Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Một trường hợp dị dạng động tĩnh - mạch giả dạng dò động mạch cảnh - xoang hang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.01 KB, 4 trang )

3. Điểm báo

MỘT TRƯỜNG HỢP DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH - MẠCH
GIẢ DẠNG DÒ ĐỘNG MẠCH CẢNH - XOANG HANG
Gregory ME, Berry-Brincat E, Ghosh YK, Syed RN, Diaz PL, Jordan TL. 2005.
American Journal of Ophthalmology. Vol 140 (3). Pages 548- 550.
Người dịch TRẦN ÁNH DƯƠNG
Bệnh viện Việt Nam- Cuba, Đồng Hới, Quảng Bình
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả một trường hợp dị dạng động - tĩnh mạch vùng chẩm với biểu
hiện lâm sàng một bên dễ nhầm lẫn với trường hợp dò động mạch cảnh - xoang hang.
Thiết kế nghiên cứu: Thông báo một trường hợp bệnh có can thiệp.
Phương pháp: mô tả - can thiệp
Bệnh nhân nam 67 tuổi huyết áp bình thường biểu hiện mắt phải giảm thị lực,
đau, lồi mắt. Thị lực MP 6/36, MT 6/5. Khám MP thấy xung huyết ổ mắt với động mạch
hoá tĩnh mạch thượng củng mạc, nhãn áp 44 mHg và không điều chỉnh với thuốc.
Kết quả: Chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch não (AG) phát hiện dị dạng
động tĩnh mạch chẩm chảy vào trong xoang bướm phải sau đó chảy đến tĩnh mạch mắt
phải (nối tắt không qua xoang tĩnh mạch hang). Tiến hành mổ cắt bỏ khối động tĩnh
mạch dị dạng kết quả: thị lực phục hồi, hết lồi mắt, nhãn áp trở về bình thường.
Kết luận: Chẩn đoán nhanh, sớm và can thiệp ngay đưa lại kết quả phục hồi thị
lực nhanh.

Thị lực (đã được chỉnh kính): MP
6/36, MT 6/5.
Nhãn áp: MP 44mmHg, MT
20mmHg.
Khám mắt phải: phù mi mắt, lồi
mắt 7mm không có nhịp đập, tổn thương

Thông báo trường hợp bệnh


Bệnh nhân nam 67 tuổi huyết áp
bình thường biểu hiện mắt phải giảm thị
lực đột ngột kèm theo đau dữ dội và lồi
mắt. Không có tiền sử chấn thương, xuất
hiện đỏ mắt hai năm nay.

91


đường hướng tâm (đồng tử phản xạ ánh
sáng âm tính, phản xạ ánh sáng liên ứng
dương tính), giảm thị lực màu, liệt vận
nhãn hoàn toàn.

Khám sinh hiển vi phát hiện: phù
kết mạc, động mạch hoá tĩnh mạch
thượng củng mạc, phù giác mạc, giãn
mạch máu mống mắt, đồng tử giãn nhẹ.
Ảnh 1 (trước mổ): phù kết mạc, lồi
mắt, giãn nhẹ đồng tử.

Ảnh 2 (sau mổ): động mạch hoá
tĩnh mạch thượng củng mạc, giảm
phù kết mạc và lồi mắt.
Soi đáy mắt: giãn mạch máu võng
mạc, phù võng mạc, tỷ số C/D = 0.6,
(mắt trái tỷ số C/D = 0.2)
Soi góc tiền phòng: góc mở 360 0,
giai đoạn 3 của Schaffer, không có tân
mạch mống mắt và góc tiền phòng.

Khám mắt trái: bình thường.

Không có tiếng thổi ở nhãn cầu và
vùng đầu.
Chụp cắt lớp vi tính và chụp mạch
xoá nền não - hốc mắt: dị dạng động tĩnh chẩm và giãn rõ rệt tĩnh mạch mắt
phải
(hình
2).

Ảnh 3-4 cho biết dị
dạng động - tĩnh
mạch thuỳ chẩm
phải.

Ảnh 5-6 dưới cho
thấy giãn tĩnh mạch
mắt trên.

92


Chụp động mạch não: dị dạng
động- tĩnh mạch chẩm (phần lớn được
cung cấp bởi động mạch não sau phải và
nhánh sau của động mạch màng não

giữa). Dòng chảy phần lớn đi qua tĩnh
mạch bề mặt vỏ não đi vào trong thành
xoang bướm phải sau đó vào tĩnh mạch

mắt (không qua xoang tĩnh mạch hang).
Ảnh 7: Chụp động
mạch não. 1: dị dạng
động- tĩnh mạch
chẩm 2: dòng chảy
tĩnh mạch võ não, 3:
thành bên xoang
bướm, 4 và 5: giản
tĩnh mạch mắt trên
và tĩnh mạch mắt
dưới. Đường mầu
trắng là vị trí hố yên

Dị dạng động mạch được phân loại
theo nguồn máu mà chúng cung cấp:
màng cứng được cung cấp bởi nhánh của
động mạch màng não, màng mềm được
cung cấp bởi các động mạch não và tiểu
não, màng cứng - mềm được cung cấp
bởi hai nguồn trên. Trong trường hợp
này là điển hình của dị dạng mạch máu
màng cứng - mềm.
Biểu hiện tổn thương thần kinh nhãn khoa trong dị dạng mạch máu não
bao gồm chèn ép vào đường thị giác gây
tổn hại thị trường, liệt vận nhãn và các
dấu hiệu tăng áp lực sọ não.
Dòng chảy hốc mắt từ dị dạng
động mạch não rất hiếm. Dòng chảy của
tĩnh mạch đảo theo chiều ngược lại qua
võ não đến các màng cứng đến thành bên

xoang bướm và xoang tĩnh mạch hang

Điều trị:
Truyền tĩnh mạch Acetazolamid,
Manitol và tra mắt thuốc hạ nhãn áp
nhưng nhãn áp không điều chĩnh.
Gây tắc khối mạch dị dạng trong
vòng 24 giờ biểu hiện: cải thiện được
tình trạng vận nhãn, giảm lồi mắt 3mm
và nhãn áp hạ xuống 21mmHg. Phẫu
thuật cắt bỏ khối mạch di dạng được thực
hiện vào ngày sau.
Khám lại sau 1 tháng thấy thị lực
mắt phải 6/6, nhãn áp 14mmHg đồng tử
giãn nhẹ và cố định, vận nhãn bình
thường lồi mắt còn 3mm, hết tình trạng
động mạch hoá mạch máu thượng củng
mạc. Làm thị trường tự động phát hiện
bán manh đồng danh bên trái không có
tổn thương hoàng điểm.

93


sau đó vào hệ thống tĩnh mạch hốc mắt.
Tuy nhiên, không phải tất cả các trường
hợp dị dạng mạch máu não đều dẫn đến
tình trạng trên. Trong một vài trường hợp
có xung huyết hốc mắt nhưng không có
lồi mắt, tăng nhãn áp và động mạch hoá

mạch máu thượng củng mạc. Ngoài ra,
tiếng thổi và lồi mắt theo nhịp đập
thường gặp trong dò động mạch cảnh xoang hang. Một vài trường hợp dị dạng

mạch máu màng cứng nghe được tiếng
thổi vùng đầu gần nơi tổn thương.
Dấu hiệu lâm sàng sớm của dị dạng
mạch máu nội sọ thường khó phát hiện
và thường điều trị theo hướng viêm nhãn
cầu không đặc hiệu dẫn đến chẩn đoán
muộn và điều trị muộn. Tuy nhiên, dù
muộn nhưng khi phát hiện và điều trị
ngay thì thị lực có thể phục hồi.

94



×