurane và oxy, thêm thuốc giảm
đau Fentanyl và dãn cơ khi cần.
Chúng tôi ghi nhận các thay đổi huyết động học
trong lúc gây mê-phẫu thuật, các tai biến trong và sau
mổ liên quan đến gây mê hồi sức. Tìm hiểu mối
tương quan giữa các thuốc dùng trong gây mê, tình

trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật với những thay
đổi có ý nghóa về mặt huyết động học.
Thay đổi có ý nghóa về huyết động học trong
nghiên cứu của chúng tôi được xác đònh như sau: mạch
nhỏ hơn 60 l/ph hoặc lớn hơn 100 l/ph kéo dài trong
hơn 5 phút, huyết áp tăng hoặc giảm hơn 30% huyết áp
bình thường của bệnh nhân kéo dài trên 5 phút.
Các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm phân
tích thống kê SPSS 10.0 for Windows. Mức ý nghóa
trong toàn bộ nghiên cứu là p < 0.05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 01/2002 – 12/2002 chúng tôi đã thực
hiện được 184 trường hợp gây mê phẫu thuật bệnh

Nghiên cứu Y học

sỏi mật, trong đó có 56 trường hợp phẫu thuật cấp
cứu và 128 trường hợp phẫu thuật chương trình. Các
kết quả như sau:
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tuổi
70.30 ± 7.06 (61-94)
Giới: Nữ
145 TH (78.80%)
Nam
39 TH (21.20%)
Tỉ lệ: Nữ/nam
3.72/1
ASA: I

21 TH (11.41%)
II
110 TH (59.78%)
III
45 TH (24.46%)
IV
7 TH (3.80%)
V
1 TH (0.55%)
Bệnh kèm: Tim mạch
59 TH (32.06%)
Hô hấp
6 TH (3.26%)
Tim mạch+hô hấp
4 TH (2.17%)
Tiểu đường
12 TH (6.52%)
Bệnh khác
5 TH (2.72%)
Loại phẫu thuật: Cấp cứu
56 TH (30.43%)
Chương trình
128 TH (69.57%)
Phương pháp phẫu thuật: Nội soi
58 TH (31.52%)
Mổ hở
126 TH (68.48%)
Thời gian gây mê-phẫu thuật (phút) 59.00 ± 23.78 (25-165)

Bảng 2. Các thuốc sử dụng trong gây mê

Thuốc gây mê
Thiopental+Isoflurane
Propofol+Isoflurane
Etomidate+Isoflurane
Atracurium
Vecuronium

Số trường hợp
138 TH (75.00%)
18 TH (9.78%)
28 TH (15.22%)
149 TH (80.98%)
35 TH (19.02%)

Bảng 3. Vò trí sỏi và nhiễm trùng
Vò trí sỏi
Túi mật
ng mật chủ
Túi mật+ống mật chủ
ng mật chủ+ống gan
Túi mật+ống mật
chủ+ống gan
ng gan
Tổng cộng

Nhiễm trùng Tổng cộng Số p

Không
0.000
41

84
125
20
7
27
18
4
22
3
0
3
4
0
4
2
1
3
88

96

184

Bảng 4. Vò trí sỏi và loại phẫu thuật
Loại phẫu thuật
Cấp cứu Chương trình
Vò trí sỏi: Túi mật
28
97
ng mật chủ

17
10
Túi mật+ống mật chủ
10
12
ng mật chủ+ống gan
3
Túi mật+ống mật chủ+ống
1
3

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

Số p
0.000

207


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

gan
ng gan

3

Bảng 5. Thay đổi huyết động học trong mổ


Bệnh kèm: Tim mạch
Hô hấp
Tim mạch+hô hấp
Tiểu đường
Bệnh khác
Không
Thuốc mê:Thiopental+Isoflurane
Propofol+Isoflurane
Etomidate+Isoflurane
Phương pháp phẫu thuật: Nội
soi
Mổ hở
Loại phẫu thuật: Chương trình
Cấp cứu

Thay đổi huyết
động trong mổ

Không
54
5
4
2
8
4
3
1
4
1
41

57
79
59
13
5
22
6
34
24
80
46
75
39

Số p

0.000

0.068

0.528

53
17

0.155

Bảng 6. Thay đổi huyết động học với thời gian mổ
Thay đổi huyết động học:


Không

Thời gian mổ (phút)
61.19 ± 23.27
55.56 ± 24.36

Số p
0.119

Bảng 7. Thời gian hậu phẫu với loại phẫu thuật

Loại phẫu thuật: Chương trình
Cấp cứu
Phương pháp phẫu thuật: Nội soi
Mổ hở

Thời gian hậu
phẫu (ngày)
6.16 ± 3.74
16.75 ± 10.61
2.25 ± 0.75
11.43 ± 8.15

Số p
0.001
0.000

Bảng 8. Khó khăn và tai biến sau mổ
Loại phẫu thuật
Chương trình Cấp cứu

Khó khăn và tai biến:
Tim mạch
Hô hấp
Suy đa cơ quan

Số p
0.043

13.43%
5.47%

12.50%
32.14%
5.36%

NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân của mẫu nghiên
cứu
Giới: nữ 78.8%, nam 21.2%, tỷ lệ nữ/nam: 3.72/1.
Tỷ lệ này tương tự như các tác giả khác, theo Lê Văn
Cường là 61% và 39%, Nguyễn Tấn Cường là79% và

208

21%. Như vậy, tuy mẫu nghiên cứu của chúng tôi
gồm các bệnh nhân lớn hơn 60 tuổi nhưng tỷ lệ
nữ/nam vẫn không khác biệt với các nghiên cứu khác
vì tuổi tăng là một yếu tố thuận lợi của bệnh sỏi mật,
theo Lê Văn Cường tuổi trung bình của bệnh sỏi mật
là 54.9 ± 17.9 tuổi.

Theo bảng 3, tỷ lệ sỏi túi mật trong nghiên cứu
của chúng tôi là 67.9% cao hơn so với các tác giả
khác, như tác giả Lê Văn Cường sỏi túi mật chiếm
58.6%. Điều này có thể bệnh nhân được mổ sỏi túi
mật chưa hoặc không có triệu chứng ngày càng
nhiều hơn nhờ được phát hiện sớm qua siêu âm.
Trong mẫu nghiên cứu này, sỏi ống mật chủ và
sỏi gan có tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn sỏi túi mật
(bảng 3),sự khác biệt này có ý nghóa thống kê với p=
0.000. Điều này có thể giải thích là do sỏi ống mật
chủ và sỏi ống gan gây cản trở sự lưu thông làm
nghẹt đường mật nhiều hơn sỏi túi mật, gây ứ đọng
mật, dòch trong hệ thống ống dẫn mật và vi trùng dễ
sinh sôi nẩy nở và đưa đến nhiễm trùng. Tỷ lệ bệnh
nhân bò bệnh sỏi ống mật chủ phải mổ cấp cứu để
giải quyết tình trạng tắt nghẽn cũng cao hơn so với
bệnh nhân bò bệnh sỏi túi mật (bảng 4), sự khác biệt
này có ý nghóa thống kê với p = 0.000(1,3,5)
Kết quả thăm khám trước mổ cho thấy tỷ lệ bệnh
nhân có những vấn đề tim mạch khá cao chiếm
32.06%, tiểu đường chiếm 6.52% (bảng 1). Qua
những y văn, ở bệnh nhân lớn tuổi thì các rối loạn về
hệ thống tim mạch, hô hấp và tiểu đường chiếm tỷ lệ
hàng đầu trong các bệnh lý đi kèm với quá trình tích
tuổi(11,13) . Chỉ riêng những vấn đề bệnh lý kèm theo
này đã gây nhiều khó khăn trong công tác gây mê hồi
sức nhằm giữ vững độ an toàn cho bệnh nhân, chưa
kể đến tình trạng bệnh lý mà bệnh nhân đang có cần
phải phẫu thuật.
Gây mê hồi sức trong phẫu thuật sỏi

mật người lớn tuổi
Phương pháp vô cảm: phẫu thuật đường mật là
loại phẫu thuật vùng bụng trên, các phương pháp gây
tê vùng như gây tê tuỷ sống và gây tê ngoài màng
cứng muốn đạt hiệu quả để tiến hành phẫu thuật

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
được thuận lợi thì mức tê phải đạt đến mức T4 – T6,
tuy nhiên, khi mức tê càng cao, vùng cơ thể được gây
tê càng rộng thì bệnh nhân bò rối loạn chức năng hô
hấp do các cơ hô hấp bò liệt một phần và càng rối loạn
huyết động học nhiều do tình trạng dãn mạch, nhất
là khi thực hiện gây tê tủy sống, những vấn đề không
thuận lợi này khó dung nạp được trên bệnh nhân lớn
tuổi, thêm vào đó phẫu thuật để giải quyết sỏi ống
mật chủ thường được tiến hành trong sâu với một
phẫu trường hẹp nên nếu thực hiện khi người bệnh
gắng sức thở, khi tónh, sẽ không thuận lợi cho động
tác phẫu thuật vì vậy gây mê toàn diện đặt ống nội
khí quản dùng thuốc dãn cơ với phương pháp hô hấp
kiểm soát được lựa chọn là phương pháp vô cảm
thuận lợi nhất.(2,10). Trong thời gian gần đây, có
những nghiên cứu dùng thuốc giảm đau kết hợp với
thuốc tê cho vào khoang ngoài màng cứng để làm
giảm đau trong và sau phẫu thuật sẽ làm giảm được
liều lượng của thuốc mê và thuốc giảm đau, đây là
một hướng nghiên cứu cần thực hiện.

Dùng thuốc ở người lớn tuổi: nguyên tắc chung
về dược động học, dược lực học vẫn giữ nguyên giá trò
khi áp dụng ở người lớn tuổi, không có khác biệt rõ về
nguyên tắc giữa người lớn tuổi và người trẻ. Không có
dược lý lão khoa, mặc dù thực tế chúng tôi nhận thấy
tai biến khi dùng thuốc gây mê cho những bệnh
nhân ở lứa tuổi 60 -70 thường lớn hơn so với những
bệnh nhân ở lứa tuổi nhỏ hơn; vấn đề này vì do
những thay đổi về sinh lý bệnh học ở người lớn tuổi
như sự phân bố nước, điện giải, chất đạm cũng như
sự phân bố khối lượng và tính chất cơ xương ở người
lớn tuổi; vì vậy trong quá trình gây mê cho những
bệnh nhân lớn tuổi cần đặc biệt chú trọng hơn, cũng
như sử dụng hợp lý thuốc men về liều lượng.
Các thuốc mê hô hấp thường sử dụng: thuốc mê
Halothane ít được sử dụng để duy trì mê trong
nghiên cứu này, vì ngoài nguy cơ gây viêm gan, ảnh
hưởng đến chức năng gan sau mổ, càng bất lợi trên
bệnh nhân sẵn có bệnh lý gan mật, nó còn ức chế co
bóp cơ tim, giảm cung lượng tim, gây loạn nhòp
nhiều nhất trong các thuốc mê hô hấp họ halogen,
không có lợi khi gây mê cho bệnh nhân lớn tuổi

Nghiên cứu Y học

thường kèm theo những rối loạn hệ thống tim mạch.
Isoflurane, cũng gây viêm gan, ảnh hưởng đến chức
năng gan nhưng với tỉ lệ thấp hơn rất nhiều so với
Halothane, thêm vào đó khi sử dụng Isoflurane để
duy trì mê có thể dùng thêm thuốc vận mạch như

epinephrine với liều lượng lớn hơn so với khi dùng
Halothane, nên cho đến nay vẫn là thuốc mê hô hấp
tương đối an toàn để gây mê cho bệnh nhân có bệnh
hệ thống gan mật(1,6,10) . Do đó, trong nghiên cứu này
chúng tôi thường sử dụng Isoflurane. Thuốc mê
Sevoflurane giúp ổn đònh huyết động học hơn, tác
dụng ức chế tim mạch ít nhất trong các thuốc mê hô
hấp họ halogen, không có tính chất làm thiếu máu cơ
tim do hiện tượng “ăn cắp“ máu cơ tim, có lẽ là thuốc
thích hợp để gây mê cho bệnh nhân lớn tuổi phải
phẫu thuật bệnh sỏi mật. Tuy nhiên, tại BV Bình Dân
hiện nay chúng tôi chưa được cung cấp loại thuốc mê
này.
Các thuốc mê tónh mạch hiện đang dùng trong
nghiên cứu này, đa số đều ít ảnh hưởng đến chức
năng gan. Tuy nhiên liều lượng thuốc mê tónh mạch
khi dùng ở người lớn tuổi thường thấp hơn so với
những người trẻ nên nếu dùng cùng một lượng thuốc
mê, kể cả thuốc tiền mê, cho người lớn tuổi giống
như những người trẻ tuổi thì thường gây những bất
lợi cho người lớn tuổi mà những bất lợi thường gặp
nhất là gây xáo trộn về mặt huyết động học. Bất lợi
của Thiopental khi gây mê cho người lớn tuổi là tác
động ức chế cơ tim, tương ứng với liều dùng, thuốc
được đào thải chậm nên làm cho bệnh nhân lâu tónh
và khi tónh thường bệnh nhân còn trong trạng thái
ngầy ngật, nhưng nhìn chung không gây hậu quả
nghiêm trọng trên huyết động học nếu bệnh nhân có
tình trạng cơ tim còn tốt và đủ khối lượng tuần hoàn.
Thuốc mê tónh mạch Etomidate với đặc tính ổn đònh

huyết động nên thường được dùng gây mê cho các
bệnh nhân có huyết động học không ổn đònh.
Propofol gây giảm huyết áp động mạch đáng kể ở
người lớn tuổi nên dùng với liều lượng thấp, tuy
nhiên với kích thích khi đặt nội khí quản hoặc phẫu
thuật có thể làm đảo ngược tác dụng dãn mạch của
Propofol, thêm vào đó Propofol được biến dưỡng

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

209


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

nhanh, ít gây tích lũy thuốc và khi ngưng bệnh nhân
sẽ tónh dậy trong thời gian ngắn cũng như sự phục
hồi tri giác hoàn toàn so với những thuốc khác(6,15) .
Vì vậy, các thuốc mê tónh mạch thông dụng theo sự
phân tích trên, chúng tôi đều sử dụng trong nghiên
cứu này.
Thuốc dãn cơ: thời gian khởi phát của thuốc dãn
cơ khử cực và không khử cực trên bệnh nhân lớn tuổi
đều tăng lên. Theo Koscielniak-Nielsen, thời gian
khởi phát của Succinylcholine 1mg/kg và Vecuronium
0.1mg/kg trung bình là 71 giây và 222 giây ở độ tuổi
20 - 40, còn ở độ tuổi 60-80 là 90 giây và 295 giây.
Đây là điều rất quan trọng khi phải đặt nội khí quản

khẩn trên bệnh nhân lớn tuổi, cần lưu ý đến thời gian
khởi phát của thuốc dãn cơ, đồng thời cũng chú ý là
tình trạng giảm bão hoà oxy máu xảy ra nhanh hơn
bệnh nhân trẻ, ngay cả với liều mồi của thuốc dãn cơ
không khử cực cũng làm giảm rõ rệt độ bão hoà oxy.
Thời gian tác động của các thuốc dãn cơ không khử
cực thường dùng như: vecuronium, rocuronium,
pancuronium kéo dài hơn so với ở người trẻ, nên có
thể làm tăng tỷ lệ tai biến về hô hấp hậu phẫu như do
sức thở không đủ, nên cần phải chú về chức năng hô
hấp trong thời gian thoát mê và cần can thiệp kòp
thời(6,9,11,15) .Thuốc dãn cơ atracurium chuyển hoá hầu
như không phụ thuộc chức năng gan và chức năng
thận, hệ số đào thải không giảm theo tuổi như hầu
hết các thuốc dãn cơ khử cực khác, là thuốc dãn cơ
thích hợp nhất để gây mê cho các bệnh nhân lớn tuổi
kèm bệnh lý gan mật(1,6) . Vì những lý do trên, trong
nghiên cứu này chúng tôi chủ yếu sử dụng thuốc dãn
cơ atracurium, thuốc dãn cơ vecuronium, tuy ổn đònh
về huyết động học hơn atracurium, nhưng nó được
biến dưỡng một phần khá nhiều ở gan nên chúng
tôi chỉ sử dụng vecuronium khi atracurium không
được cung cấp kòp thời và bệnh nhân có chức năng
gan thận chưa bò rối loạn nhiều.
Bệnh nhân lớn tuổi đáp ứng bù trừ với giảm thể
tích máu hoặc giảm huyết áp bằng cách tăng nhòp
tim bò suy giảm, do tăng trương lực đối giao cảm và
giảm nhạy cảm với thụ thể adrenergic, vì vậy rất dễ
xảy ra rối loạn huyết động quanh mổ(11,13) . Bảng 2


210

cho thấy tỷ lệ các thuốc dùng trong nghiên cứu của
chúng tôi. Kết quả sự thay đổi huyết động học trong
dẫn mê và duy trì mê của ba nhóm: Thiopental +
Isoflurane;Propofol+Isoflurane;Etomidate+Isoflurane
có sự khác biệt đáng kể, nhưng chưa có ý nghóa
thống kê.Thuốc mê tónh mạch Etomidate là thuốc
mới được đưa vào sử dụng trong vài nămgần đây tại
bệnh viện Bình dân, nó có đặc điểm ổn đònh huyết
động học, nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi
có tỷ lệ rối loạn huyết động học cao hơn so với
Thiopental và Propofol, điều này có thể do chúng tôi
chỉ sử dụng Etomidate để gây mê cho những bệnh
nhân có tình trạng huyết động không ổn đònh,
thường là những bệnh nhân trong tình trạng sốc có
rối loạn nhiều về mạch và huyết áp.
Những biến đổi sinh lý và bệnh lý đi kèm quá
trình tích tuổi làm tăng nguy cơ phẫu thuật. Trong
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự biến đổi huyết
động học trong mổ của nhóm bệnh sỏi mật có bệnh
kèm theo cao hơn rõ rệt so với nhóm không có bệnh
đi kèm, sự khác biệt này có ý nghóa thống kê, với p=
0.000. Sự thay đổi huyết động giữa 2 phương pháp
mổ hở và nội soi trong nghiên cứu này khác nhau
không có ý nghóa thống kê, điều này ngược với những
nghiên cứu về mổ nội soi, do sự tăng áp lực trong ổ
bụng khi bơm hơi cùng với tư thế đầu cao lúc mổ,
làm giảm hồi lưu tónh mạch về tim, gây rối loạn
huyết động học nhiều hơn khi mổ hở ; tuy nhiên, các

bệnh nhân được mổ nội soi trong nghiên cứu của
chúng tôi hầu hết là phẫu thuật chương trình, được
chuẩn bò trước mổ tương đối chu đáo, và đa số là viêm
túi mật mạn tính, có tình trạng tổng quát tương đối
còn tốt và trong khi mổ nội soi nhất là lúc bơm hơi
vào ổ bụng, chúng tôi theo dõi chặt chẽ những dấu
hiệu sinh tồn của người bệnh để điều chỉnh những
thay đổi này sớm nhất cũng như yêu cầu bác só phẫu
thuật tuân thủ những quy đònh khi bơm hơi vào ổ
bụng; thêm vào đó, thời gian sau này nhờ được trang
bò, cung cấp những y, dụng cụ và thuốc men thích
hợp hơn để sử dụng hợp lý trong những trường hợp
bệnh lý và phẫu thuật nội soi (2,7,8) .
Thời gian hậu phẫu trung bình của phẫu thuật

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
chương trình là 6.16 ngày, của phẫu thuật cấp cứu là
16.75 ngày, sự khác nhau này có ý nghóa thống kê.
Điều này cho thấy khó khăn của phẫu thuật cấp cứu
khi tình trạng người bệnh chưa được điều chỉnh ổn
đònh, do những biến chứng của bệnh lý sỏi mật gây
ra mà bệnh cảnh thường gặp nhất là tình trạng
nhiễm trùng do bệnh lý sỏi mật cần phải điều trò nên
thời gian điều trò sau mổ kéo dài và thời gian nằm hậu
phẫu càng lâu thì nguy cơ xảy ra tai biến càng nhiều
như do nhiễm trùng bệnh viện.


trạng nhiễm trùng nặng. Không thể đơn giản xem
người lớn tuổi là người có số tuổi cao đơn thuần, hiểu
biết các rối loạn sinh lý và bệnh lý khi tuổi tăng ngoài
rối loạn của hệ gan mật, sẽ giúp chọn lựa những
thuốc thích hợp nhất trong hoàn cảnh hiện có để
thực hành gây mê, cũng như phải tiên liệu các biến
chứng có thể xảy ra trong mổ, sau mổ để điều trò kòp
thời, tất cả góp phần cải thiện tỷ lệ thành công cho
phẫu thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thời gian người bệnh phải nằm ở hậu phẫu trung
bình của mổ nội soi là 2.25 ngày, của mổ hở là 11.43
ngày, sự khác biệt có ý nghóa thống kê, cho thấy phẫu
thuật nội soi là loại phẫu thuật có diễn tiến hậu phẫu
khá nhẹ nhàng,ít gây đau đớn cho người bệnh, giúp
rút ngắn thời gian nằm viện, giảm đáng kể chi phí
điều trò cho bệnh nhân.

1.

Các bệnh được can thiệp phẫu thuật cấp cứu
thường nằm trong bệnh cảnh nhiễm trùng nặng
hoặc sốc nhiễm trùng, rất dễ đưa đến các biến chứng
về tim mạch, hô hấp, rối loạn đông máu, suy chức
năng gan, thận…, các cơ chế bù trừ lại suy giảm theo
quá trình tích tuổi, càng làm dự hậu xấu hơn (11,13,15) .
Bảng 8 trình bày tỷ lệ các tai biến và khó khăn xảy ra
sau mổ giữa 2 nhóm phẫu thuật chương trình và cấp

cứu, nhận thấy tỷ lệ tai biến của bệnh nhân thuộc
nhóm phẫu thuật cấp cứu lớn hơn, tuy nhiên chưa có
ý nghóa thống kê. Tai biến hô hấp sau mổ khá cao,
5.47% ở nhóm phẫu thuật chương trình và 32.14% ở
nhóm cấp cứu, cũng tương tự như một nghiên cứu
của Pederson T, nhận thấy rằng những tai biến hô
hấp sau mổ tăng lên có liên quan với một số yếu tố
nguy cơ như phẫu thuật cấp cứu, bệnh nhân lớn
tuổi(14).

4.

KẾT LUẬN
Sỏi mật tăng lên cùng với quá trình tích tuổi, gây
mê hồi sức gặp nhiều khó khăn khi can thiệp phẫu
thuật trên đối tượng này do những bệnh lý đi kèm
trong quá trình tích tuổi, càng khó khăn hơn khi phải
phẫu thuật trong tình trạng cấp cứu, khi phải đối diện
với các rối loạn hệ thống cơ quan xảy ra trong tình

Nghiên cứu Y học

2.

3.

5.

6.
7.


8.

9.

1.
10.

11.

12.

13.

Nguyễn Văn Chừng. Gây mê hồi sức để mổ sỏi mật.
Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 5, số 4, 2001; trang
48-53.
Nguyễn Văn Chừng. Phương pháp Gây mê hồi sức để
mổ nội soi ổ bụng. Trong: Gây mê hồi sức. Bộ môn Gây
mê hồi sức Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
1997: trang 201-206.
Lê Văn Cường. Nghiên cứu thành phần hoá học của
sỏi mật ở người Việt Nam. Sinh hoạt khoa học kỹ thuật
Bệnh viện Bình Dân, số 9, 1998; trang 90-96.
Vũ Văn Dũng. Gây mê hồi sức trong phẫu thuật ở
người cao tuổi. Trong: Bài giảng Gây mê hồi sức.
Trường Kỹ thuật Y tế Trung ương 3, tập 2, 1994,
trang:59-63.
Nguyễn Đình Hối và cs. Những tiến bộ trong chẩn
đoán và điều trò bệnh sỏi mật. Y học Thành phố Hồ

Chí Minh, tập 6, số 3, 2002; trang 109-116.
Nguyễn Thụ. Thuốc sử dụng trong gây mê. Nhà xuất
bản Y học, 2000.
Girardis M, Broi UD. The effect of laparoscopic
cholecystectomy on cardiovascular function and
pulmonary gas exchange. Anesth Analg 1996; 83:134140.
Hirvonen EA. The adverse hemodynamic effects of
anesthesia, head-up tilt, and carbon dioxide
pneumoperitoneum
during
laparoscopic
cholecystectomy. Surg Endosc 2000; 14: 272-277.
Koscielniak-Nielsen ZJ, Beven JC. Onset of
maximum
neuromuscular
block
following
succinylcholine or vecuronium in four age groups.
Anesthesiology 1993; 79: 229-34.
Morgan GE. Anesthesia for Patients with Liver
Disease. In: Clinical Anesthesiology. Appleton &
Lange,2002: 723-735.
Morgan GE, Mikhail MS. Geriatric Anesthesia. In:
Clinical Anesthesiology. Appleton & Lange, 1996: 743748.
Lawrence SF. Diseases of the Biliary Tract. In:
Current Medical Diagnosis & Treatment. Appleton &
Lange, 1999: 664-670.
Neil MR. General Principles of Geriatric Medicine.
In: Current Medical Diagnosis & Treatment. Appleton
& Lange, 1999: 45-48.


Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

211


Nghiên cứu Y học
14.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Pederson T et al. Anaesthetic practice and
postoperative
pulmonary
complications.
Acta
Anaesthesiol Scand 1992; 36: 812-818.

212

15

Raymond CR. Anesthetic Management of the Elderly
Patient. Annual Meeting Refresher Course Lectures
2001; 321:1-7.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004




×