Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.81 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

RUNG NHĨ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM
Châu Ngọc Hoa*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rung nhĩ và suy tim thường phối hợp trên cùng bệnh nhân, không những do cùng nguyên
nhân gây bệnh mà còn do nó có tác dụng lẫn nhau(2). Tần suất rung nhĩ trong suy tim dao động từ 10-50% tùy
theo mức độ suy tim theo NYHA. Sự xuất hiện rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim được xem là yếu tố tiên đoán độc
lập cho tử vong.
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành khảo sát rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim, với mục tiêu khảo sát tần suất rung
nhĩ ở bệnh nhân suy tim và tỷ lệ kiểm soát đuợc nhịp thất.
Phương pháp: mô tả cắt ngang được thực hiện ở BV. Nhân Dân Gia Định và BV. ĐHYD từ 01/2008 –
10/2010, bao gồm các bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị suy tim.
Kết quả: Rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim mạn là 46,4%. Có 77% bệnh nhân có thời gian suy tim trên 5
năm, suy tim độ IV chiếm tỉ lệ 25% và trên 50% có phân suất tống máu < 48%. Nguyên nhân suy tim trong
nghiên cứu là bệnh tăng huyết áp, mạch vành và các bệnh phối hợp. Tuổi trung bình bệnh nhân suy tim rung
nhĩ là 61,4 ± 2,34, tỷ lệ nam/nữ là1,3%. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát nhịp thất là 56,6%.
Kết luận: Bệnh nhân suy tim rung nhĩ có tuổi trung bình khá cao. Khoảng nửa số bệnh nhân suy tim có
rung nhĩ kèm theo.
Từ khóa: suy tim, rung nhĩ

ABSTRACT
ATRIAL FIBRILLATION IN HEART FAILURE
Chau Ngọc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 112 - 116
Background: Atrial fibrillation (AF) is often associated with heart failure (HF), which results from not only
the same pathophysiology but also their interactions. The prevalence of AF in HF varies from 10-50% depending
on the severity of HF. The presence of AF is an independent predictor of mortality.
Objectives: To estimate the prevalence of atrial fibrillation in HF patients, and to examine the rate of


controlled ventricular response.
Research design and methods: We conducted a cross-sectional study in HF patients who have been
diagnosed and treated in Nhan Dan Gia Dinh hospital and Medical University Center (from January 2008 to
October 2010).
Results: The prevalence of AF in HF patients was 46.4%. The rate of controlled ventricular response was
56.3%.
Conclusion: The HF patients with AF tend to be old. About half of HF patients have AF.
Key words: hear failure, atrial fibrillation.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là hậu quả sau cùng của các bệnh lý

*Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Châu Ngọc Hoa

112

tim mạch, là vấn đề của sức khỏe cộng đồng, tại
Hoa Kỳ có vào khoảng 5 triệu dân bị suy tim.
Tần suất rung nhĩ của suy tim thay đổi theo các

ĐT: (08) 38434619

Email: bomonnoi

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
nghiên cứu, dao động từ 10-50% tùy theo mức

phân độ NYHA, các yếu tố ảnh hưởng lên suy
tim bao gồm: tuổi, phân độ NHYA, bệnh lý tim
cơ bản.
Cho dù yếu tố nào đi nữa, sự hiện diện rung
nhĩ làm giảm khả năng gắng sức, ảnh hưởng lên
chất lượng cuộc sống của người bệnh các nghiên
cứu cũng chứng minh suy tim là yếu tố tiên
lượng tử vong độc lập cho suy tim.
Sự kiểm soát được nhịp thất, sự chuyển
nhịp kịp thời và điều trị kháng đông thích hợp
làm cải thiện được tử vong và bệnh tật cho
bệnh nhân.

Mục tiêu nghiên cứu
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu về vấn
đề này, chúng tôi tiến hành khảo sát tần suất
rung nhĩ trong suy tim, đặc điểm dân số suy
tim và tỷ lệ kiểm soát được nhịp thất ở bệnh
nhân suy tim.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu Y học

Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 15,0
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn
Framingham.
Chẩn đoán rung nhĩ dựa trên ECG.
Điện tâm đồ, siêu âm tim, ion đồ được thực

hiện cho tất cả bệnh nhân.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 01/2008 – 10/2010 có 397 bệnh nhân suy
tim tham gia nghiên cứu, số bệnh nhân bị rung
nhĩ là 189, chiếm tỷ lệ 47,6%. Trong đó có 126
bệnh nhân đã biết rung nhĩ 66,7%, 63 bệnh nhân
phát hiện rung nhĩ qua thăm khám lâm sàng và
đo lại ECG (33,3%).

47.6%
52.4%

Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân suy tim đã được chẩn đoán
và điều trị tại BV Nhân Dân Gia Định và phòng
khám BV. ĐHYD từ 03/2008 – 10/2010.

Suy tim
Suy tim rung nhó
Biểu đồ 1: Tỉ lệ suy tim kèm và không kèm rung nhĩ

Tiêu chuẩn loại trừ

Đặc điểm của 189 bệnh nhân suy tim rung
nhĩ như sau:


Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.

Tuổi trung bình 61,4±2,34, nhỏ nhất 46 và
cao nhất là 89.

Thai kỳ, cường giáp, tâm phế mạn.
Không thực hiện được xét nghiệm và không
khai thác được bệnh sử.

Cỡ mẫu nghiên cứu
Z ⎛2 ∝ ⎞ P(1 − P )
n=

⎜ 1− ⎟
⎝ 2⎠

d2

P=0,5
Z 1-a/2 = 1,96
d=0,01
n ≥ 17

Chuyên Đề Nội Khoa

Có 82 bệnh nhân nữ và 107 bệnh nhân nam,
tỷ số nam:nữ = 1,3:1.
Bảng 1: Đặc điểm về giới tính
Giới

Nam
Nữ
Tổng cộng

Số bệnh nhân (n)
107
82
189

Tỷ lệ %
56,6
43,4

Bảng 2: Phân bố theo tuổi
Tuổi
< 50
50 – 59
60 – 69
> 70
Tổng cộng

Số bệnh nhân
03
44
96
46
189

Tỷ lệ %
1,6

23,3
50,7
25,4

113


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Bệnh nhân suy tim có rung nhĩ > 60 tuổi có
tỷ lệ cao # 75%.
Bảng 3: Thời gian chẩn đoán suy tim
Thời gian
< 1 năm
< 5 năm
≥ 5 năm

Số bệnh nhân
01
42
146

Tỷ lệ %
1,6
22,2
77,2

77% bệnh nhân suy tim rung nhĩ có thời gian

suy tim > 5 năm.
Bảng 4. Nguyên nhân suy tim
Bệnh mạch vành
Bệnh cơ tim
Bệnh van tim
Tăng huyết áp
Phối hợp

64
01
26
59
124

Bảng 5: Tần suất rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim theo
phân độ NYHA

I
II
III
IV
Tổng cộng

Số bệnh Số BN suy tim
Tỷ lệ %
nhân suy tim có rung nhĩ
0
0
0
184

26
14,1
231
117
50,6
62
46
74,2
487
189

Tần suất rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim thay
đổi từ 14 – 74% theo mức phân độ suy tim từ IIIV. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
Bảng 6: Tần suất rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim theo
phân suất tống máu
Phân suất tống
máu
> 45%
45 – 30%
< 30%
Tổng cộng

Số BN suy Số BN suy tim
Tỷ lệ %
tim
rung nhĩ
106
36
33,9
237

109
45,9
54
44
81
397
189

Tần suất rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim gia
tăng theo phân suất tống máu, ở bệnh nhân suy
tim với EF < 30%, 81% bệnh nhân suy tim có
rung nhĩ.
Tần suất bệnh nhân suy tim rung nhĩ có
kiểm soát được nhịp thất là 107/109 = 56,6%.
Bảng 7: Các thuốc được sử dụng trong điều trị
Thuốc
Digoxin
Ức chế men chuyển

114

Số bệnh
nhân
51
126

Ức chế thụ thể
Ức chế Calci
Ức chế bêta
Lợi tiểu

ASA
Clopidogrel
AVK

Số bệnh
nhân
14
02
39
91
88
63
04

Tỷ lệ %
7,48
1,05
20,6
48
46,6
33,3
2,1

Ngoại trừ ƯCMC có tỷ lệ được sử dụng >
50%, hầu hết các thuốc được khuyên dùng cho
điều trị suy tim có tỷ lệ < 50%. Các thuốc
kháng kết tập tiểu cầu 33% và kháng anti
Vitamin K ≤ 2,1%.

BÀN LUẬN


Phối hợp các bệnh lý là nguyên nhân hay
gặp ở bệnh nhân rung nhĩ.

Phân độ NYHA

Thuốc

Tỷ lệ %
26,9
66,6

Đặc điểm dân số
Qua khảo sát trên 189 bệnh nhân suy tim
rung nhĩ, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
Tuổi trung bình là: 61,4 ± 2,34 nhỏ nhất là 46
tuổi (bệnh nhân có bệnh cơ tim dãn nở) và cao
nhất 89 (suy tim do bệnh THA và mạch vành đã
đặt stent). Các nghiên cứu về suy tim có độ tuổi
khác nhau. Nhìn chung các nghiên cứu mới có
tỷ lệ tuổi trung bình suy tim cao hơn so với các
nghiên cứu trước, với sự tiến bộ về điềi trị, và
cuộc sống cải thiện, tuổi thọ có xu hướng gia
tăng, đây cũng là nguyên nhân làm tăng độ
rung nhĩ trong suy tim, vì rung nhĩ có xu hướng
gia tăng theo tuổi(10). Theo nghiên cứu sổ bộ
ALPHA, tuổi suy tim trung bình # 65, thay đổi
theo nguyên nhân suy tim, suy tim do thiếu
máu cục bộ tuổi trung bình là 60 ± 10, do THA là
71 ± 11,1%(4).

Giới: trong nghiên cứu chúng tôi nam nhiều
hơn nữ tỷ lệ rung nhĩ là 1,3. Các nghiên cứu về
suy tim cho thấy tỉ lệ nam/nữ dao động 0,8-1,3.
Theo nghiên cứu Framingham, suy tim tăng
theo tuổi và ở nam nhiều hơn nữ cụ thể tỷ lệ
nam/nữ ở tuổi 35-64 là 3/2 và > 65 là 11/9. Các
nghiên cứu ở Châu Âu tỷ lệ nam/nữ > 1.
Nguyên nhân suy tim: bệnh phối hợp, mạch
vành và THA là nguyên nhân suy tim thường
gặp trong nghiên cứu chúng tôi. Theo nghiên
cứu Framingham bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
gần 50%, THA kết hợp với BMV là thường gặp
nhất(7). Các nghiên cứu Châu Âu cũng cho thấy
xu hướng nổi bật của BMV, bệnh van tim chỉ
gặp nhiều ở các nước chậm phát triển(10).

Phân suất tống máu
Bệnh nhân có phân suất tống máu càng
thấp, tỷ lệ rung nhĩ càng cao, phân suất tống
máu lần lượt là: 33,9; 46 và 81% với EF lần lượt
là > 45%; 45-30% và < 30%. Nghiên cứu ALPHA
cũng cho thấy sự liên quan giữa EF và tần suất
rung nhĩ, không chỉ có suy tim tâm thu, suy tim
tâm trương cũng có tỷ lệ nghiên cứu còn cho
thấy có liên quan giữa ST tâm trương và rung

nhĩ. Nghiên cứu chúng tôi số bệnh nhân suy tim
tâm trương là 6 bệnh nhân, chưa ghi nhận được
sự liên quan(4).

Phân độ suy tim
Theo nghiên cứu chúng tôi phân độ suy tim
càng cao, tần suất rung nhĩ càng tăng, tần suất
rung nhĩ lần lượt là 14,1%, 50,6% và 74,2% ở
bệnh nhân suy tim từ NYHA 2-4 (không có
NYHA 1 trong nghiên cứu). Tương tự theo
nghiên cứu sổ bộ ALPHA tỷ lệ rung nhĩ ở bệnh
nhân suy tim độ II, III và IV lần lượt là 17; 32 và
28% ở đây tỷ lệ NYHA IV có số liệu bệnh nhân
không nhiều nên có thể thấy không rõ được sự
gia tăng về tần suất rung nhĩ(4). Theo nghiên cứu
này, khi bệnh nhân suy tim theo phân độ NYHA
2, xuất độ bị rung nhĩ tăng cao gấp 1,8 lần so với
NYHA 1 và như vậy sẽ gấp 4,4-3,1 nếu ở giai
đoạn NYHA 3 và 4.
Tần suất rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim là
189/397 = 46,4%. Tần suất tỷ lệ thuận với phân
độ suy tim theo NYHA, trong nghiên cứu không
có bệnh nhân NYHA I, có 26 NYHA II; 117 bệnh
nhân NYHA 3 và 46 bệnh nhân NYHA IV, tần
suất rung nhĩ lần lượt là 14,1%; 50,6% và 74,2%
sự khác biệt với p < 0,001.
Các nghiên cứu về suy tim rung nhĩ cũng
cho thấy sự liên quan thêm giữa NYHA và tần
suất rung nhĩ. Theo Willian tần suất rung nhĩ
dao động từ 10-50%. Theo NYHA từ I đến IV,


Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

theo Badano thì tần suất này là 12-13%(7). Tương
tự, Gaetano M. De Ferrati khảo sát trên 3513
trường hợp suy tim cho thấy tần suất chung là
21,4%, và phân độ suy tim góp phần làm tăng
tần suất rung nhĩ, phân độ NYHA được xem là
yếu tố tiên đoán rung nhĩ(4). Theo nghiên cứu
VHeFT Trial, tần suất rung nhĩ ở bệnh nhân suy
tim trung bình là 14%.
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu về tần
suất rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim, so với nước
ngoài tần suất chúng tôi hơi cao, sự khác biệt về
đặc điểm dân số cũng như việc điều trị góp
phần giải thích vấn đề này, dân số có tuổi trung
bình khá cao 61,4 ± 2,34, thời gian suy tim > 5
năm chiếm tỷ lệ 77%, chỉ có thuốc ƯCMC là
được sử dụng > 66% bệnh nhân và 46/89 (25%)
gần ¼ dân số nghiên cứu là NYHA IV(1,3).
Tỷ lệ kiểm soát được nhịp thất trong nghiên
cứu là 107/189 trường hợp, chiếm tỷ lệ 56,6%.
Kiểm soát được nhịp thất là một trong những
vấn đề quan trọng làm cải thiện được khả năng
gắng sức, người bệnh và có thể cải thiện chức
năng thất trái(9,7). Nghiên cứu về phân tích gộp
trên 1096 bệnh nhân cho thấy ức chế bêta làm
tăng có YNTK phân suất tống máu, và giảm tỷ lệ

biến chứng gộp của tử vong và suy tim phải
nhập viện. Chưa có nghiên cứu ở Việt Nam về
vấn đề này để so sánh (5).

KẾT LUẬN
Bệnh nhân suy tim rung nhĩ có tuổi trung
bình khá cao 61,4 ± 2,34, tỷ lệ nam/nữ = 1,3 có
nguyên nhân suy tim chủ yếu là bệnh phối hợp,
BMV hay THA đơn thuần, 77% có thời gian suy
tim > 5 năm và 25% bệnh nhân thuộc NYHA IV
> 50% có phân suất tống máu < 45%.
Tần suất rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim là
46,4%. Tần suất có khuynh hướng gia tăng theo
phân độ NYHA cụ thể là 14%, 50% và 74% đối
với NYHA II, III và IV.
56,6% bệnh nhân suy tim rung nhĩ có tần số
thất được kiểm soát.

115


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.

4.

5.

116

Banado LP, et al (2003): Patients with chronic heart failure
encountered in daily clinical practice are different from the
“typical” patient enrolled in therapeutic trials. Ital Heart J.
Feb; 4 (2): 84-91.
Costantini M, Ranieri AT, Fachechi C, Tritto C, Sticchi G.
Atrail.(2006): Fibrillation and heart failure: a complex
relationship. G Ital Cardiol (Rome) Jan; 7 (1): 40-9.
Crijns, HJ, Tjeerdsma, G, de Kam, PJ, et al (2000):. Prognostic
value of the presence and development of atrial fibrillation in
patiens with advanced chronic heart failure. Eur Heart J; 21:
1238.
De Ferrari GM., et al (2007): Atrial fibrillation in heart failure
patients: Prevalence in daily practice and effect on the severity
of symptoms. Data from the ALPHA study registry.
European Journal of Heart Failure 9 502-509.
Fuster, V, Ryden, LE, Cannom, DS, et al. ACC/AHA/ESC
(2006) Guidelines for the Management of Patients With Atrial

6.
7.

8.

9.

10.

Fibrillation A Report of the American College of Cardiology/
American Heart Association Task Force on Practice
Guidelines and the European Society of Cardiology
Committee for Practice Guidelines (Writing Committee to
revise the 2001 Guidelines for the Management of Patients
With Atrial Fribrillation). J Am Coll Cardiol 2006; 48: e149.
Kanel WB. (1997): Epidemiology of heart failure in the United
Sates. Heart failure. p:209-287.
Maisei W, (2003): Atrial fibrillation in heart failure:
epidemiology, pathophysiology, and rationnale for therapy.
American Journal of Cardiology. Volume 91, Isuue 6,
Supplement, p: 2-8, 20 March.
Podrid PJ, Colucci WS, Knight BP, et al (2010): Atrial
fibrillation in heart failure and cardiomyopathy. Up to Date.
Smit MD., Dirk J. Van Veld Huisen, and Van Gelder IC..
(2010) Guidelines for Atrial Fibrillation in heart failure need to
be clarified. J. Am. Coll. Cardiol.; 55;167.
Suffm GC. (1997): Epidemiology of heart failure in Europe
Heart failure., p: 289-295.

Chuyên Đề Nội Khoa



×