Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não vùng củ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.06 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
U MÀNG NÃO VÙNG CỦ YÊN
Nguyễn Ngọc Khang*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: U màng não vùng củ yên (UMNVCY) là một u lành tính xuất phát từ màng nhện nằm ở vùng
trên yên. Trong thời gian 8 năm. 107 bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u dưới kính vi phẫu qua ba đường mổ
trán một bên. dưới trán hai bên và thóp bên trước.
Đối tượng nghiên cứu: 107 bệnh nhân có chẩn đoán là UMNVCY được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy
từ 2003 - 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.
Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy u xuất hiện hầu hết ở tuổi trung niên 30 - 60
tuổi (84,1%), nữ bị nhiều gấp 4 lần nam giới. Về lâm sàng u có triệu chứng rất nghèo nàn mà chủ yếu là giảm thị
lực một hoặc hai mắt (100%), bệnh nhân thường tới muộn khi mắt đã giảm thị lực nhiều (59,9%) và đáy mắt đã
tổn thương nặng nề do teo gai thị (52,4%). U có kích thước lớn chiếm tỉ lệ 60,7%, trong đó có 27 bệnh nhân u có
kích thước khổng lồ (hơn 4 cm). Kích thước u ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả hồi phục thị lực sau mổ, biến chứng
trong và sau mổ. Kết quả điều trị cho thấy đường mổ trán một bên vẫn có nhiều ưu điểm và được lựa chọn
(54,2%), lấy u theo phân độ Simpson II đạt 68,2% và hầu hết bệnh nhân không cần truyền máu. Lâm sàng sau
mổ có kết quả tốt đạt 86% với tỉ lệ hồi phục thị lực là 58,9%. Có 7 bệnh nhân bị biến chứng dập não, máu tụ
trong não trán và 8 bệnh nhân đã tử vong sau mổ do tổn thương hạ đồi và cuống tuyến yên. Giải phẫu bệnh lý
của u chủ yếu là u màng não dạng thượng mô lành tính độ I (88,9%).
Kết luận: UMNVCY là một bệnh lý có triệu chứng nghèo nàn, chẩn đoán khó. U lớn, thị lực giảm nhiều và
đáy mắt tổn thương nặng nế đó là những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả phẫu thuật và hồi phục thị lực
sau mổ. Phẫu thuật có tỷ lệ thành công cao về cải thiện thị lực, giải chèn ép thần kinh và hạn chế u tái phát.
Từ khoá: u màng não vùng củ yên

ABSTRACT


STUDY OF DIAGNOSIS AND ASSESSMENT OF THE SURGICAL RESULTS
OF TUBERCULUM SELLAE MENIGIOMA
Nguyen Ngoc Khang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 317-323
Tuberculum sellae meningioma is a benign tumor, arising from arachnoid of suprasellae region. During
aperiod of 8 yrs, there are 107 pts had underwent microscopic sugeries via unilateral, bilateral frontal and
pterional approach.
Materials: From 2003 to 2011, 107 pts had diagnosis of tuberculum sellae meningioma had underwent
sugery at Cho Ray hospital.
Methods: Retrospective case series.
Results: Our study showed that the tumor almostly occurred in the 30 to 60 years of age (84.1%).
* Khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS BS. Nguyễn Ngọc Khang; ĐT: 0913919497; Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

317


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Female:male ratio is 4:1. Poor manifestations with visual acuity deficit on one or both eyes (100%), severe visual
acuity deficit (59.9%) and the fundus had severe injury: optic disk atrophy (52.4%). There are 60.7 % pts had
tumor bigger than 3 cm, of that 27 pts had giant tumor (bigger than 4 cm). The tumor size affected significantly
on visual acuity improvement, peri-operative complications. The surgical results revealed that unilateral frontal
approach was the prefered choice (54.2%) and had higher benefits, tumor removal Simpson grade II is 68.2%,
most of the pts do not need blood transfusion. The good post operative result is 86% with 58.9% improvement of
visual acuity. There are 7 pts had contusion and hematoma, eight pts died postoperatively due to injury of the
hypothalamus or the pituitary stalk. The pathology is mostly benign epithelial meningioma grade I (88.9%).

Conclusion: Tuberculum sellae meningioma had poor manifestations, difficulty of diagnosis. The important
factors that affect the surgical results and the improvement of visual acuity are big tumor, significantly decreased
of visual acuity and severe fundus injury.
The operation had a high rate of success about visual acuity improvement, optic nerve decompression and
decreasing recurrence of tumor.
Keywords: tuberculum sellae menigioma

ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng não (UMN) được biết đến rất sớm.
Felix Plater có lẽ là người đầu tiên mô tả khối
UMN vào năm 1614. Harvey Cushing đã đưa ra
thuật ngữ Meningioma vào 1922 để mô tả loại u
lành tính xuất phát từ hệ thần kinh trung ương.
U màng não là một tổ chức tân sinh lành
tính xuất phát từ màng nhện, u chiếm một tỷ
lệ đáng kể từ 15% - 23% các loại u trong hộp
sọ. UMN phát triển chậm và ít khi xâm lấn vào
nhu mô não.
U màng não vùng củ yên (UMNVCY) chiếm
tỷ lệ 7 - 12% các u màng não nội sọ, đây là u lành
tính và thường được phát hiện muộn, vì vậy khi
có biểu hiện lâm sàng thì kích thước u khá lớn. U
chèn ép vào dây thị và giao thoa gây giảm thị lực
dần tới mù một hoặc cả hai mắt. Để phẫu thuật
loại u này đòi hỏi phẫu thuật viên cần có kiến
thức về loại bệnh này và có kinh nghiệm trong
phẫu thuật u vùng sàn sọ.
Tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện
Chợ Rẫy mỗi năm trung bình điều trị phẫu thuật
trên 300 ca u màng não, trong đó u màng não

vùng củ yên chiếm tỷ lệ khoảng 8%.
Cho đến nay ở trong nước chỉ có một báo cáo
của PGS.TS Võ Văn Nho nghiên cứu sơ bộ về
phẫu thuật điều trị UMNVCY. Vì vậy chúng tôi

318

tiến hành nghiên cứu về lâm sàng và kết quả
điều trị phẫu thuật UMNVCY.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 107 trường hợp được lấy ngẫu nhiên,
bệnh nhân được nhập BV Chợ Rẫy từ
01/01/2003 đến 01/12/2007 và từ 01/01/2010 đến
31/10/2011 được chẩn đoán là UMNVCY và
phẫu thuật tại BVCR.

Tiêu chuẩn chọn lựa
- Bệnh nhân được chẩn đoán là UMNVCY
trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng
hưởng từ MRI, được điều trị phẫu thuật tại khoa
ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.
- Có kết quả giải phẫu bệnh lý trả lời sau mổ
là u màng não.

Tiêu chuẩn loại trừ
- Loại trừ các trường hợp sau mổ có kết quả
giải phẫu bệnh lý không phải là u màng não.
- Loại trừ UMN ở các vị trí lân cận như mấu

giường rãnh khứu.

Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.
Tất cả các bệnh nhân được nghiên cứu theo một
mẫu biểu thống nhất.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Các số liệu thu thập được sẽ được lưu trữ,
tổng hợp và phân tích bằng phần mềm SPSS
13.0. Các kết quả sẽ được so sánh và kiểm định
với các tác giả khác bằng các phép kiểm Z,
phép kiểm T, phép kiểm chi bình phương.
Đánh giá sự tương quan của các kết quả bằng
phép kiểm Pearson, Spearman và đường
tương quan hồi quy.

Thị lực



Hẹp
(bán manh)
Âm tính
(Không đo được)

Kết quả khảo sát tuổi

37,4

Đáy mắt

24,3

Bình thường

22,5

20

Phù gai

10

9,3

Nhạt màu

5,6
0,9
< 20

20 – 29 30 – 39 40 – 49 50 – 59

≥ 60

Teo gai


Biểu đồ 1 -Phân bố theo nhóm tuổi
Nhỏ nhất: 15, tuổi lớn nhất: 69, tuổi trung
bình: 45,5. Độ tuổi thường mắc phải là từ 30 tới
60 tuổi.

Kết quả khảo sát giới tính
Nữ chiếm tỷ lệ 82,2%; nam -17,8%. Nữ bi
bệnh nhiều gấp 4 lân nam giới.
17,8%

N…
Nữ

Kết quả khảo sát thị lực
Bảng 1: Kiểm tra, đo thị lực mắt trước mổ (107 bệnh
nhân = 214 mắt)
1 mắt
2 mắt

Tỷ lệ %
13,5
8,4
5,1
6,5
9,4
4,7
18,7
33,7

Đáy mắt bình thường: 47/214 mắt (21,9%),

phù gai: 25/214 mắt (11,6%), nhạt màu: 30/214
mắt (14,1%), teo gai: 112/214 mắt (52,4%).

Kết quả khảo sát các triệu chứng khác
Các triệu chứng khác đều là triệu chứng
không đặc hiệu và xuất hiện rất ít. Tăng áp lực
nội sọ (20,6%), rối loạn vận động (3,7%), rối loạn
nội tiết (2,8%), động kinh (1,7%).

Biểu đồ 2 -Phân bố theo giới tính

Bình thường

Số mắt
29/214
18/214
11/214
14/214
20/214
10/214
40/214
72/214

1 mắt
2 mắt
1 mắt
2 mắt
1 mắt
2 mắt
Tuổi

1 mắt
2 mắt

Kết quả khảo sát kích thước u trên phim MRI
Bảng 4: Kích thước u trên phim MRI

82,2%

Thị lực

Tỷ lệ %
10,7
26,2
14,9
11,2
11,7
25,3

Kết quả khảo sát đáy mắt
Bảng 3: Kiểm tra, đánh giá đáy mắt trước mổ (107
BN = 214 mắt)

Kết quả khảo sát về dịch tễ học

0

Số mắt
23/214
56/214
32/214

24/214
25/214
54/214

1 mắt
2 mắt
1 mắt
2 mắt
1 mắt
2 mắt

Bình thường

Kết quả khảo sát về lâm sàng UMNVCY

Tỷ lệ %
25,2
40,2
14,9
4,8

Kết quả khảo sát thị trường
Bảng 2: Kiểm tra đánh giá thị trường trước mổ (107
bệnh nhân = 214 mắt)
Thị trường

Kết quả được đánh giá dựa trên 107 trường
hợp nghiên cứu trong thời gian từ tháng 1 năm
2003 đến tháng 10 năm 2011.


30

Số mắt
54/214
86/214
32/214
10/214

1 mắt
2 mắt
1 mắt
2 mắt

Mờ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

40

Nghiên cứu Y học

Số mắt
32/214
0/214

Tỷ lệ %
14,9
0

Kích thước u

< 2cm
2 – 3cm
3 – 4cm
> 4cm

Số BN
2
40
38
27

Tỷ lệ %
1,9
37,4
35,5
25,2

Tổng

107

100%

- Kích thước u nhỏ nhất: 2cm, lớn nhất:
9,5cm, trung bình: 4,02 + 1,23cm. Có 7 BN có kích

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

319



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

thước u lớn hơn 6cm trong số 27 BN ở nhóm
kích thước u lớn hơn 4cm.

Kết quả khảo sát hình ảnh hố yên
Bảng 5: Hình ảnh hố yên
Hố yên
Bình thường
Giãn rộng
Tổng

Số BN
105
2
107

Đánh giá kết quả hồi phục thị lực sau mổ
Bảng 9: Đánh giá kết quả hồi phục thị lực sau mổ
Thị lực sau mổ
Không cải thiện
Hồi phục
Tổng

Tỷ lệ %
98,1
1,9

100%

Số BN
44
63
107

Tỷ lệ %
41,1
58,9
100%

Nhận xét: Hồi phục thị lực một hoặc hai mắt
ở 58,9%, có 33 ca đã mù một hoặc hai mắt.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT

Đánh giá các biến chứng sau mổ

Kết quả đường phẫu thuật

Bảng 10: Đánh giá các biến chứng trong và sau phẫu
thuật

Bảng 6: Các đường mổ
Đường mổ
Pterion
Trán 1 bên
Trán 2 bên
Tổng


Số BN
18
60
29
107

Tỷ lệ %
16,8
56,1
27,1
100%

Nhận xét: Đường mổ trán một bên được ưa
thích và lựa chọn 56,1%.

Kết quả phẫu thuật mức độ lấy u (Simpson)
Bảng 7: Vi phẫu thuật lấy u theo bảng phân độ của
Simpson
Mức độ lấy u
I
II
III
IV
V
Tổng

Số BN
0
73

25
7
2
107

Tỷ lệ %
0
68,2
23,4
6,5
1,9
100%

Tổng

107

100%

Bảng 11: Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh lý

Bảng 8: Kết quả lâm sàng sau phẫu thuật

Giải phẫu bệnh
Số BN
U màng não dạng chuyển tiếp
1
U màng não dạng sợi
2
U màng não dạng thượng mô

95
U màng não dạng tăng sinh mạch
8
U màng não dạng thể cát
1
Tổng
107

Tỷ lệ %
0,9
1,8
88,9
7,5
0,9
100%

Nhận xét: Tất cả BN đều có giải phẫu bệnh là
lành tính Grade I.

BÀN LUẬN
Một số đặc điểm về dịch tễ học

Tỷ lệ %
86
6,5
7,5
100%

Nhận xét: Kết quả tốt ở 86%, 8 kết quả xấu là
BN tử vong sau mổ.


320

Tỷ lệ %
81,3
2,8
6,5
0,9
0
0
0,9
0
7,5

Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh lý

Kết quả lâm sàng bệnh nhân sau phẫu thuật
Kết quả lâm sàng sau phẫu thuật được tính
theo thang điểm Karnofsky (100 điểm) hiệu
chỉnh theo Abelmann W.H thành 3 nhóm Tốt:
80-100, Vừa: 50-70, Xấu: 0-40 điểm)
Số BN
92
7
8
107

Số BN
87
3

7
1
0
0
1
0
8

Nhận xét: Biến chứng sau mổ phần lớn là
dập não trán (7 ca) và tụ máu vùng hố mổ (3 ca).
Có 8 ca tử vong sau mổ (7,5%).

Nhận xét: Lấy trọn u chỉ ở Simpson II
(73/107) với tỷ lệ 68,2%

Kết quả
Tốt
Vừa
Xấu
Tổng

Biến chứng
Không biến chứng
Máu tụ
Giập não
Tổn thương mạch
Dò dịch não tủy
Viêm màng não
Động kinh
Rối loạn nội tiết

Tử vong

Tần suất về u màng não
Tần suất của UMN chiếm tỷ lệ 2/100000
trong dân số theo thống kê của Rohringer. Theo
Louis tần suất của UMN trong sọ từ 13 – 26%.
Tần suất của UMNVCY theo thống kê của
nhiều tác giả như Cushing (1938), Rosenstein

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
(1984), Al-Mefty (1985), Fahlbusch (2002) thì tỷ lệ
là 7% đến 12% các loại u màng não.
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1997 đến 02/2003,
khoa Ngoại Thần kinh đã phẫu thuật 354 trường
hợp UMN trong sọ trong đó có 26 trường hợp
UMNVCY, chiếm tỷ lệ 7,3%.

Tỷ lệ về giới
Riêng đối với u màng não vùng củ yên thì tỷ
lệ nữ thường vượt trội hơn nam 2/1. Nghiên cứu
của chúng tôi có tỷ lệ nữ / nam là 4,6/1.
Tỷ lệ về tuổi
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi
có tuổi nhỏ nhất là 15 và lớn nhất là 69. Khi so
sánh tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu (45,5
tuổi) thì thấy thấp hơn nghiên cứu của Rudolf
Fahlbusch (54,3 tuổi) và tương đương với các

nghiên cứu khác (Park CK 45,4 tuổi - 2006).
Tuổi của bệnh nhân cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn
phương pháp phẫu thuật và tiên lượng hồi
phục thị lực sau mổ. Bệnh nhân lớn tuổi thì
khả năng hồi phục thị lực sau mổ chậm hơn
người trẻ tuổi.

Đặc điểm lâm sàng
Mờ mắt là triệu chứng lâm sàng có sớm nhất
và gặp ở tất cả các bệnh nhân, đây là triệu chứng
không đặc hiệu có ở nhiều bệnh lý khác về mắt.
Nhưng giảm thị lực do chèn ép dây thị có những
đặc điểm riêng như: không sưng nóng đỏ chỉ mờ
mắt và có thể ảnh hưởng tới thị trường của một
hoặc hai mắt (các bệnh khác ít ảnh hưởng tới thị
trường của mắt). Đây là một triệu chứng quan
trọng và thời gian giảm thị lực có ý nghĩa để
đánh giá, tiên lượng bệnh lúc mổ và khả năng
hồi phục thị lực sau mổ.

Điều trị phẫu thuật
Các đường phẫu thuật lấy u
Đối với UMNVCY, hiện nay trên thế giới các
phẫu thuật viên sử dụng nhiều đường mổ, các
đường mổ này phụ thuộc vào kích thước của u,
trang bị dụng cụ phẫu thuật và đặc biệt còn phụ
thuộc vào thói quen, kinh nghiệm của phẫu

Nghiên cứu Y học


thuật viên Phương pháp mở sọ dưới trán một
bên thường được thực hiện đối với u kích thước
nhỏ và vừa, trán hai bên đối với u kích thước
lớn, xâm lấn vào thần kinh mạch máu hai bên
vẫn được ưa thích. Một số tác giả chủ trương áp
dụng đường mổ thóp bên trước (Pterional
Approach) với tất cả các thể và kích thước u.
Nhóm nghiên cứu này của chúng tôi có mổ theo
cả ba đường mổ trên.
Đường mổ ít xâm lấn dưới trán qua cung
mày “Transciliary Subfrontal Craniotomy”
(Key Hole) cũng được một số phẫu thuật viên
sử dụng nhưng chưa được thực hiện tại bệnh
viện Chợ Rẫy. Theo xu hướng phát triển của y
học thế giới những can thiệp tối thiểu ít xâm
lấn ngày càng được áp dụng rộng rãi và thay
thế dần các cách mổ kinh điển cũ nên đường
mổ ít xâm lấn dưới trán qua cung mày hay
đường mổ lấy u nội soi qua mũi sẽ phải được
triển khai trong thời gian tới nhằm đem lại kết
quả tốt nhất cho người bệnh.
Theo bảng 3.20, trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi có 73/107 trường hợp (68,2%) được
phẫu thuật lấy toàn bộ u nhưng không có trường
hợp nào lấy được màng cứng và xương nơi gốc
bám của u (Simpson I), còn lại 32 trường hợp
(29,9%) lấy bán phần u ở mức độ (Simpson III,
IV). So sánh với một số tác giả tỷ lệ lấy toàn bộ u
của chúng tôi không cao chỉ tương đương với

John H Chi (lấy toàn bộ u 66,5%). Để lý giải về tỷ
lệ này theo đánh giá của tôi có hai lý do, lý do về
chủ quan là trình độ và kinh nghiệm của các
phẫu thuật viên không đồng đều. Hiện nay ở
bệnh viên đã có rất nhiều phẫu thuật viên trẻ mổ
được loại u này, vì kinh nghiệm chưa nhiều họ
có thể lựa chọn phương án để lại một phần u để
xạ trị và an toàn tính mạng cho bệnh nhân. Lý do
khách quan thứ hai là kích thước u của nhóm
nghiên cứu lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ kích
thước u của nhiều tác giả đã công bố. Tỷ lệ lấy
toàn bộ u trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi
tương đương với tác giả John H Chi, nhưng
cũng có sự chênh lệch đáng kể so với Rudolf
Fahlbusch và Nakamura. Đây là một kết quả cần

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

321


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

phải suy nghĩ về trình độ kinh nghiệm và khả
năng của các phẫu thuật viên ở Việt Nam và đòi
hỏi các phẫu thuật viên trẻ phải có sự nỗ lực
vượt bậc mới có thể theo kịp các nước trong khu
vực và châu lục.


Biến chứng phẫu thuật
Máu tụ vùng hố mổ và giập não trán là hai
biến chứng gặp nhiều nhất trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi.
Giập não trán sau mổ là một hạn chế của
đường mổ dưới trán 1 bên hay 2 bên. Nguyên
nhân của biến chứng này là do quá trình mổ đã
vén não quá nhiều gây giập, thiếu máu não vùng
vén. Tổn thương rách mạch máu lớn là một biến
chứng nặng có nguy cơ tử vong cao.
Có 8 trường hợp (7,5%) đã tử vong sau mổ từ
1 - 3 ngày, 6 trường hợp tử vong do tổn thương
vùng dưới đồi không hồi phục. Hai trường hợp
tử vong còn lại là do tổn thương đứt cuống
tuyến yên và gây rối loạn nội tiết, điện giải nặng
nề sau mổ mà không điều chỉnh được. Trong 8
trường hợp tử vong sau mổ có 7 trường hợp là u
khổng lồ kích thước u rất lớn 5 - 6cm.
Ngoài những biến chứng trên các loại biến
chứng khác đều rất ít gặp.

Đánh giá kết quả phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân đều được đánh giá theo
thang điểm Karnofsky và phân nhóm tốt, vừa và
xấu tại thời điểm ra viện, 7 bệnh nhân được
đánh giá sau mổ có kết quả là vừa vì các bệnh
nhân này đã có những biến chứng sau mổ, 8
trường hợp được đánh giá kết quả xấu là những
trường hợp đã tử vong từ 1 đến 3 ngày sau mổ

do tổn thương vùng hạ đồi tuyến yên
(Hypothalamus) không hồi phục và tổn thương
đứt cuống tuyến yên trong mổ. Chúng tôi chưa
xác định được nguyên nhân tử vong trong tổn
thương vùng hạ đồi tuyến yên là do vén não quá
mức lúc mổ hay do thiếu máu, tổn thương mạch
máu nuôi trong quá trình bóc tách lấy u gây nên.

322

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 107 trường hợp UMNVCY
được điều trị phẫu thuật tại khoa ngoại thần
kinh BVCR, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Đặc điểm lâm sàng u màng não vùng củ
yên
- Tuổi gặp nhiều nhất là nhóm tuổi từ 30 - 60
(84,1%). Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam với tỷ
lệ là 4,6/1.
- Triệu chứng khởi phát sớm hay gặp nhất là
giảm thị lực (100,0) sau đó tới đau đầu (73,8%).
Do triệu chứng nghèo nàn không đặc hiệu, dễ
nhầm với các bệnh về mắt nên làm bệnh nhân
đến điều trị muộn. Khi thị lực đã giảm nặng nề
85,1%, nổ 2 mắt tới mù 2 mắt, đáy mắt tổn
thương teo gai không hồi phục 52,4%, tình trạng
giảm thị lực và tổn thương đáy mắt làm cho sự
hồi phục thị lực sau mổ rất hạn chế.
- Hầu hết u không làm giãn rộng hố yên

(98,1%).
- Kích thước u > 3 cm chiếm tỷ lệ khá cao
60,7% trong đó có 25% (27 bệnh nhân) có kích
thước u > 4 cm. Kích thước này ảnh hưởng rất
nhiều tới kết quả phẫu thuật, biến chứng và sự
cải thiện thị lực sau mổ.

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u
màng não vùng củ yên
- Đường mổ mở sọ dưới trán một bên là
đường mổ được nhiều phẫu thuật viên ưa
chuộng và quen dùng (56,1%), đường mổ dưới
trán hai bên được áp dụng với u có kích thước
lớn và ở trung tâm, đường mổ thóp bên trước
(Pterion) áp dụng khi u lệch nhiều về một bên.
- Phẫu thuật lấy toàn bộ u (theo phân độ
Simpson II) là 68,2%. Những trường hợp lấy
được bán phần u (Simpson IV - V) cần kết hợp
với xạ trị Gama-Knife sau mổ cũng mang lại kết
quả tốt.
- Biến chứng thường gặp phải trong mổ là
giập não trán và tụ máu hố mổ 8,4%, 8 bệnh
nhân tử vong sau mổ (7,5%) do tổn thương
không hồi phục vùng hạ đồi tuyến yên

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
(Hypothalamus) và tổn thương đứt cuống tuyến

yên trong mổ.
- Kết quả phẫu thuật tốt ở mức 86% (theo
thang điểm Karnofsky). Sau mổ thị lực mắt hồi
phục tốt (58,9%). Nếu so sánh với báo cáo của các
tác giả khác trên thế giới thì đây là một tỷ lệ rất
khiêm tốn đòi hỏi các phẫu thuật viên trẻ cần có
sự cố gắng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho
bệnh nhân bị UMNVCY.

13.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16.

1.
2.

3.
4.

5.

6.

7.

8.

9.


10.

11.

12.

Al-Mefty O. (1991). “Tuberculum sellae meningioms. in AlMefti O”. Meningiomas. New York. Raven Press. pp. 395-411.
Benjamin V. Russell SM (2005). “The Microsurgical Nuances
of
Resecting
Tuberculum
Sellae
Meningiomas”.
Neurosurgery:56. pp. 411-417.
Chi JH. McDermott MW (2003). “Tuberculum sellae
meningiomas”. Neurosurg Focus. 14. pp.1-6.
Christian A (2011). “Surgical decision-making strategies in
tuberculum sellae meningioma resection”. Neurosurg Focus.
30 (5): E1.
Cushinh H. Eisenhardt L. (1938). “Meningiomas. Their
Classification. Regional Behavior. Life History. and Surgical
End Results”. Springfield. IL. Charles C Thomas. pp. 224-249.
De Divitiis E (2008). “Tuberculum sellae meningiomas: high
route or low route? A series of 51 consecutive cases”.
Neurosurgery. 62. pp. 556–563.
Fahlbusch R. Schott W (2002). “Pterion surgery of
meningiomas of the tuberculum sellae and planum
sphenoidale. Surgical results with special consideration of
ophthalmological and endocrinological outcome”. J.

Neurosurg. 96. pp. 235-243.
Finn JE. Mount LA (1974). “Meningiomas of the tuberculum
sellae and plannum sphenoidale. A review of 83 case”. Arch
lmolphtha. pp. 23-27.
Frank G (2010). “Tuberculum sellae meningioma: the
extended transsphenoidal approach - for the virtuoso only?”.
World Neurosurg. 73. pp. 625–626.
Goel A (2002). “Tuberculum Sellae Meningioma: A Report on
Management on the Basis of a Surgical Experience with 70
Patients”. Neurosurgery. 51. pp. 1358-1364.
Jallo George I. Bejamin V (2002). “Tuberculum sellae
meningiomas: Microsurgical Anatomy and Surgical
Technique”. Neurosurgery-online. 5: 6. pp. 1432-1440.
James K (2011). “Surgical nuances for removal of tuberculum
sellae meningiomas with optic canal involvement using the

14.

15.

17.

18.

19.

20.

21.
22.


23.

24.

25.

Nghiên cứu Y học

endoscopic endonasal extended transsphenoidal transplanum
transtuberculum approach”. Neurosurg Focus. Volume 30.
pp. 1-13.
Kanno TS. et al (1995). “Tuberculum sellae meningioma”.
Brain Tumor Surgery. Tokyo. Neuron Publising. pp. 15-23.
Kitano M (2007). “Postoperative improvement in visual
function in patients with tuberculum sellae meningiomas:
results of the extended transsphenoidal and transcranial
approaches”. J Neurosurg. 107. pp. 337–346.
Mahmoud M (2010). “Optic canal involvement in tuberculum
sellae meningiomas: influence on approach. recurrence. and
visual recovery”. Neurosurgery. 67 (3 Suppl Operative). pp.
108–119.
Nakamura M (2006). “Tuberculum sellae meningiomas:
Clinical outcome considering different surgical approaches”.
Neurosurgery. 59. pp. 1019–1029.
Nguyễn Phong (2002). “U màng não: Nhận xét trên 339
trường hợp được phẫu thuật”. Tài liệu hội nghị Ngoại thần
kinh toàn quốc. TP. Hà Nội. tr. 54-55.
Nguyễn Văn Tấn (2005). Nghiên cứu lâm sàng và phẫu thuật
u màng não vùng rãnh khứu. Luận văn thạc sỹ y học. TP.Hồ

Chí Minh. tr. 32-49.
Park CK (2006). “Surgically treated tuberculum sellae and
diaphragm sellae meningiomas: The importance of short-term
visual outcome”. Neurosurgery. 59. pp. 238–243.
Phan Trung Đông (2000). Điều trị phẫu thuật u màng não
cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên và liềm não. Luận văn thạc sĩ y
học. TP. Hồ Chí Minh. tr. 27.
Phạm Ngọc Hoa (1996). U màng não nội sọ dấu hiệu CT Scan
ở 66 bệnh nhân. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II.
Simpson D (1957). “The recurrence of intracranial
meningiomas after surgical treatment”. J Neurol Neurosurg
Psychiatry. 20. pp. 22–39.
Trần Huy Hoàn Bảo (2003). Nghiên cứu phẫu thuật u màng
não ở bán cầu đại não. Luận văn thạc sĩ y học. TP. Hồ Chí
Minh. tr. 32.
Trần Minh Trí (2004). Nghiên cứu lâm sàng và Phẫu thuật u
màng não cánh bé xương bướm. Luận văn thạc sĩ y học. TP.
Hồ Chí Minh. tr 21-22.
Võ Văn Nho (2003). “Vi phẫu thuật 35 trường hợp u màng
não vùng củ yên”. Tạp chí Y Học. TP. Hồ Chí Minh. 7(4). tr.
42-45.

Ngày nhận bài:

09/03/2013

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

25/08/2013


Ngày bài báo được đăng:

30/05/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

323



×