Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Một số đặc điểm dịch tễ của những bệnh nhân bị rối loạn cương được điều trị tại bệnh viện Bình Dân trong ba năm (2000-2001-2002)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.65 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Nghiên cứu Y học

27 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN
BỊ RỐI LOẠN CƯƠNG ĐƯC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
TRONG BA NĂM (2000-2001-2002)
Nguyễn Thành Như*, Nguyễn Ngọc Tiến*, Phạm Hữu Đương*, Vũ Lê Chuyên*,
Nguyễn Văn Hiệp**

TÓM TẮT
Trong ba năm 2000-2001-2002 đã có 2151 bệnh nhân đến khám vì rối loạn cương tại bệnh viện Bình
Dân. Không như nhiều người nghó, rối loạn cương là bệnh của người nghèo. Hút thuốc lá là một nguy cơ đáng
kể. Tiểu đường, cao huyết áp, trầm cảm là những bệnh hay gặp. Đa số bệnh nhân là những người đang trong
tuổi lao động. Sự gia tăng khá nhanh số lượng bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Bình Dân trong ba năm qua
cho thấy RLC thực sự tồn tại.

SUMMARY
SOME EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF ERECTILE DYSFUNCTION
PATIENTS AT BINH DAN HOSPITAL DURING 3 YEARS (2000-2001-2002)
Nguyen Thanh Nhu, Nguyen Ngoc Tien, Pham Huu Duong, Vu Le Chuyen, Nguyen Van Hiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 183 – 186

In 3 years, 2000-2001-2002, 2151 patients suffering from erectile dysfunction have been seen at Binh Dan
hospital. Unlike general thoughts, erectile dysfunction is a medical trouble of poor people. Smoking is an
important risk. Diabetes, hypertension and depression are common diseases. Most of patients are in working
age. The number of erectile dysfunction patients increased rapidly during the last 3 years represents the
existence of erectile dysfunction .
những nghiên cứu khác sâu hơn của lãnh vực nầy về
ĐẶT VẤN ĐỀ
sau.


Nếu có những bệnh lý ở loài người chỉ mới xuất
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
hiện gần đây thì rối loạn cương (RLC) đã từ lâu là mối
ưu tư của nhân loại. Xử trí RLC nhằm đem lại hạnh
Đây là một nghiên cứu hồi cứu dựa trên đối
phúc cho cá nhân người bệnh và cho gia đình họ là
tượng là tất cả những bệnh nhân (BN) đến khám vì
một trong những mục tiêu của thầy thuốc, đặc biệt là
RLC tại phòng khám nam khoa bệnh viện Bình Dân
thầy thuốc chuyên khoa niệu. Khoa niệu bệnh viện
trong thời gian 3 năm, từ 1/2000 đến hết 12/2002. Số
Bình Dân đã có những hoạt động khám và chữa trò
liệu thu thập bao gồm các thông số dòch tễ như tuổi,
RLC từ lâu. Gần đây, với sự hoạt động thường xuyên
đòa chỉ, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, các bệnh đi
của phòng khám nam khoa, số lượng bệnh nhân đến
kèm. Kết quả được đối chiếu với các tác giả khác
khám cũng gia tăng nhanh chóng. Nghiên cứu nầy,
trong và ngoài nước.
do đó, được thực hiện nhằm đánh giá một số yếu tố
dòch tễ học của những bệnh nhân đến khám tại khoa
niệu bệnh viện Bình Dân vì RLC như bước đầu của
*
**

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

183



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

KẾT QUẢ
Bảng 1. Số lượng bệnh nhân theo năm và theo lứa tuổi
<20
02
08
14

2000
2001
2002

20-29 30-39 40-49 50-59
134
247
140
45
238
262
168
52
205
307
196
58

>60 Tổng số

29
597
16
744
30
810

Người cao tuổi nhất là 78, thấp nhất là 17.
Đòa lý : tỉ lệ BN tỉnh và thành phố là 1:2
Trình độ học vấn
Bảng 2. Trình độ học vấn
Số BN

Cấp 1 và 2
1159

Cấp 3
837

Đại Học Sau Đại Học
132
23

Sinh viên cũng được xếp vào nhóm đại học.
Không ghi nhận trường hợp nào mù chữ và người có
bằng tiến só.

Bảng 3. Nghề nghiệp
Lao động chân tay Lao động trí óc
1671 (78%)


Doanh nhân,
giàu có
30 (1%)

450 (21%)

Lao động chân tay là công nhân, nông dân, buôn
bán nhỏ, tiếp thò và không nghề
Lao động trí óc là giáo viên, kỹ sư, nghệ só, bác só
Động cơ đến khám
3% BN đến khám vì bạn tình đề nghò, còn lại là
tự đến khám. Lo lắng cho hạnh phúc gia đình hiện
tại và tương lai là lý do chính (80%), không thoả mãn
tình dục đơn thuần là lý do sau đó (20%), chỉ có 3 TH
(trên 60 tuổi) ghi nhận đến khám vì mong có sức
khoẻ chứ không còn hoạt động tình dục.
Bảng 4. Thời gian bò RLC
< 3 tháng 3-6 tháng
Số BN 172 (8%) 64 (3%)

6 -12
tháng
1355
(63%)

12-24
> 24
tháng
tháng

366 (17%) 194 (9%)

Yếu tố nguy cơ và bệnh đi kèm
Hút thuốc lá thường xuyên trên 10 điếu mỗi
ngày, trên 10 năm chiếm tỉ lệ 6% (129 BN), hút

184

Tiểu đường xảy ra ở 85 BN (4%). Cao huyết áp và
bệnh mạch vành phải dùng thuốc thường xuyên xảy
ra ở 57 BN (2,6%), cao huyết áp thỉnh thỏang và dùng
thuốc không thường xuyên chiếm 6,5% (140BN). Lo
lắng, Stress, bệnh tâm thần chiếm 1,7% (37 BN).
Các bệnh khác như sau cắt đốt nội soi tuyến tiền
liệt, phẫu thuật vùng chậu, chấn thương cột sống chỉ
có vài trường hợp. Đau lưng và lo lắng bệnh thận là
hai than phiền hay gặp.
Mức độ RLC
Bảng 5. Mức độ RLC
Số BN

Nhẹ
774 BN (36%)

Vừa
1205 (56%)

Nặng
172 (8%)


BÀN LUẬN

Nghề nghiệp

Số BN

thuốc không thường xuyên chiếm tỉ lệ 21% (451 BN).
Nghiện rượu ở 1% số BN (20BN).

RLC là tình trạng không đủ khả năng, kéo dài
hay xảy ra liên tục trong ít nhất là 3 tháng, để đạt tới
và/hoặc duy trì sự cương đủ cứng để giao hợp thoả
mãn(12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết
bệnh nhân bò RLC từ 6 tháng đến 2 năm (89%), có lẽ
do ngại đi khám bệnh và do không biết nên đến
khám ở đâu(2). Những trường hợp bò RLC vài ngày
thường ở người trẻ, đến gặp bác só ngay sau một, hai
lần giao hợp không thành công. 3 BN lớn tuổi đến
khám vì RLC nhưng không vì mục đích quan hệ tình
dục mà do nghó rằng có cương dương vật thì sức khoẻ
mới tốt. Đây là một đặc điểm riêng của bệnh nhân Á
Đông mà trong các nghiên cứu khác không thấy đề
cập tới.
Khảo sát dòch tễ RLC trong cộng đồng là một
việc khó khăn do sự tế nhò của vấn đề. Cho tới hiện
nay, nghiên cứu của Feldman và cs. được công bố
năm 1994 5 được xem là có giá trò nhất. Nghiên cứu
nầy được thực hiện trong 3 năm (1987-1989), trên
1290 người tuổi từ 40-70, cho thấy có sự gia tăng tần
suất RLC theo tuổi. Từ tuổi 40 đến 70, tần suất RLC

hoàn toàn tăng từ 5,1% tới 15%, RLC vừa là 17% và
34%, và tần suất RLC nhẹ thì không thay đổi, là 17%.
Một tần suất tương tự cũng gặp tại những nước châu
Âu(3,6) , châu Mỹ La Tinh như Brazin(11) , châu Á như

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Nhật, Trung Quốc(10) và Việt Nam(1). Thống kê của
chúng tôi là của một cơ sở điều trò nên tần suất bệnh
nhân cao trong lứa tuổi lao động và hoạt động tình
dục mạnh (chiếm 88%, từ 20-49 tuổi).

Nghiên cứu Y học

Theo nhiều tác giả, hút thuốc lá có thể là một yếu
tố nguy cơ của RLC, trong nghiên cứu nầy, có 27%
BN hút thuốc lá. Theo Lewis, dường như hút thuốc lá
chỉ làm tăng khả năng bò RLC khi bệnh nhân có
những bệnh khác đi kèm như bệnh tim mạch(7) .
Càng hút thuốc lâu năm càng dễ bò RLC hơn(6) . Tiểu
đường và bệnh tim mạch là những bệnh phối hợp
hay gặp, đó cũng có thể là nguyên nhân gây RLC(3).
RLC có thể xảy ra trên ít nhất là 50% bệnh nhân tiểu
đường và tới 12% bệnh nhân đến khám đầu tiên vì
RLC được phát hiện có bò tiểu đường(4,7).

Đánh giá chức năng cương dưa trên bảng IIEF 13
theo Rosen khá phức tạp, nên chúng tôi dựa vào bảng

đánh giá mức độ RLC do Hội Nghò Quốc Tế Lần Thứ
Nhất về RLC, tại Paris năm1999 đưa ra để đánh giá
mức độ RLC của BN trong quá trình hỏi bệnh(2,9).
Bảng nầy dễ nhớ, bác só có thể hỏi trực tiếp bệnh
nhân và cho điểm (xem phụ lục 1). Hầu hết BN đến
với chúng tôi khi RLC ở mức độ vừa (56%) và ít có
trường hợp trầm trọng (8%) có lẽ do tuổi BN đa số
còn trẻ (88% dưới 50 tuổi). Những người đến khám
sớm, RLC nhẹ, thường chưa lập gia đình hay mới lập
gia đình và rất lo lắng cho tương lai tình dục của họ.

Trái với suy nghó của nhiều người, chỉ có 1% số
BN là thuộc tầng lớp khá giả. Vì vậy có thể nói RLC là
lọai bệnh lý ảnh hưởng đến mọi tầng lớp xã hội, nhu
cầu người nghèo cần chữa bệnh không kém mà còn
có thể còn nhiều hơn người có thu nhập cao.

Phụ lục 1(9). Thang đánh giá mức độ RLC, theo Hội Nghò Quốc Tế Lần Thứ Nhất về RLC, Paris, 1999.
Không bao giờ hay Vài lần (dưới xa
gần như không bao một nửa số lần)
giờ
Ông có thường cương dương vật
được trong khi quan hệ tình dục?
Khi dương vật cương lúc có kích
thích tình dục, nó có thường cương
đủ cứng để đưa vào âm đạo?
Khi dự đònh giao hợp, ông có
thường đưa dương vật vào âm đạo
được?
Trong khi giao hợp, ông có thường

duy trì được sự cương dương vật
sau khi đã đưa vào âm đạo ?
Trong khi giao hợp, mức độ khó
khăn để duy trì dương vật cương
cho tới khi kết thúc giao hợp ?

Đôi khi (khoảng
một nửa số lần)

Đa số (rất nhiều Luôn luôn hay gần
hơn nửa số lần)
như luôn luôn

1

2

3

4

5

1

2

3

4


5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Cực kỳ khó

Rất khó

Khó

Hơi khó


Không khó

1

2

3

4

5

Điểm mức độ RLC :

Tổng số điểm 5-10 (nặng), 11-15 (vừa), 16-20 (nhẹ), 21-25 (bình thường).

KẾT LUẬN
Tuy chưa có một thống kê chính xác, nhưng với
sự gia tăng khá nhanh số lượng bệnh nhân đến khám
tại bệnh viện Bình Dân trong ba năm qua cho thấy
RLC thực sự tồn tại, với số lượng không nhỏ tại môi
trường Việt Nam và ảnh hưởng không nhỏ đến bản
thân, gia đình và xã hội. Tiểu đường và cao huyết áp

là hai bệnh có liên quan nhiều nhất đến rối loạn
cương, trong khi hút thuốc lá được thừa nhận rộng rãi
là một yếu tố nguy cơ quan trọng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.

Anh Trần Quán. Rối loạn cương dương. Bệnh học giới
tính nam, nxb Y học, Hà Nội, 2002, 379-458
Anh Trần Quán, Vệ Lê Văn. Rối loạn cương dương.
Bệnh học tiết niệu, nxb Y học, Hà Nội, 2003, 730-749

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

185


Nghiên cứu Y học
3.

4.

5.

6.

7.
8.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Braun M, Wassmer G, Klotz T, Reifenrath B, Mathers
M, Engelmann U. Epidemiology of erectile dysfunction:
results of the 'Cologne Male Survey'. Int J Impot Res

2000 Dec;12(6):305-11
Fedele D, Coscelli C, Cucinotta D, Forti G, Santeusanio
F, Viaggi S, Fiori G, Velona T, Lavezzari M; Diade
Study Group. Incidence of erectile dysfunction in
Italian
men
with
diabetes.
J
Urol
2001
Oct;166(4):1368-71
Feldman HA, Goldstein I, Gatzichristou DG, Krane RJ,
McKinlay J. Impotence and its medical and
psychological correlates: results of the Massachusttes
Male Aging Study. J Urol, Vol.151, 54-61 January 1994
Green JSA, Holden STR, Ingram P, Bose P, George
DP, Bowsher WG. An investigation of erectile
dysfunction in Gwent, Wales. BJU International
(2001), 88, 551-553
Lewis RW. Epidemiology of erectile dysfunction. Urol
Clin North America, Vol 28 (2), May 2001, 209-217
Lue TF. Physiology of penile erection and
pathophysiology od erectile dysfunction and priapism.
In Campbell’s Urology, 8th Ed, Philadelphia,
W.B.Saunders, 2002, 1591-1618

186

9.


10.

11.

12.

13.

14.

Broderick GA, Lue TF. Evaluation and nonsurgical
management of erectile dysfunction and priapism. In
Campbell’s
Urology,
8th
Ed,
Philadelphia,
W.B.Saunders, 2002, 1619-1671
Marumo K, Murai M. Epidemiology of erectile
dysfunction: prevalence and risk factors. APSIR Book
on erectile dysfunction, the Asia-Pacific Society for
Impotence Research, 1999, 15-27
Moreira ED, Abdo CH, Torres EB, Lobo CF, Fittipaldi
JA. Prevalence and correlates of erectile dysfunction:
results of the Brazilian study of sexual behavior.
Urology 2001 Oct;58(4):583-8
Padma-Nathan H. Medical management of erectile
dysfunction: a primary-care manual, 1st ed, Professoinal
Communications Inc., 1999

Rosen RC, Riley A, Wagner G, Osterloh IH,
Kirkpatrick J, Mishra A. The international index of
erectile function (IIEF): a multidimensional scale for
assessment of erectile dysfunction. Urology 49 (6),
1997, 822-830
Wagner G, Mulhall J. Pathophysiology and diagnosis of
male erectile dysfunction. BJU International (2001), 88
(Suppl.3), 3-10

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004



×