Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đánh giá bước đầu hóa - xạ đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB VÀ IIIB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.67 KB, 11 trang )

ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU HÓA - XẠ ĐỒNG THỜI
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB VÀ IIIB
Cung Thị Tuyết Anh*, Nguyễn Anh Khôi**, Trần Đặng Ngọc Linh*, Nguyễn Chấn Hùng*

TÓM TẮT
Tổng quan: Nghiên cứu này đánh giá độc tính cấp và tỉ lệ đáp ứng của hóa xạ đồng thời với cisplatin trong
điều trị ung thư cổ tử cung ở BV Ung Bướu TP.HCM năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu: Các trường hợp carcinôm tế bào gai và carcinôm tuyến cổ tử cung giai đoạn IIB,
IIIB chưa được điều trị đặc hiệu được chọn vào nghiên cứu. Các bệnh nhân phải có bạch cầu trên 3,000 /mm3,
tiểu cầu trên 100,000 /mm3, creatinin máu dưới 120 µmol/l và chức năng gan bình thường. Tất cả các bệnh nhân
điều được xạ trị ngoài và xạ trị trong theo một phác đồ (xạ trị ngoài toàn vùng chậu với tổng liều 50 Gy/ 25 phân
liều, xạ trị trong với nguồn Iridium 7 Gy x 3 phân liều). Bệnh nhân được hóa trị đồng thời với cisplatin, 60
mg/m2 da mỗi tuần trong 6 tuần.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 45 trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình là 6,2 tháng. Hai mươi lăm
trong 45 bệnh nhân (55,6%) thuộc giai đoạn IIB (Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Quốc Tế). Độc tính chủ yếu là độc tính
huyết học (thiếu máu độ 3 và 4 28,9%, giảm bạch cầu trung tính độ 3 và 4 là 40% và giảm tiểu cầu độ 3 và 4
6,7%), độc tính tiêu hóa (buồn nôn và nôn 80% và tiêu chảy 42,2%). Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 84,4%. Đến nay,
có một trong năm trường hợp bệnh tiến triển đã tử vong do bệnh.
Kết luận: Phương pháp hóa xạ đồng thời với cisplatin có độc tính chấp nhận được và có tỉ lệ đáp ứng rất tốt.

ABSTRACT
ASSESS THE ACUTE TOXICITY AND THE RESPONSE RATE OF SIMULTANEOUS
CHEMORADIOTHERAPY IN PATIENTS WITH CARCINOMA OF THE CERVIX
Cung Thị Tuyet Anh, Nguyen Anh Khoi, Tran Dang Ngoc Linh, Nguyen Chan Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 168 - 176
Background: This study assessed the acute toxicity and the response rate that result from simultaneous
chemoradiotherapy with cisplatin and radiation therapy in patients with carcinoma of the cervix in HCMCC
in 2007.
Methods: Women with primary untreated invasive squamous-cell carcinoma, or adenocarcinoma of the
cervix of stage IIB, IIIB were enrolled. The patients had to have a leukocyte count of at least 3.000 per cubic
millimeter, a platelet count of at least 100.000 per cubic millimeter, a serum creatinine level no higher than 120


µmol per liter, and adequate hepatic function. All patients received external-beam radiation (EBR) and
brachytherapy according to a strict protocol (EBR whole pelvic radiation total dose 50 Gy/25 fractions,
brachytherapy with Iridium source 7 Gy x 3 fractions). Patients were concurrently received a chemotherapy
regimen: 60 mg of cisplatin per square meter of body-surface area per week for six weeks.
Results: The analysis included 45 women. The mean duration of follow-up was 6.2 months. Twenty-five of
the 45 patients (55.6%) were diagnosed with stage IIB (Federation International de Gynecologie de Obstetrique;
FIGO). The major adverse toxic responses identified were hematological toxicity (anemia grad 3 and 4 28.9%,
neutropenia grad 3 and 4 44.4%, and thrombocytopenia grad 3 and 4 6,7%), gastrointestinal toxicity (nausea
and vomiting 80% and diarrhea 42.2%), The complete responese rate was 84.4%. To date, one of five patients
* Bộ môn Ung Thư học, Đại học Y Dược TPHCM ** Bộ môn Ung Bướu – Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch

Chuyên Đề Ngoại Khoa

1


with progressive disease has died of disease.
Conclusions: Chemoradiotherapy with cisplatin is well tolerated and produces excellent response rates.
IIIB(32). Xạ trị là mô thức chính điều trị ung thư cổ
ĐẶT VẤN ĐỀ
tử cung giai đoạn IIB-IIIB(8).
Theo ghi nhận ung thư quần thể tại Hà Nội
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
năm 2001-2004, ung thư cổ tử cung là loại ung
đích là đánh giá hiệu quả của hóa-xạ đồng thời
thư đứng hành thứ 5 ở phụ nữ, với xuất độ 9,5
trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB
/ 100.000 dân. Ghi nhận tại TP. Hồ Chí Minh
và IIIB. Bước đầu, chúng tôi sẽ đánh giá độc tính
năm 2003, ung thư cổ tử cung là ung thư đứng

và đáp ứng của phương thức điều trị này.
hàng thứ hai sau ung thư vú, xuất độ là
Mục tiêu nghiên cứu
16,5/100,000 dân(20).
Hiện nay theo nhiều nghiên cứu, hóa xạ
đồng thời được xem như là phương thức điều trị
hiệu quả nhất đối với ung thư giai đoạn tiến xa
tại chỗ tại vùng.
Hóa xạ đồng thời dựa trên hai nguyên tắc
chính: (1) tăng nhạy xạ cho bướu, (2) tiêu diệt
những di căn vi thể(24).
Theo năm nghiên cứu lớn, ba của GOG, một
do GOG hợp tác với SWOG, một của RTOG, tất
cả đều cho thấy hóa xạ đồng thời cho kết quả tốt
hơn so với xạ trị đơn thuần trong điều trị ung
thư cổ tử cung(7,13,24,27,36).
Tuy nhiên, một nghiên cứu tại Canada năm
2002 và một nghiên cứu tại Đài Loan năm 2006
lại không cho thấy ích lợi của hóa xạ đồng thời
so với xạ trị đơn thuần(3,23).
Theo đánh giá bước đầu điều trị hóa xạ đồng
thời ung thư cổ tử cung tại Bệnh Viện K Hà Nội
2004, Bệnh Viện Đà Nẵng 2005, kết quả cho thấy
phần lớn bệnh nhân có thể dung nạp được phác
đồ điều trị(18,33).
Mỗi năm Bệnh Viện Ung Bướu TPHCM
nhận điều trị trên 1000 trường hợp ung thư cổ tử
cung, trong đó phân nửa số này ở giai đoạn IIB-

Đánh giá độc tính cấp của phương pháp

hóa-xạ đồng thời trong điều trị ung thư cổ tử
cung.
Đánh giá đáp ứng của hóa xạ đồng thời
trong điều trị bệnh ở giai đoạn IIB và IIIB.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Loại mô học là carcinôm tế bào gai hay
tuyến.
Giai đoạn IIB (≥4 cm) và IIIB (FIGO 1995).
Tuổi ≤ 70 tuổi.
KPS 80-100.
Không tiền căn hóa trị hay xạ trị vùng chậu.
Không suy chức năng tủy xương, gan, thận
Bệnh nhân đồng ý hóa trị và có địa chỉ liên
lạc rõ ràng, có thể liên lạc.
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu, pha 2,
thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.

Cỡ mẫu
Thực tế, mẫu nghiên cứu có 45 bệnh nhân,
điều trị và theo dõi từ 01/01/2007 đến 31/03/2008.
Nơi thực hiện khoa Xạ 1 và Xạ 2, BV Ung Bướu
TP.HCM.

Phác đồ
Tuần
Xạ trị ngoài
Xạ trị trong suất liều cao


Hóa trị Cisplatin

Chuyên Đề Ngoại Khoa
2

12345678

★★★


Xạ trị
Xạ trị ngoài có thể bằng máy gia tốc hay máy
Cobalt 60 với tổng liều xạ 50 Gy. Che chì đường
giữa sau 40Gy.
Xạ trị trong suất liều cao với nguồn Iridium
với phân liều 7Gy/lần x 3 lần, 1 lần /tuần.

Hóa trị
Phác đồ hóa trị Cisplatin 40 mg/m2 mỗi tuần
bắt đầu từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 6 của xạ
trị.

Đánh giá độc tính cấp
Độc tính cấp sẽ được theo dõi sát trong và
sau khi điều trị. Độc tính cấp đánh giá theo tiêu
chuẩn NCI (Common Terminology Criteria for
Adverse Events v3.0 (CTCAE) 12/2003).

Đánh giá đáp ứng
Theo dõi tái khám định kỳ bệnh nhân tại

khoa Xạ 1 và khoa Xạ 2.
Đánh giá tình trạng bệnh và hiệu quả điều
trị qua:
Khám lâm sàng (vùng chậu và toàn thân)
Soi cổ tử cung và sinh thiết (nếu có sang
thương nghi ngờ)
X quang ngực định kỳ (mỗi 6 tháng)
Siêu âm bụng (mỗi 3-6 tháng)
Các xét nghiệm khác có thể chọn lựa: CT hay
MRI bụng chậu, soi bàng quang, soi trực tràng.
Bảng 1. Độc tính cấp
Độc tính huyết học
Độ 0
Độ 1
Bạch
Độ 2
cầu
Độ 3
Độ 4
Độ 0
Độ 1
Bạch
Độ 2
cầu hạt
Độ 3
Độ 4
Độ 0
Độ 1
Tiểu cầu
Độ 2

Độ 3
Độ 4

Chuyên Đề Ngoại Khoa

0
13
12
14
6
1
16
10
13
5
11
26
5
3
0

0
28,9
26,7
31,1
13,3
2,2
35,6
22,2
28,9

11,1
24,4
57,8
11,1
6,7
0

Độc tính huyết học
Độ 0
Độ 1
Hồng
Độ 2
cầu
Độ 3
Độ 4
Độ 0
Độ 1
Buồn
Độ 2
nôn, nôn
Độ 3
Độ 4
Độc tính
tiêu hóa
Độ 0
Độ 1
Tiêu
Độ 2
chảy
Độ 3

Độ 4
Độ 0
Độ 1
Độc tính Tăng
Độ 2
thận creatinin
Độ 3
Độ 4
Độ 0
Độ 1
Tăng
Độ 2
AST
Độ 3
Độ 4
Độc tính
gan
Độ 0
Độ 1
Tăng
Độ 2
ALT
Độ 3
Độ 4

1
4
27
12
1

9
18
14
4
0
26
12
6
1
0
28
15
1
1
0
43
1
0
1
0
42
2
0
0
1

2,2
8,9
60
26,7

2,2
20
40
31,1
8,9
0
57,8
26,7
13,3
2,2
0
62,3
33,3
2,2
2,2
0
95,6
2,2
0
2,2
0
93
4
0
0
2,2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình 50,7. Thường gặp nhất 40 –

59 tuổi chiếm 68,9%. Đa số cư trú ở thôn quê
88,9%.

Lâm sàng
Thời gian khởi bệnh ngắn nhất là 1 ngày, dài
nhất là 12 tháng, trung bình là 3,14 tháng. Triệu
chứng khởi phát thường gặp nhất là xuất huyết
âm đạo, tiếp theo là triệu chứng huyết trắng kéo
dài. Triệu chứng xuất huyết âm đạo xuất hiện
trong 44 trường hợp, chiếm 97,8%.
Tất cả bệnh nhân có tổng trạng tương đối tốt
KPS 80-90 chiếm 100%.
Giai đoạn IIB chiếm 55,6% các trường hợp,
giai đoạn IIIB chiếm 44,4%.

3


Cận lâm sàng

BÀN LUẬN

Theo đánh giá hình ảnh học, trong giai đoạn
IIB tỉ lệ di căn hạch là 20%, giai đoạn IIIB tỉ lệ
này là 40%.

Độc tính cấp

Carcinôm tế bào gai chiếm 80%, carcinôm
tuyến chiếm 20%.


Đặc điểm điều trị
Xạ trị ngoài bằng máy gia tốc chiếm 46,7%,
máy Cobalt chiếm 53,3%.
Thời gian điều trị trung bình 74,8 ngày, ngắn
nhất là 50 ngày, dài nhất là 96 ngày.
Liều hóa trị thực tế đạt gần 100% liều lý
thuyết.
Trì hoãn hóa trị chủ yếu do độc tính huyết
học (75%), chiếm 26,7% các trường hợp, thời
gian trì hoãn trung bình 16,2 ngày.

Đánh giá độc tính cấp
Đa số độc tính xuất hiện từ chu kỳ thứ tư trở
đi. (Bảng 1)

Đánh giá đáp ứng
Thời gian theo dõi trung bình 6,2 tháng.
Ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 12 tháng.
Phương tiện theo dõi chủ yếu là qua thăm
khám lâm sàng (100%) và soi cổ tử cung (100%).
Một số trường hợp theo dõi bằng MRI (17,8%)
và CT scan (4,4%). (Bảng 2).
Bảng 2. Tỉ lệ đáp ứng điều trị
Đáp ứng hoàn toàn
Giai đoạn IIB
Giai đoạn IIIB
Đáp ứng một phần
Giai đoạn IIB
Giai đoạn IIIB

Bệnh ổn định
Giai đoạn IIB
Giai đoạn IIIB
Bệnh tiến triển
Giai đoạn IIB
Giai đoạn IIIB

Số trường hợp
38
24
14
2
1
1
0
0
0
5
0
5

Tỉ lệ %
84,4
53,3
31,1
4,4
2,2
2,2
0
0

0
11,1
0
11,1

Hóa xạ đồng thời là phương pháp điều trị
cho ung thư tiến triển tại chỗ và tại vùng được
nhiều nghiên cứu đề cập. Độc tính cấp và muộn
của điều trị là trở ngại và là vấn đề mà hầu hết
các nghiên cứu này quan tâm. JM Kirwan và
cộng sự đã thực hiện một phân tích hậu kiểm,
nghiên cứu về độc tính của hóa xạ đồng thời dựa
trên phương pháp của Cochrane Collaboration,
tổng kết 19 nghiên cứu từ năm 1981 đến năm
2000 với tổng số 4580 bệnh nhân(14).
Theo kết quả của nghiên cứu trên, độc tính
của hóa xạ đồng thời hầu hết là độc tính dạ dàyruột và độc tính huyết học. Độc tính cấp thường
tự hồi phục, còn độc tính muộn thường kéo dài
và ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống.
Độc tính dạ dày – ruột độ 1 và 2 tăng nhẹ trong
nhóm hóa xạ đồng thời nhưng không có ý nghĩa
thống kê. Độc tính dạ dày – ruột độ 3 và 4 tăng
gấp hai lần so với nhóm không hóa trị, trong đó
có 8% bệnh nhân bị ảnh hưởng nặng nề hay đe
dọa sinh tồn. Độc tính huyết học độ 1 và 2 cao
hơn trong nhóm hóa xạ đồng thời. Độc tính
huyết học độ 3 và 4 thường gặp trong nhóm hóa
xạ, độc tính bạch cầu tăng gấp hai lần và độc
tính tiểu cầu tăng gấp ba lần.
Các nghiên cứu có sử dụng cisplatin được

phân tích riêng. Độc tính độ 3 và độ 4 của dạ dày
– ruột và huyết học tăng gấp hai lần so với nhóm
chứng. Đặc biệt, tỉ lệ thiếu máu độ 3 và 4 tăng
hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
Theo thống kê trong 8 nghiên cứu có theo
dõi độc tính muộn, thì có 7 nghiên cứu không
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm hóa xạ đồng thời và nhóm xạ trị đơn
thuần. Độc tính muộn độ 3 và 4 chiếm từ 6 –
23,3% các trường hợp(14,26).

Độc tính huyết học
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độc tính
trên dòng bạch cầu gặp trong tất cả các trường
hợp và là yếu tố chính làm kéo dài thời gian

Chuyên Đề Ngoại Khoa
4


hóa trị. Độc tính độ 1 và 2 trên dòng bạch cầu
chiếm 25/45 các trường hợp, chiếm 55,6%. Độc
tính độ 3 và độ 4 gặp trong 20/45 trường hợp,
chiếm 44,4%. Trong nghiên cứu của PG Rose,
nhóm bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin
mỗi tuần, tỉ lệ độc tính độ 1 và 2 là 43%, độ 3
và 4 là 23%. Tuy nhiên do 100% các trường

Cổ tử cung trước điều trịCổ tử cung sau điều trị

Hình 1. Hình ảnh lâm sàng của bệnh nhân H.T.K.S,
43t, ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB, SHS 2313/07.

hợp của chúng tôi sử dụng đủ 6 chu kỳ
cisplatin, trong nghiên cứu của PG Rose tỉ lệ
này là 49,4%, điều này có thể lý giải vì sao độc
tính của nghiên cứu chúng tôi cao hơn(27). Theo
một nghiên cứu của T. Ohno và cộng sự, tỉ độc
tính trên bạch cầu độ 3 là 58%, tuy nhiên tuổi
trung bình của nghiên cứu này là 55(22).

Trước điều trị

Sau điều trị

Hình 2. Hình ảnh CT scan cắt ngang cổ tử cung của
bệnh nhân H.T.L, 55t, ung thư cổ tử cung giai đoạn
IIB, SHS 8074/07. Hình ảnh bướu tại cổ tử cung
(mũi tên).

Hình 4. Di căn gan nốt đơn dộc
Hình 3. Hình ảnh MRI của bệnh nhân T.M.H, 47 tuổi, ung thư cổ tử (mũi tên) của bệnh nhân P.K.D,
cung giai đoạn IIB, SHS 5296/07. Hình ảnh bướu tại cổ tử cung (mũi 49t, ung thư cổ tử cung giai đoạn
IIIB, SHS 978/07, phát hiện sau 3
tên).
tháng điều trị. Bệnh nhân đã được
phẫu thuật cắt thùy gan chứa nốt
di căn sau đó.
Chỉ định hóa trị của chúng tôi dựa rất nhiều
Độc tính trên bạch cầu thường xuất hiện

vào độc tính trên bạch cầu hạt. Trường hợp giảm
nặng nề từ chu kỳ thứ tư trở đi, tức khoảng tuần
bạch cầu hạt độ 2, có thể cân nhắc việc tạm
thứ 4-6 trong phác đồ điều trị. Trong 26 chu kỳ
ngưng hóa trị, và hầu như tất cả các trường hợp
gây độc tính độ 3 của nghiên cứu, thì có 25/26
giảm độ 3 chúng tôi đều tạm ngưng hóa trị.
trường hợp xuất hiện từ tuần lễ thứ 4, và trong 7
Trước điều trị

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Sau điều trị

5


chu kỳ gây độc tính độ 4 thì tất cả đều xuất hiện
từ tuần lễ thứ tư. Theo T. Ohno va cs, thì tỉ lệ
giảm bạch cầu tăng vọt từ tuần thứ tư trở đi,
trong hai tuần đầu tỉ lệ giảm bạch cầu của nhóm
hóa xạ đồng thời ít hơn nhóm xạ trị đơn thuần,
có lẽ do tác dụng tăng bạch cầu của
dexamethasone, sử dụng điều trị chống nôn(22).
Theo VMK. Bhavajaru, thì tỉ lệ giảm bạch cầu
xuất hiện từ tuần lễ thứ 4 đến tuần lễ thứ 6 trong
quá trình điều trị(2).
Theo y văn, có thể sử dụng chất tăng trưởng
dòng bạch cầu hạt trong trường hợp bạch cầu
hạt dưới 1000 /mm3, nhưng chất này không được

sử dụng để điều trị dự phòng(22). Đa phần các
trường hợp phải hoãn hóa trị là do giảm bạch
cầu, do đó, nếu sử dụng chất kích thích dòng
bạch cầu có thể rút ngắn được thời gian hóa trị.
Bảng 3. Độc tính cấp (độ 3 hay hơn) hóa xạ đồng thời
sử dụng cisplatin 40 mg/m2/ tuần
Tác giả
(nghiên
cứu)
Rose (GOG(27)
120)
Keys(GOG(13)
123)
(23)
Pearcey
(28)
Serkies
(30)
Ohno
(11)
Ikushima
Ng Bá
(18)
Đức
Chúng tôi
a

Năm

Số bệnh

nhân

Độc tính Độ 3-4 (%)

1999

176

Bạch
cầu
21-2

1999

183

2002
2004
2005
2006
2004
2007

2-0

Dạ dày ruột
8






9

127
112
6
11
30


4-2
83-0

12,5-0


0
0

3,3-0

11
4
16
9
0

45


31,113,3

6,7-0

8,9

Tiểu cầu

Buồn nôn/ Nôn

Nếu độc tính làm hoãn điều trị (xạ trị hoặc
hóa trị) hơn 7 ngày, độc tính đó được định nghĩa
như là một độc tính giới hạn liều. Hiện nay,
chúng ta vẫn chưa xác định được thời gian cho
hoãn hóa trị cho phép trong một phác đồ hóa xạ
đồng thời. Theo nghiên cứu của Ohno và cs, thời
gian hoãn xạ trị cho phép là 2 tuần và thời gian
hoãn hóa trị cho phép là 3 tuần(30). Đây là vấn đề
mà nghiên cứu của chúng tôi chưa thể trả lời
được vì mẫu nghiên cứu nhỏ và nhất là thời gian
nghiên cứu quá ngắn.

Chuyên Đề Ngoại Khoa
6

Độc tính tiêu hóa
Trong nghiên cứu chúng tôi, độc tính tiêu
hóa của điều trị được đánh giá qua triệu chứng
buồn nôn, nôn, và tiêu chảy của bệnh nhân.
Bệnh nhân trong nghiên cứu được điều trị

chống nôn bằng chất đối kháng thụ thể 5-HT3,
metoclopramide và dexamethasone, được sử
dụng từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 3. Theo y văn,
cisplatin gây nôn ói chia thành hai pha, pha sớm
vào ngày thứ nhất và pha muộn từ ngày thứ hai
đến ngày thứ 5(12,22,25). Nhiều nghiên cứu khuyến
cáo sử dụng corticoid kết hợp với chất đối kháng
thụ thể 5-HT3 và metoclopramide(10,12,16,31). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân xuất hiện
các triệu chứng buồn nôn và nôn từ ngày thứ hai
trở đi. Như vậy trong pha sớm chúng tôi đã
khống chế được triệu chứng buồn nôn và nôn,
tuy nhiên trong pha muộn thì tỉ lệ còn tương đối
cao. Do đó, có thể nghiên cứu để nâng liều thuốc
chống nôn hoặc kéo dài thời gian sử dụng thuốc
để hạn chế độc tính này.
Chúng tôi điều trị tiêu chảy bằng thuốc ức
chế nhu động ruột và bù nước nếu có chỉ định.
Cisplatin gây tăng nhạy xạ, do đó làm tăng triệu
chứng tiêu chảy gây ra do xạ trị(12,21,22).

Độc tính thận
Độc tính thận độ 1 của nghiên cứu có 15
trường hợp, chiếm 33,3%. Độc tính thận độ 2 có
một trường hợp và độ 3 cũng có một trường hợp
(2,2%). Tất cả các trường hợp đều phục hồi sau
đó, có một trường hợp phải tạm hoãn hóa trị do
độc tính độ 3.
Trong nghiên cứu của NR. Abu-Rustum
2001, trong 65 trường hợp nghiên cứu có một

trường hợp phải ngưng hóa trị do tăng creatinin
trong máu(1). Theo Chih-Jen Tseng và cs, tỉ lệ độc
tính thận độ 3 và 4 là 8,3%, cao hơn nghiên cứu
của chúng tôi, tuy nhiên đây là công trình sử
dụng cisplatin phối hợp với vincristine và
bleomycine trong phác đồ điều trị(34).
Độc tính của cisplatin đối với thận được hạn
chế bằng phương pháp truyền dịch trước hóa trị.
Tất cả các bệnh nhân chúng tôi được truyền dịch


2000 ml một ngày trước hóa trị, sau khi chấm
dứt điều trị tất cả các trường hợp tăng creatinin
máu chức năng thận đều trở lại bình thường.

Độc tính gan
Độc tính trên gan độ 1 xuất hiện trong 2
trường hợp (4,4%). Có một trường hợp xuất hiện
độc tính gan độ 4, trường hợp này phải hoãn hóa
trị 1 tuần. Cả ba trường hợp trên đều phục hồi
hoàn toàn sau đó. Tỉ lệ độc tính gan của chúng
tôi xảy ra rất ít (6,7%), trên y văn, hầu như rất ít
nghiên cứu đề cập đến độc tính này.

Đánh giá đáp ứng
Thời gian theo dõi trung bình của chúng tôi
là 6,2 tháng, tỉ lệ đáp ứng của nghiên cứu là
88,9%, trong đó đáp ứng hoàn toàn là 84,4%. Sau
khi điều trị 1 tháng, có 7 trường hợp đáp ứng
một phần, sau điều trị 3 tháng, có 6/7 truờng hợp

này được đánh giá là đáp ứng hoàn toàn.
Theo Trần Đặng Ngọc Linh và cs, hồi cứu
325 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn
IIB-IIIB được điều trị xạ trị đơn thuần tại Bệnh
Viện Ung Bướu năm 2000, ngoài 60 trường
hợp không tái khám thì tỉ lệ bướu tan hoàn
toàn sau điều trị là 94,7%, trong đó 90,6% các
trường hợp bướu tan trong vòng 3 tháng sau
khi kết thúc điều trị(32).
Trong nghiên cứu của LC. Wong, tỉ lệ đáp
ứng của hai nhóm xạ trị đơn thuần và hóa xạ
đồng thời đều là 100%, tuy nhiên tỉ lệ đáp ứng
hoàn toàn của hóa xạ đồng thời trội hơn, 90,9%
so với 73,6%(37).
Bảng 4. Tỉ lệ đáp ứng của hóa xạ đồng thời trong
ung thư cổ tử cung
Tác giả
Stehman
(29)
1997
DuenasGonzalez
(5)
2002
DuenasGonzalez
(6)
2005
Zarbá
(38)
2003


Số
Giai
bệnh đoạn
nhân bệnh
75 IIB-IVA

Đáp Đáp ứng Đáp ứng
ứng hoàn toàn một phần
(%)
(%)
(%)
93,3
86,7
6,6

82

IB2-IIIB

-

87

-

80

IB2-IIB

100


55

45

36

IIB-IVA

97,1

88,8

8,3

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Số
Giai
bệnh đoạn
nhân bệnh
Watanabe
25 IIB-IVA
(35)
2006
Ng Bá Đức 30
IIB-IIIB
(18)
2004
IB-IIIB

Trần Tứ Quý 46
(33)
2005
Chúng tôi
45
IIB-IIIB
2007
Tác giả

Đáp Đáp ứng Đáp ứng
ứng hoàn toàn một phần
(%)
(%)
(%)
96
88
8
96,7

83

13,7

93,4

76

17,4

88,9


84,4

4,4

Đánh giá đáp ứng bệnh học.

a

Những kết quả trên cho thấy, tỉ lệ đáp ứng
của bệnh đối với phương pháp hóa xạ đồng thời
rất cao. Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi có
tỉ lệ đáp ứng tương đương với các nghiên cứu
khác, nhưng chúng tôi đánh giá đáp ứng chủ
yếu qua thăm khám lâm sàng (100% các trường
hợp), soi cổ tử cung (100%), ít trường hợp sử
dụng CT scan hoặc MRI (22,2%). Cần lưu ý rằng,
trong nghiên cứu của A. Duenas-Gonzalez, tỉ lệ
đáp ứng bệnh học chỉ là 55% đối với nhóm sử
dụng cisplatin đơn thuần, đây là nghiên cứu
được đánh giá qua cắt tử cung sau đó, do đó có
lẽ sự khác biệt giữa đánh giá trên thăm khám
lâm sàng, hình ảnh học và trên bệnh học vẫn là
khá lớn(5). Quan trọng hơn, nghiên cứu của JM.
Classe kết luận rằng bệnh nhân đáp ứng hoàn
toàn sau hóa xạ đồng thời có tiên lượng sống còn
không bệnh và sống còn toàn bộ tốt hơn so với
bệnh nhân đáp ứng một phần sau điều trị(4).
Trong nghiên cứu chúng tôi còn có năm
trường hợp bệnh tiến triển, trong đó có một

trường hợp bệnh nhân đã tử vong do di căn gan,
phổi và hạch cạnh động mạch chủ bụng, nguyên
nhân tử vong là do suy hô hấp.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi đánh giá và
theo dõi được 45 trường hợp ung thư cổ tử
cung tiến triển tại chỗ tại vùng được điều trị
bằng hóa xạ đồng thời chúng tôi rút ra một số
kết luận như sau:
Độc tính của hóa xạ đồng thời với cisplatin
trên ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB
trong mức độ chấp nhập được. Độc tính cấp xảy
ra chủ yếu trên hệ tạo huyết và hệ tiêu hóa.

7


Trong đó, độc tính huyết học độ 3 và 4 của
nghiên cứu chúng tôi chiếm đến 44,4%. Độc tính
trên dạ dày – ruột rất thường gặp, chiếm 80%,
nhưng đa số ở độ 1 và 2 (71,1%). Độc tính trên
thận ít quan trọng, độc tính độ 3 chỉ chiếm 2,2%.
Các độc tính cấp đều tự hồi phục, tất cả các bệnh
nhân đều dung nạp được và không có trường hợp nào
tử vong do điều trị.
Đáp ứng của ung thư cổ tử cung giai đoạn
IIB và IIIB rất tốt. Tỉ lệ đáp ứng chung là 93,3%,
đặc biệt tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn của bệnh đối với hóa
xạ đồng thời rất cao (88,9%). Giai đoạn IIB có tỉ lệ

đáp ứng hoàn toàn là 96%, giai đoạn IIIB là 80%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Abu-Rustum NR, Lee S, Correa A, et al (2001), “Compliance
with and acute hematologic toxic effects of chemoradiation in
indigent women with cervical cancer”, Gynecol Oncol, 81(1):
pp.88-91.
Bhavaraju VMK, Reed NS, Habeshaw T, et al (2004), “Acute
toxicity of concomitant treatment of chemoradiation with
single agent cisplatin in patients with carcinoma of the
cervix”, Thai journal of physiological sciences, 17 (3): pp.90-97.
Chen SW, Liang JA, Hung YC, et al (2006), “Concurrent
weekly cisplatin plus external beam radiotherapy and highdose rate brachytherapy for advanced cervical cancer: a
control cohort comparison with radiation alone on treatment

outcome and complications”, Int. J. Radiation Oncology Biol,
Phys., 66 (5): pp. 1370–1377.
Classe JM, Rauch P, Rodier JF, et al (2006), “Surgery after
concurrent chemoradiotherapy and brachytherapy for the
treatment of advanced cervical cancer: Morbidity and
outcome: Results of a multicenter study of the GCCLCC
(Groupe des Chirurgiens de Centre de Lutte Contre le
Cancer)”, Gynecologic Oncology 102: pp.523–529.
Duenas-Gonzalez A, Cetina-Perez L, Lopez-Graniel C, et al
(2005), “Pathologic response and toxicity assessment of
chemoradiotherapy with cisplatin versus cisplatin plus
gemcitabine in cervical cancer: a randomized phase II study”,
Int. J. Radiation Oncology Biol. Phys., 61 (3): pp.817–823.
Duenas- Gonzalez A, Lopez-Graniel C, Gonzalez-Enciso A, et
al (2002), “Concomitant chemoradiation versus neoadjuvant
chemotherapy in locally advanced cervical carcinoma: results
from two consecutive phase II studies”, Ann Oncol, 13(8):
pp.1212-1219.
Eifel PJ, Winter K, Morris M, et al (2004), “Pelvic Irradiation
With Concurrent Chemotherapy Versus Pelvic and ParaAortic Irradiation for High-Risk Cervical Cancer: An Update
of Radiation Therapy Oncology Group Trial (RTOG) 90-01”,
Journal of Clinical Oncology, 22 (5): pp.872-880.
Ferrigno R, Luis Campos de Oliveira Faria S, Weltman E et al
(2003), “Radiotherapy alone in the treatment of uterine cervix
Cancer with telecobalt and low-dose-rate brachytherapy:
Retrospective analysis of results and variables”, Int. J.
Radiation Oncology Biol. Phys., 55 (3): pp.695–706.

Chuyên Đề Ngoại Khoa
8


9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.

21.

22.

Green JA, Kirwan JM, Tierney JF, et al (2001), “Survival and

recurrence after concomitant chemotherapy and radiotherapy
for cancer of the uterine cervix: a systematic review and metaanalysis”, Lancet; 358: pp.781–786.
Higgins RV, Naumann WR, Hall JB, et al (2003), ”Concurrent
carboplatin with pelvic radiation therapy in the primary
treatment of cervix cancer”, Gynecol Oncol, 89(3): pp.499-503.
Ikushima H, Osaki K, Furutani S, et al (2006),
“Chemoradiation therapy for cervical cancer: toxicity of
concurrent weekly cisplatin”, Radiat Med, 24: pp.115–121.
Kasibhatla M, Clough RW, Montana GS, et al (2006),
”Predictors of severe gastrointestinal toxicity after external
beam radiotherapy and interstitialbrachytherapy for
advanced or recurrent gynecologic malignancies”, Int. J.
Radiation Oncology Biol. Phys, 65 (2): pp. 398–403.
Keys HM, Bundy BN, Stehman FB, et al (1999), “Cisplatin,
Radiation, And Adjuvant Hysterectomy Compared With
Radiation And Adjuvant Hysterectomy For Bulky Stage Ib
Cervical Carcinoma”, N Engl J Med 340: pp.1154-61.
Kirwan JM, Symonds P, Green JA, et al (2003), “A systematic
review of acute and late toxicity of concomitant
chemoradiation for cervical cancer”, Radiotherapy and
Oncology, 68: pp.217–226.
Kodaira T, Fuwa N, Kamata M, et al (2002), “Clinical
assessment by MRI for patients with stage II cervical
carcinoma treated by radiation alone in multicenter analysis:
are all patients with stage II disease suitable candidates for
chemoradiotherapy?”, Int. J. Radiation Oncology Biol. Phys., 52
(3): pp.627–636.
Lanciano R, Calkins A, Bundy BN, et al (2005), “Randomized
Comparison of Weekly Cisplatin or Protracted Venous
Infusion of Fluorouracil in Combination With Pelvic

Radiation in Advanced Cervix Cancer: A Gynecologic
Oncology Group Study”, Journal of Clinical Oncology, 23 (33):
pp. 8289-8295.
Lorvidhaya V, Chitapanarux I, Sangruchi S, et al
(2003),“Concurrent mitomycin c, 5-fluorouracil, and
radiotherapy in the treatment of locally advanced carcinoma
of the cervix: a randomized trial”, Int. J. Radiation Oncology
Biol. Phys., 55 (5): pp. 1226–1232.
Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Tô Anh Dũng et al (2004), “Kết
quả bước đầu áp dụng điều trị hóa chất – tia xạ đồng thời ung
thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB”, Y Học TP.HCM, Tập 8, phụ
bản số 4: tr. 346-351.
Nguyễn Chấn Hùng (1986),”Ung thư cổ tử cung” trong Ung
Thư Học Lâm Sàng chủ biên Nguyễn Chấn Hùng, xuất bản lần
thứ 2, Nhà xuất bản Y học: tr. 191-210.
Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Đặng Huy Quốc Thịnh,
et al (2006), “Gánh nặng ung thư tại Thành Phố Hồ Chí
Minh”, Y Học TP.HCM, Tập 10, phụ bản số 4: tr. i-viii.
Novetsky AP, Einstein MK, Goldberg GL, et al (2007),
“Efficacy and toxicity of concomitant cisplatin with external
beam pelvic radiotherapy and two high-dose-rate
brachytherapy insertions for the treatment of locally
advanced cervical cancer”, Gynecologic Oncology, 105: pp.635–
640.
Ohno T, Kato S, Wakatsuki M, et al (2006), “Incidence and
temporal pattern of anorexia, diarrhea, weight loss, and
leukopenia in patients with cervical cancer treated with
concurrent radiation therapy and weekly cisplatin:



23.

24.

25.

26.

27.

28.

29.

30.

31.

32.

33.

34.

35.

36.

Comparison with radiation therapy alone”, Gynecologic
Oncology, 103: pp.94–99.

Pearcey R, Brundage M, Drouin P, et al (2002), “Phase III Trial
Comparing Radical Radiotherapy With and Without
Cisplatin Chemotherapy in Patients With Advanced
Squamous Cell Cancer of the Cervix”, Journal of Clinical
Oncology, 20 (4): pp.966-972.
Randall ME, Michael H, Morken JV et al (2005), “Uterine
Cervix” in Gynecologic Oncology edited by William J. Hoskins,
Carlos A. Perez, 4th ed, Lippincott Williams & Wilkins: pp.743822.
Rao GG, Rogers P, Drake RD, et al (2005), “Phase I clinical
trial of weekly paclitaxel, weekly carboplatin, and concurrent
radiotherapy for primary cervical cancer”, Gynecologic
Oncology, 96: pp. 168–172.
Rose PG, Ali S, Watkins E, et al (2007), “Long-Term FollowUp of a Randomized Trial Comparing Concurrent Single
Agent
Cisplatin,
Cisplatin-Based
Combination
Chemotherapy, or Hydroxyurea During Pelvic Irradiation for
Locally Advanced Cervical Cancer: A Gynecologic Oncology
Group Study”, Journal of Clinical Oncology, 25 (19): pp.28042810.
Rose PG, Bundy BN, Watkins E, et al (1999), “Concurrent
Cisplatin-Based Radiotherapy And Chemotherapy For
Locally Advanced Cervical Cancer”, N Engl J Med ; 340:
pp.1144-1153.
Serkies K, Jassem J (2004), “Concurrent weekly cisplatin and
radiotherapy in routine management of cervical cancer: a
report on patient compliance and acute toxicity”, Int J Radiat
Oncol Biol Phys, 60: pp.814–821.
Stehman FB, Bundy BN, Kucera PR, et al (1997),
“Hydroxyurea, 5-Fluorouracil Infusion, and Cisplatin Adjunct

to Radiation Therapy in Cervical Carcinoma: A Phase I–II
Trial of the Gynecologic Oncology Group”, Gynecologic
oncology, 66: pp.262–267.
Toita T (2006), “Concurrent chemoradiation for cervical
cancer: what should we do next?”, Int J Clin Oncol, 11: pp.253–
255.
Toita T, Moromizato H, Ogawa K, et al (2005), “Concurrent
chemoradiotherapy using high-dose-rate intracavitary
brachytherapy for uterine cervical cancer”, Gynecologic
Oncology, 96: pp.665–670.
Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn Viết Đạt, Nguyễn Chấn
Hùng, et al (2005), “Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIBIIIB”, Y Học TP.HCM, Tập 9, phụ bản số 4: tr. 531-539.
Trần Tứ Quý, Nguyễn Hồng Long (2005), “Đánh giá bước
đầu hóa xạ đồng thời ung thư cổ tử cung”, Y Học TP.HCM,
Tập 9, phụ bản số 4: tr. 491-495.
Tseng CJ, Chang CT, Lai CH, et al (1997), “A Randomized
Trial of Concurrent Chemoradiotherapy versus Radiotherapy
in Advanced Carcinoma of the Uterine Cervix”, Gynecologic
oncology, 66: pp. 52–58.
Watanabe Y, Nakai H, Shimaoka M, et al (2006), “Feasibility
of concurrent cisplatin use during primary and adjuvant
chemoradiation therapy: a phase I study in Japanese patients
with cancer of the uterine cervix”, Int J Clin Oncol, 11: pp.309–
313.
Whitney CW, Sause W, Bundy BN, et al (1999), “Randomized
Comparison of Fluorouracil Plus Cisplatin Versus
Hydroxyurea as an Adjunct to Radiation Therapy in Stage
IIB-IVA Carcinoma of the Cervix With NegativePara-Aortic

Chuyên Đề Ngoại Khoa


37.

38.

Lymph Nodes: A Gynecologic Oncology Groupand
Southwest Oncology Group Study”, Journal of Clinical
Oncology, Vol 17, No 5 (May) : pp.1339-1348.
Wong LC, Ngan HYS, Cheung ANY, et al (1999),
“Chemoradiation and Adjuvant chemotherapyin Cervical
Cancer”, Journal of Clinical Oncology, 17 (7): pp.2055-2060.
Zarbá JJ, Jaremtchuk AV, Gonzalez Jazey P, et al (2003), “A
phase I–II study of weekly cisplatin and gemcitabine with
concurrent radiotherapy in locally advanced cervical
carcinoma”, Annals of Oncology 14: pp.1285–1290.

9


Chuyên
Đề Ngoại Khoa
10


Chuyên Đề Ngoại Khoa

11




×