Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sử dụng NaCl 3% điều trị tăng áp lực trong sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012

Nghiên cứu Y học

SỬ DỤNG NaCl 3% ĐIỀU TRỊ TĂNG ÁP LỰC TRONG SỌ
Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
Trần Quang Vinh*

TÓM TẮT
Chấn thương sọ não nặng thường gây ra tăng áp lực trong sọ, gây tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nặng
nề. Điều trị tăng áp lực trong sọ bao gồm: phẫu thuật, điều trị chống phù não. Điều trị chống phù não bằng các
biện pháp: an thần, dung dịch thẩm thấu, tăng thông khí... Một số trung tâm phẫu thuật thần kinh trên thế giới
đã nghiên cứu và sử dụng dung dịch muối ưu trương để phối hợp hoặc thay thế Mannitol trong điều trị chống
phù não. Chúng tôi nghiên cứu sử dụng phối hợp dung dịch muối ưu trương NaCl 3% và Mannitol 20% để
điều trị tăng áp lực trong sọ.
Mục tiêu: Khảo sát tác dụng của NaCl 3% trên: áp lực trong sọ, huyết áp động mạch trung bình, áp lực
tưới máu não và những thay đổi của nồng độ Na+, K+ trong máu, nồng độ thẩm thấu máu, BUN, creatinin sau
khi sử dụng NaCl 3%.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, chọn bệnh không ngẫu nhiên. Các bệnh nhân
chấn thương sọ não nặng đang nằm điều trị tại Khoa hồi sức ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy; bệnh nhân có
đặt catheter đo áp lực trong sọ; bệnh nhân có sử dụng muối ưu trương NaCl 3%; số lượng là 30 bệnh nhân,
không chọn ngẫu nhiên; thời gian tiến hành từ tháng 08/2010 đến 12/2011.
Kết quả: Hầu hết các catheter để đo áp lực trong sọ được đặt trong nhu mô não chiếm 86,67% và 10% được
đặt vào trong não thất. Tất cả các trường hợp có GCS < 8 điểm, trong đó là GCS = 4 điểm chiếm 36,7% và GCS =
6 điểm chiếm 40%. Bệnh nhân không mổ chiếm 66,7% và 13,3% có mổ trước khi đo áp lực trong sọ và 20%
trong thời gian theo dõi có tăng áp lực trong sọ tăng cao cần phải phẫu thuật. Sau khi sử dụng muối NaCl 3% áp
lực trong sọ giảm, áp lực động mạch trung bình trong giới hạn bình thường, tăng áp lực tưới máu não; nồng độ
Na+, K+, áp lực thẩm thấu máu vẫn trong giới hạn bình thường và không làm thay đổi BUN, Creatinin.
Kết luận: Dung dịch muối ưu trương NaCl 3% có tác dụng làm giảm áp lực trong sọ, cải thiện áp lực tưới
máu não. Những thay đổi của các chất điện giải, nồng độ thẩm thấu không ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Không ảnh hưởng đến chức năng thận.


Từ khóa: muối ưu trương, áp lực động mạch trung bình, áp lực tưới máu não, áp lực trong sọ.

ABSTRACT
TREATMENT OF TRAUMATIC INTRACRANIAL HYPERTENSION USING HYPERTONIC SALINE
(3% NaCl)
Tran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 231 - 237
Summary: Severely traumatic brain injury can cause the raised intracranial pressure with disastrous
consequences: high mortality and morbidity. Surgery (hematoma removal, decompressive craniotomy...) and
medical treatment of brain edema (sedation, hyper osmotic agents, and hyperventilation) are considered as a
management of this condition. Some neurosurgical centers already did some studies and used hypertonic saline
(or combined with 20% Mannitol) for treatment of brain edema. We did a study of using 3% NaCl and Mannitol
in management of raised intracranial pressure.
* Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy,
Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Quang Vinh ĐT: 0903712998, Email:

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh

231


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012

Objective: Identification of the effect of 3% NaCl on ICP, MAP and CPP. The change of serum Na+, K+,
osmolarity, BUN, Creatinin after 3% NaCl given also noticed.
Materials and methods: Prospective, cross sectional study of 30 severe head injury patients admitted in
Neurosurgical ICU, at Cho Ray hospital, from 8/2010 to 12/2010. 20% Mannitol and 3% NaCl were given in
patients with high ICP (using ICP monitoring).
Results: Catheters for ICP monitoring put intracerebrally, intraventricularly accounted 86.7%; 10%

respectively. All patients had GCS < 8 (GCS = 4 and GCS = 6 were 36.7% and 40% respectively). Before
monitoring the ICP, there were 66.7% cases non-operated and 13.3) cases operated. After 3% NaCl given, ICP
were decreased, CPP were increased, MAP minimally changed and BUN, creatinin in normal range.
Conclusions: In severe brain injury with the ICP increased, hypertonic saline (3% NaCl) has the benefit
effect on ICP, improves the CPP. Renal failure was not noticed in this study.
Key words: Hypertonic, Mean Arterial Pressure (MAP), Cerebral Perfusion Pressure (CPP), Intracranial
Pressure (ICP).

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những bệnh nhân CTSN nặng thường tử
vong do các thương tổn nguyên phát như máu
tụ trong sọ, bể lõm sọ… hoặc thứ phát, trong đó
chủ yếu là phù não gây tăng áp lực trong sọ.
Các phương pháp điều trị nội khoa kinh điển
bao gồm: liệu pháp thẩm thấu, tăng thông khí,
nằm đầu cao, thuốc an thần, hạ thân nhiệt…
Năm 1919, Weed và McKibben đã mô tả urê như
một chất thẩm thấu điều trị chống phù não(7).
Năm 1960, Mannitol được giới thiệu(7) có tác
dụng làm giảm áp lực trong sọ, tăng lưu lượng
tưới máu não, tăng độ nhớt của máu. Trong
những năm 1980, muối ưu trương được sử dụng
trong bệnh nhân đột quỵ, xuất huyết. Năm 1972
Becker phân tích hồi cứu cho thấy Mannitol
thường gây suy thận khi nồng độ thẩm thấu
máu trên 320 mOsm(1). Năm 2003, Vialet R(7) mô
tả so sánh điều trị tăng áp lực trong sọ kháng trị
với liệu 2ml/kg NaCl 7,5% và Mannitol 20% cho
thấy NaCl 7,5% giảm áp lực trong sọ hiệu quả
hơn Mannitol 20%. Năm 2005, Geoffry

T.Manley(4) cho rằng NaCl ưu trương và
mannitol đều gây giảm áp lực trong sọ như
nhau, thời gian của muối ưu trương kéo dài hơn
so với mannitol (96 phút so với với 56 phút).
Năm 2009, Robert R.Quickel(6) kết luận rằng
muối ưu trương làm giảm áp lực trong sọ, tăng
áp lực tưới máu não và cải thiện O2.

232

Hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu và
có nhiều trung tâm về phẫu thuật thần kinh đã
sử dụng muối ưu trương để điều trị tăng áp lực
trong sọ với nhiều nồng độ khác nhau như: 3%;
7,2%; 7,5%; 23%; 23,4%; 24%... Hiện nay, tại
Bệnh viện Chợ Rẫy sử dụng NaCl 3% để điều trị
những trường hợp tăng áp lực trong sọ do chấn
thương sọ não nặng.
Nghiên cứu này nhằm khảo sát tác dụng của
NaCl 3% trên áp lực trong sọ, huyết áp động
mạch trung bình và áp lực tưới máu não. Những
thay đổi của nồng độ Na+ và K+ trong máu,
nồng độ thẩm thấu máu, BUN, creatinin sau khi
sử dụng NaCl 3%.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ tháng 08/2010 đến 12/2011 tại Khoa hồi
sức ngoại thần kinh BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã
chọn không ngẫu nhiên 30 bệnh nhân bị chấn
thương sọ não nặng, có đặt catheter đo áp lực

trong sọ và theo dõi áp lực trong sọ, có chỉ định
sử dụng NaCl 3% để điều trị bệnh nhân tăng áp
lực trong sọ >20mmHg, không đáp ứng với các
biện pháp điều trị nội khoa thông thường. Tiêu
chuẩn loại trừ là những bệnh nhân có máu tụ
trong sọ không do chấn thương và có các bệnh
lý nội khoa khác kèm theo như: tiểu đường, suy
thận, suy gan, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch.
Đây là nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, chọn
bệnh không ngẫu nhiên.

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Đo áp lực trong sọ
Chỉ định
Bệnh nhân chấn thương sọ não GCS từ 3-8
điểm có bất thường trên CT sọ não. Những bệnh
nhân chấn thương sọ não nặng mà CT sọ não
bình thường nên theo dõi áp lực trong sọ nếu có
2 trong 3 tiêu chuẩn sau: > 40 tuổi, gồng mất vỏ
hoặc duỗi mất não 1 hoặc 2 bên, huyết áp tâm
thu <90 mmHg(5,1).
Ngưỡng điều trị
Khi áp lực trong sọ >20mmHg kéo dài trên 5
phút thì bắt đầu điều trị tăng áp lực trong sọ.
Máy đo và theo dõi áp lực trong sọ tại khoa
hồi sức ngoại thần kinh BV Chợ Rẫy: máy
Spielbelberg (Đức) 1986.

Thời điểm rút catheter đo áp lực trong sọ:
Sau khi theo dõi 48 giờ mà không thấy áp lực
trong sọ tăng hoặc sau khi đã ngưng các
phương pháp điều trị tăng áp lực trong sọ thì có
chỉ định rút catheter đo áp lực trong sọ.

Muối ưu trương NaCl 3%
Dược lý học
Muối NaCl 3% là một dung dịch ưu trương
có tác dụng kéo dịch từ trong tế bào ra khỏi mô
kẽ và làm cho tế nào não và mô kẽ giảm phù,
giảm áp lực trong sọ(1). Các cơ chế bao gồm(7):
khử nước nhu mô não bằng cách tạo sự chênh

Nghiên cứu Y học

Liều lượng
5ml/kg truyền qua đường tĩnh mạch trung
ương.
Dùng NaCl 3% nếu tất cả các biện pháp trên
không kiểm soát được áp lực trong sọ.
Ghi lại số liệu vào hai thời điểm bắt đầu sử
dụng NaCl 3% và khi áp lực trong sọ giảm tối
đa: áp lực trong sọ, áp lực động mạch trung
bình, áp lực tưới máu não; thời gian từ khi cho
NaCl 3% tới khi áp lực trong sọ giảm tối đa, thời
gian áp lực trong sọ bắt đầu tăng trở lại.
Lấy máu làm các xét nghiệm vào thời điểm
bắt đầu cho NaCl 3% và sau khi cho 1 giờ: nồng
độ Na+, K+, nồng độ thẩm thấu máu, BUN,

Creatinin.
Đánh giá sự thay đổi của áp lực trong sọ khi
bắt đầu giảm, giảm tối đa, bắt đầu tăng trở lại.
Đánh giá sự thay đổi của áp lực động mạch
trung bình và áp lực tưới máu não sau khi sử
dụng NaCl 3%. Ghi nhận sự thay đổi của Na+,
K+ trong máu, BUN, Creatinin và nồng độ thẩm
thấu máu.
Khi áp lực trong sọ không kiểm soát được
bằng các phương pháp trên thì phải chụp CT sọ
não kiểm tra để xem xét chỉ định mở sọ giải áp.
Sau khi theo dõi 48 giờ mà không thấy áp
lực trong sọ tăng sau khi đã ngưng các phương
pháp điều trị tăng áp lực trong sọ.

lệch nồng độ thẩm thấu, do đó kéo nước từ nhu

KẾT QUẢ

mô vào trong lòng mạch, giảm độ nhớt của

Đặc điểm dịch tễ học

máu, tăng trương lực của huyết tương, tăng tưới

Từ tháng 8/2010 đến 12/2011, tại Khoa hồi
sức thần kinh BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã chọn
không ngẫu nhiên 30 bệnh nhân chấn thương sọ
não nặng và có kết quả nghiên cứu như sau:


máu não theo vùng, tăng cung lượng tim và
huyết áp động mạch trung bình, giảm đáp ứng
viêm của nhu mô não bị tổn thương, khôi phục
điện thế màng tế bào bình thường qua việc bình
thường hóa nồng độ Na+ và Cl- nội bào.

Chỉ định
Muối 3% được chỉ định trong điều trị tăng
áp lực trong sọ khi sử dụng mannitol không
hiệu quả hoặc bệnh nhân có huyết áp tâm thu
< 90mmHg.

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh

- 23/30 bệnh nhân từ 20-60 tuổi, chiếm
76,67%.
- Hầu hết là nam chiếm 93,3%.
- Thời gian nằm viện: 3-107 ngày. Trung
bình 22,41 ± 8,959 ngày.
- Thời gian từ khi bị tai nạn giao thông
đến khi được đo áp lực trong sọ: 1-6 ngày.
Trung bình 2,43 ± 1,223 ngày.

233


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


- Thời gian đo áp lực trong sọ: 2-13 ngày.
Trung bình 6,73 ± 3,062 ngày

Đánh giá kết quả sử dụng muối ưu trương
NaCl 3%

- Vị trí đặt catheter để đo áp lực trong sọ:
Hầu hết các catheter để đo áp lực trong sọ được
đặt trong nhu mô não: 26 trường hợp (86,67%), 3
trường hợp (10%) được đặt vào trong não thất.

Số lần dùng NaCl 3%: Mỗi bệnh nhân sử
dụng muối ưu trương NaCl 3% từ 1-10 lần,
trung bình 4,6 ± 2,799 lần.

- Nguyên nhân chấn thương: Đa số là các
trường hợp chấn thương sọ não do tai nạn giao
thông có 27 trường hợp (chiếm 90%).

Tình trạng bệnh nhân khi bắt đầu đo áp
lực trong sọ và sử dụng NaCl 3%
Tình trạng tri giác bệnh nhân
Glasgow
3
4
5
6
7
Tổng cộng


Số bệnh nhân
2
11
3
12
2
30

Tỷ lệ (%)
6,7
36,7
10
40
6,7
100

Đặc điểm về hồi sức: Tất cả các trường hợp
có GCS < 8 điểm, trong đó GCS = 4 điểm (chiếm
36,7%) và GCS = 6 điểm (chiếm 40%).
Tình trạng phẫu thuật: không mổ có 20
trường hợp (chiếm 66,7%); có 4 trường hợp
(chiếm 13,3%) mổ trước khi đo áp lực trong sọ;
còn lại 6 trường hợp (chiếm 20%) trong thời gian
theo dõi có áp lực trong sọ tiếp tục tăng cao nên
được giải quyết bằng phẫu thuật (lấy máu tụ và
giải ép).
Biến chứng của đo áp lực trong sọ:
+ Biến chứng nhiễm trùng: Không có trường
hợp nào bị máu tụ trong sọ do thủ thuật. Có 2
trường hợp viêm màng não (chiếm 6,66%).

+ Các biến chứng khác: Không có trường
hợp nào bị máu tụ trong sọ do đặt catheter
hoặc nhiễm trùng tại vị trí đặt catheter đo áp
lực trong sọ.
Tỷ lệ tử vong: Có 9 trường hợp tử vong
(chiếm 30%) do tình trạng bệnh nhân nặng,
không đáp ứng với các phương pháp điều trị.

Áp lực trong sọ: Thời gian từ khi cho NaCl
3% tới khi áp lực trong sọ giảm tối đa là: 12-32
phút, trung bình 24,07±5,531 phút. Tuy nhiên áp
lực trong sọ trung bình sau sử dụng NaCl 3%
vẫn trong giới hạn bình thường.
Áp lực động mạch trung bình: sau khi sử
dụng NaCl 3%, áp lực động mạch trung bình
giảm 4,009±3,035 mmHg, sự giảm này có ý
nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên áp lực động
mạch trung bình sau sử dụng NaCl 3% vẫn
trong giới hạn bình thường.
Nồng độ Na+ trong máu: sử dụng muối ưu
trương với mục đích giảm áp lực trong sọ có
làm tăng nồng độ Na+ trong máu là 3,663 ± 5,672
mEq/L, sự tăng này có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tuy nhiên nồng độ trung bình sau khi dùng vẫn
trong giới hạn bình thường.
Nồng độ K+ trong máu: sử dụng muối ưu
trương với mục đích giảm áp lực nội sọ không
làm thay đổi nồng độ K+ trong máu và nồng độ
K+ trung bình trước và sau khi dùng vẫn trong
giới hạn bình thường.

Nồng độ thẩm thấu: sử dụng muối ưu
trương với mục đích giảm áp lực trong sọ có
làm tăng nồng độ thẩm thấu trong máu là
9,077 ± 9,970 mOsm/L, sự tăng này có ý nghĩa
về mặt thống kê. Tuy nhiên nồng độ thẩm
thấu trung bình sau khi dùng vẫn trong giới
hạn bình thường.
BUN trong máu: sử dụng muối ưu trương
với mục đích giảm áp lực trong sọ có làm tăng
BUN trong máu là 2,5 ± 3,926 mg%, sự tăng
này có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên
nồng độ trung bình sau khi dùng vẫn trong
giới hạn bình thường
Creatinin trong máu: sử dụng muối ưu
trương với mục đích giảm áp lực trong sọ không
làm thay đổi Creatinin trong máu.

234

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
So với các tác giả khác trong nước và nước
ngoài chúng tôi thấy có sự tương đương về độ
tuổi trung bình và độ tuổi trong tuổi lao động.
Giới

Trong nghiên cứu của chúng tôi so với các
nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước
ngoài hầu hết đều cho thấy tỉ lệ nam nhiều
hơn nữ.
Nguyên nhân chấn thương
27 bệnh nhân (90%) bị chấn thương là do
tai nạn giao thông, 3 trường hợp còn lại chia
đều cho tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động và
đả thương.
Thời gian nằm viện và thời gian nằm khoa hồi
sức ngoại thần kinh
Thời gian nằm viện phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, tình trạng tri giác của bệnh nhân, thương
tổn trên CTscan sọ não, bệnh lý đi kèm, tuổi
tác…. Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian
nằm viện trung bình là 22,41 ± 20,729 ngày, thời
gian nằm tại khoa hồi sức ngoại thần kinh là
15,48 ± 8,959 ngày.
Thời gian từ khi bị tai nạn giao thông đến khi
được đo áp lực trong sọ
Khi chưa đặt dụng cụ đo áp lực trong sọ
bệnh nhân hầu hết được điều trị theo kinh
nghiệm. Sau một thời gian tiến hành đo áp lực
trong sọ chúng tôi thấy rằng có những trường
hợp CTscan sọ não không thấy phù não nhiều
nhưng lại có tăng áp lực trong sọ, và có những
trường hợp nhiều thương tổn dập phù não
nhưng lại không có sự tăng áp lực trong sọ.
Thời gian từ khi bị tai nạn giao thông tới khi
được đo áp lực trong sọ trung bình của chúng

tôi là 2,43 ± 1,223 ngày. Nếu rút ngắn được thời
gian này có nghĩa là bệnh nhân sẽ được điều trị

Nghiên cứu Y học

Thời gian đo áp lực trong sọ
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2
trường hợp viêm màng não, cả 2 trường hợp
đều được đặt catheter trong não thất. Một
trường hợp để dụng cụ 3 ngày, một trường
hợp 8 ngày, tuy nhiên 1 trường hợp được đặt
catheter sau khi phẫu thuật lấy máu tụ. Bekar
nghiên cứu 631 trường hợp đặt dụng cụ đo áp
lực trong sọ năm 2008 kết luận rằng không có
sự tương quan giữa thời gian đo áp lực trong
sọ với tỉ lệ viêm màng não(2).
Loại catheter đo áp lực trong sọ
Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng chủ
yếu là catheter đặt trong nhu mô não với 26
trường hợp chiếm tỉ lệ 86,67 %, 3 trường hợp
sử dụng loại trong não thất và 1 trường hợp
ngoài màng cứng.

Tình trạng bệnh nhân khi bắt đầu đo áp
lực trong sọ và sử dụng muối ưu trương
NaCl 3%
Tình trạng tri giác trước khi dùng NaCl 3%:
Thang điểm hôn mê Glasgow là một yếu tố tiên
lượng độc lập. Bệnh nhân có glasgow thấp
không những tỉ lệ tử vong cao mà tỉ lệ tàn phế

cũng cao.
Tình trạng phẫu thuật: Những trường hợp
được đặt dụng cụ đo áp lực trong sọ sau khi
phẫu thuật lấy máu tụ: hình ảnh CT sọ não sau
khi mổ cho thấy vẫn còn tình trạng dập phù
não, lệch đường giữa, các bể dịch não tủy còn
hẹp hay bị xóa mất thì sẽ đặt Catheter để đánh
giá và theo dõi tình trạng tăng áp lực trong sọ
để điều trị thích hợp.
Những trường hợp theo dõi áp lực trong sọ
khi chưa có phẫu thuật lấy máu tụ hoặc giải ép:
bệnh nhân có chỉ định được đo và theo dõi áp
lực trong sọ (đã được trình bày ở phần phương
pháp nghiên cứu). Trong quá trình điều trị và
theo dõi nếu áp lực trong sọ vẫn tăng cao sau
khi đã điều trị tăng áp lực trong sọ bằng các
phương pháp điều trị nội khoa thì sẽ được phẫu
thuật giải ép (kèm theo lấy máu tụ, não dập...).

tăng áp lực trong sọ phù hợp hơn.

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh

235


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


Biến chứng: Các biến chứng liên quan đến
thủ thuật được quan tâm hàng đầu luôn là biến
chứng nhiễm trùng. Trong thủ thuật đặt catheter
đo áp lực trong sọ, biến chứng nhiễm trùng
thường gặp nhất là viêm màng não. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp
(6,67%) viêm màng não. Kết quả cấy dịch não
tủy âm tính. Cả hai trường hợp đều được đặt
trong não thất, một trường hợp có phẫu thuật
trước khi đặt, lúc mới tiến hành đo và theo dõi
áp lực trong sọ. Chưa có kinh nghiệm trong vấn
đề săn sóc catheter. Sau này không có trường
hợp nào bị viêm màng não.
Theo nghiên cứu của tác giả Bekar và cộng
sự tỉ lệ viêm màng não là 30/631 trường hợp
chiếm 4,75%(2). Trong đó 6/328 bệnh nhân (2,1%)
bị viêm màng não với catheter đặt trong nhu mô
và 24/303 bệnh nhân (7,9%) đặt trong nhu mô.
Cũng theo tác giả, thời gian không ảnh hưởng
đến tỉ lệ viêm màng não, nhưng những bệnh
nhân đặt trong não thất có tỉ lệ viêm màng não
cao hơn. Tác nhân nhân thường gặp là
Staphylococcus epidermidis với tần suất 15 lần, trực
khuẩn gram (-) hay tụ cầu gram (+) 7 trường
hợp, Acinetobacter baumannii gặp trong 6 trường
hợp, Pseudomonas aeruginosa trong 1 trường hợp
và 1 bệnh nhân không xác định được tác nhân
gây bệnh. Các biến chứng khác bao gồm máu tụ
dưới màng cứng, dập não, máu tụ trong não khi


giác thấp vì chi phí điều trị cao và không mang
lại kết quả khả quan.

Đánh giá kết quả
Số lần dùng NaCl 3%
Trên 30 bệnh nhân chúng tôi thực hiện
việc sử dụng NaCl 3% tất cả 138 lần, mỗi bệnh
nhân được sử dụng từ 1-10 lần, trung bình 4,6
± 2,799 lần.
Áp lực trong sọ
Tác dụng giảm áp lực trong sọ của muối ưu
trương trong những trường hợp chấn thương sọ
não, nhồi máu não, xuất huyết não và xuất
huyết dưới nhện đã được chứng minh. Báo cáo
của các tác giả trước đây thường sử dụng muối
ưu trương có nồng độ cao hơn như là: 7,5%,
10%, 23,4%... truyền tĩnh mạch nhanh để đạt
hiệu quả giảm áp lực trong sọ. Còn dung dịch
NaCl 3% thì dùng theo phương thức truyền liên
tục trong 48-72 giờ với liều 25-50 ml/giờ hoặc
truyền nhanh cách hồi (bolus): 3-5ml/kg. Chúng
tôi nhận thấy rằng NaCl 3% có nồng độ thẩm
thấu là 1026 mOsm/kg gần như tương đương
với Mannitol 20% là 1098 mOsm/kg.
Áp lực động mạch trung bình
Sau khi sử dụng NaCl 3%, áp lực động mạch
trung bình giảm 4,009±3,035 mmHg, sự giảm
này có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên áp
lực động mạch trung bình sau sử dụng NaCl 3%
vẫn trong giới hạn bình thường.


tác giả thì biến chứng liên quan đến catheter đo

Áp lực tưới máu não
Sau khi sử dụng NaCl 3% có tăng áp lực
tưới máu não trung bình 6,161±6,874 mmHg, sự
tăng này có ý nghĩa về mặt thống kê.

áp lực trong sọ là 9,19%.

Nồng độ Na+ trong máu

làm thủ thuật; các biến chứng liên quan đến đặt
dây áp lực trong sọ như là tuột dây, tắc…, theo

Tỷ lệ tử vong: Tỉ lệ tử vong cao rơi vào

Sử dụng muối ưu trương với mục đích

nhóm bệnh nhân có tri giác 3-4 điểm, trong đó

giảm áp lực trong sọ có làm tăng nồng độ Na+

những bệnh nhân glasgow 3 điểm trong nghiên

trong máu là 3,663 ± 5,672 mEq/L, sự tăng này

cứu của chúng tôi và tác giả Braakman ở trên

có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên nồng


đều tử vong. Đây là vấn đề cần lưu ý khi quyết

độ trung bình sau khi dùng vẫn trong giới

định điều trị những bệnh nhân có tình trạng tri

hạn bình thường.

Nồng độ K+

236

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012

Nghiên cứu Y học

Sử dụng muối ưu trương với mục đích giảm
áp lực nội sọ không làm thay đổi nồng độ K+
trong máu và nồng độ K+ trung bình trước và
sau khi dùng vẫn trong giới hạn bình thường

tưới máu não. Những thay đổi của các chất điện
giải, nồng độ thẩm thấu không ảnh hưởng đến
quá trình điều trị. Không ảnh hưởng đến chức
năng thận.


Nồng độ thẩm thấu máu
Sử dụng muối ưu trương với mục đích giảm
áp lực trong sọ có làm tăng nồng độ thẩm thấu
trong máu là 9,077 ± 9,970 mOsm/L, sự tăng này
có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên nồng độ
thẩm thấu trung bình sau khi dùng vẫn trong
giới hạn bình thường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

BUN trong máu
Sử dụng muối ưu trương với mục đích giảm
áp lực trong sọ có làm tăng BUN trong máu là
2,5 ± 3,926 mg%, sự tăng này có ý nghĩa về mặt
thống kê. Tuy nhiên nồng độ trung bình sau khi
dùng vẫn trong giới hạn bình thường.
Creatinin trong máu
Sử dụng muối ưu trương với mục đích giảm
áp lực trong sọ không làm thay đổi Creatinin
trong máu.

KẾT LUẬN
Dung dịch muối ưu trương NaCl 3% có tác
dụng làm giảm áp lực trong sọ, cải thiện áp lực

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh

1.

2.


3.
4.

5.
6.

7.
8.

9.

Bekar A et al (2009). Risk factors and complications of intracranial
pressure monitoring with a fiberoptic device. Journal of Clinical
Neuroscience, 16: 236–240.
Bullock MR and Povlishock JT (2007). Guideline for the
management of severe traumatic brain injury. Journal of
neurotrauma, vol 24, Supplement 1.
Dược thư quốc gia Việt Nam (2002), Lần xuất bản thứ nhất,
tr.714-715, Hà Nội.
Manley GT (2005). Effects of 23.4% sodium chloride solution
inreducing intracranial pressure in patients with traumatic brain
injury: appreliminary study. Neurosurgery, 57: 727-736.
Marshall LF, Smith RW, Rauscher LA (1978). Mannitol dose
requirements in brain injuredpatients. J Neurosurg 48:169-172.
Quickel RR (2009). Hypertonic saline and its effect on intracranial
pressure, cerebral perfusion pressure, and brain tissue oxygen. J
Neurosurgery, 65: 1035-1042.
Raslan A, and Bhardwaj A (2007). Medical management of
cerebral edema. Neurosurg Focus, 22(5): E12.

Suarez JI (2004). Hypertonic saline for cerebral edema and
elevated intracranial pressure. Cleveland clinic journal of
medicine, Volume 71, Supplement 1.
Vialet R, Albanese J, Thomachot L, Antonini F, BourgouinA,
Alliez B, et al (2003). Isovolume hypertonic solutes (sodium
chloride or mannitol) in the treatment of refractory posttraumatic
intracranial hypertension: 2 mL/kg 7.5% saline is more effective
than 2 mL/kg 20% mannitol. Critical Care Medicine, 31(6):1683–7.

237



×