Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đặc điểm chẩn đoán và điều trị cấp cứu rối loạn nhịp nhanh ở trẻ em nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.22 KB, 9 trang )

ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU RỐI LOẠN NHỊP NHANH
Ở TRẺ EM NHẬP KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Bùi Gio An*, Võ Công Đồng*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của các loại rối loạn nhịp
tim nhanh ở trẻ em nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca
Kết quả: Từ năm 2001 đến năm 2007 có tổng cộng 49 bệnh nhân rối loạn nhịp tim nhanh với tổng số lần
nhập viện là 70; bao gồm 15,7% trẻ nhũ nhi. Bệnh nhân có tiền sử nhịp nhanh là 54,3%. Tần xuất tim bẩm sinh
là 12,1%. Nhịp nhanh QRS hẹp-đều chiếm 94,3% trong đó 86% cắt cơn với adenosine (trẻ nhũ nhi 66,6% cắt
cơn) và 55,6% cắt cơn với nghiệm pháp kích thích phế vị. Bệnh nhân nhập viện < 6giờ tỉ lệ thất bại adenosine là
4,76% và sau 12 giờ là 29,41%. Những ca thất bại adenosine 83,33% đáp ứng amiodarone.
Kết luận: Bệnh nhân rối loạn nhịp nhanh nhập khoa cấp cứu thường có tiền sử nhịp nhanh trước đó. Đa số
các trường hợp mắc nhịp nhanh QRS hẹp-đều và đáp ứng tốt với nghiệm pháp kích thích phế vị hoặc adenosine.
Những ca thất bại với adenosine thường nhập viện muộn và đáp ứng tốt với amiodarone truyền tĩnh mạch. Ở
nhóm tuổi nhũ nhi, bệnh nhân thường nhập cấp cứu trong bệnh cảnh nặng và đáp ứng kém với các thuốc chống
loạn nhịp.

ABSTRACT
DIAGNOSIS AND EMERGENCY MANAGEMENT OF TACHYCARDIA
IN CHILDREN ADMITTED TO EMERGENCY DEPARTMENT OF CHILDREN HOSPITAL N0 2
Bui Gio An, Vo Cong Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 114 - 120
Objectives: Determine the clinical, paraclinical and treatment characteristics of tachycardia in patients
admitted to the emergency department of Children Hospital N02.
Design: Case series report.
Results: From 2001 to 2007, we had 49 patients with 70 episodes of tachycardia admitted to emergency
department (ER); 15.7% are infants. 54.3% patients had the history of tachycardia and 12.1% cases have
congenital heart disease. 94.3% episodes are regular narrow-QRS-complex tachycardia in which 86% converted
to sinus rhythm by adenosine and 55.6% by vagal maneuvers (in infant, success rate of adenosine is 66.6%). If
patients admitted early before 6 hours, adenosine failed to terminate tachycardia in only 4.76% cases; however


this rate increases up to 29.41% if patients come late after 12 hours. In patients not response to intravenous
adenosine 83.33% cases converted to sinus rhythm by amiodarone.
Conclusion: Patient with tachycardia admitted to ER usually had a history of rapid rhythm. Most of cases
have regular narrow-QRS-complex tachycardia and successful therapies are adenosine or vagal maneuvers.
Patients fail to respond to adenosine often come to ER late and converted to sinus rhythm after using intravenous
amiodarone. In infant, patient usually has more severe signs and symptoms and partly responds with
antiarrhythmic agents.
thường gặp trong thực hành cấp cứu nhi khoa.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong điều kiện ở phòng cấp cứu, chẩn đoán
Nhịp nhanh là một cấp cứu tim mạch
* Bộ môn Nhi Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chuyên Đề Nhi Khoa

1


nhịp tim nhanh gặp nhiều khó khăn, nhất là
những ca cần phân biệt nhịp nhanh thất và nhịp
nhanh trên thất dựa trên ECG. Mặt khác trong
cùng một nhóm loạn nhịp, bệnh nhân cũng có
đặc điểm chẩn đoán và điều trị hoàn toàn khác
nhau. Một số trẻ nhập viện trong tình trạng nặng
và đáp ứng rất kém với điều trị trong khi những
trẻ khác lại có biểu hiện ngược lại. Trên thế giới
cũng không có nhiều nghiên cứu đánh giá đặc
điểm của rối loạn nhịp tim nhanh ở trẻ em nhập
khoa cấp cứu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này nhằm mô tả đặc điểm về chẩn đoán cũng

như điều trị rối loạn nhịp tim nhanh ở trẻ em
nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim
nhanh ở trẻ em nhập khoa cấp cứu bệnh viện
Nhi Đồng 2 từ năm 2001 đến năm 2007. Xác định
tỉ lệ các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị của từng loại rối loạn nhịp tim
nhanh ở trẻ em.
Mục tiêu chuyên biệt
1.Xác định tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim
nhanh ở trẻ em.
2.Xác định tỉ lệ các đặc điểm về lâm sàng và
cận lâm sàng của từng loại rối loạn nhịp tim
nhanh ở trẻ em.
3.Xác định tỉ lệ đặc điểm điều trị của từng
loại rối loạn nhịp tim nhanh ở trẻ em.
4.Xác định tỉ lệ các trường hợp thành công
sau điều trị cắt cơn.
5.Xác định đặc điểm các trường hợp điều trị
cắt cơn thất bại.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.

Đối tượng nghiên cứu
Dân số nghiên cứu

Tất cả những trẻ có nhịp tim nhanh nhập
khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời

Chuyên Đề Nhi Khoa
2

gian từ năm 2001 đến năm 2007.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Những trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nhịp
nhanh trên thất và nhịp nhanh thất nhập khoa
cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 2 từ năm 2001 đến
năm 2007.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả những ca không có ECG xác định
chẩn đoán nhịp nhanh hoặc chất lượng ECG
kém không cho phép khảo sát đặc điểm các
sóng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Tuổi
Tuổi trung bình là 6,98 ± 4,63 tuổi. Nhóm trẻ
≤ 12 tháng chiếm 15,7%.
Giới
Tỉ lệ nam:nữ là 3:2.
Tiền sử
Tiền sử nhịp nhanh là 54,3%. Có điều trị dự
phòng tái phát 47,4%. Thuốc điều trị gồm:
amiodarone (11ca) và thuốc ức chế beta (7 ca).

Tiền căn suyễn là 1,42%. Không có bệnh
nhân tiền sử phẫu thuật tim hoặc sử dụng
dipyridamole hoặc theophylline trước khi nhập
khoa cấp cứu.

Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1: Thời điểm nhập viện của bệnh nhân rối loạn
nhịp nhanh
Thời điểm Trẻ ≥ 12 tháng
nhập viện
n (%)
< 6 giờ
1 ca (9,1%)
6-12 giờ
1 ca (9,1%)
≥ 12 giờ
9 ca (81.8 %)
Tổng cộng 11 ca (15,7%)

Trẻ <12 tháng
n (%)
32 ca (54,2%)
15 ca (25,4%)
12 ca (20,4%)
59 ca (84,3%)

Tổng cộng
n (%)
33 ca (47,1%)
16 ca (22,9%)

21 ca (30%)
70 ca (100%)

Bảng 2: Triệu chứng thực thể của rối loạn nhịp
nhanh theo nhóm tuổi
Triệu
chứng
Sốc tim
Suy tim
Suy hô hấp
Tổng cộng

Trẻ ≥ 12
Trẻ <12 tháng Tổng cộng n
tháng n (%)
n (%)
(%)
4 ca (36,36%) 3 ca (5,1%)
7 ca (10%)
6 ca (54,54%) 4 ca (6,8%) 10 ca (14,29%)
9 ca (81,81%) 4 ca (6,8%) 13 ca (18,57%)
11 ca
59 ca
70 ca


Đặc điểm cận lâm sàng

Sốc điện


Bảng 3: Tần xuất rối loạn nhịp nhanh theo đặc điểm
phức bộ QRS
Loại loạn nhịp
QRS hẹp-đều
QRS hẹp-không đều
QRS dãn-đều
QRS dãn-không đều
Tổng cộng

Số ca
66
1
3
0
70

Tần xuất (%)
94,3%
1,4%
4,3%
0%
100%

Đặc điểm điều trị rối loạn nhịp nhanh tại khoa
cấp cứu
Bảng 4: Đặc điểm bệnh nhân cắt cơn thành công và
thất bại
Đặc điểm
Tuổi (năm)


Thành công (ca)
6,98 ± 4,60

Thất bại (ca)
6,97 ± 4,78

Giới nam (%)
Thời điểm nhập viện
- < 6 giờ
- 6-12 giờ
- ≥ 12 giờ
Suy tim
Suy hô hấp
Sốc tim
Phức bộ QRS

30 ca (63,82 %)

13 ca (56,52%)

24ca(51,06%)
11ca(23,4%)
12ca(25,54%)
6 ca
9 ca
4 ca

9ca(39,13%)
5ca(21,73%)
9ca(39,13%)

4 ca
4 ca
3 ca

-Hẹp-đều
46 ca
-Hẹp-không đều
0 ca
-Dãn-đều
1 ca
Thay đổi ST-T
7 ca
Mắc tim bẩm sinh
4 ca
Phương pháp điều trị đầu tiên
-Tự ra cơn
-Nghiệm pháp kích
thích phế vị
-Adenosine
-Amiodarone
-Sốc điện
Tổng cộng

20 ca
1 ca
2 ca
5 ca
4 ca

1 ca

15 ca

14 ca

30 ca
1 ca
0 ca
47 ca (67,1%)

9 ca
0 ca
0 ca
23 ca (32,9%)

Bảng 6: Hiệu quả của các biện pháp cắt cơn rối loạn
nhịp tim nhanh
Biện pháp điều trị
Tự ra cơn
Nghiệm pháp kích
thích phế vị
Adenosine
Amiodarone

1 ca

Thành công
Số ca
Tỉ lệ (%)
1,42 %


29 ca

15 ca

51,72 %

53 ca
11 ca

43 ca
9 ca

81,13 %
81,81 %

Số ca điều
trị

Chuyên Đề Nhi Khoa

1 ca

50 %

Nghiệm pháp kích thích phế vị
Với nhịp nhanh QRS hẹp-đều, tỉ lệ cắt cơn
thành công là 53,6%.
Adenosine
Đối với nhịp nhanh QRS hẹp-đều
Bảng 7: Hiệu quả của adenosine trong nhịp nhanh

QRS hẹp-đều theo liều điều trị đầu tiên

- Tần xuất tim bẩm sinh là 12,1%.
- Tần xuất của hội chứng WPW là 12,5%.

2 ca

Liều adenosine
Liều 100-150 µg/kg
Liều 160-250 µg/kg
-Liều >250 µg/kg
Tổng cộng

Hiệu quả
Thất bại
Thành công
Số ca
Tỉ lệ
Số ca
Tỉ lệ
8 ca
57,1%
6 ca
42,9%
16 ca 48,5% 17 ca
51,5%
1 ca
33,3%
2 ca
66,7%

25 ca
50%
25 ca
50%

+ Tỉ lệ cắt cơn thành công của adenosine là
86%. Tỉ lệ cắt cơn ở trẻ nhũ nhi là 66,6%. Tỉ lệ cắt
cơn ở bệnh nhân thất bại với nghiệm pháp kích
thích phế vị là 100%. Liều adenosine có hiệu quả
cắt cơn là 340 ± 230 µg/kg. Liều khởi đầu trung
bình là 175 ± 54 µg/kg. Adenosine được lập lại
tối đa là 4 lần. Bệnh nhân đạt tới liều tối đa sau
lần tiêm thứ ba là 58,3% và sau lần tiêm thứ tư là
85,71%. Thời gian ra cơn trung bình là 9,42 ± 5,14
phút. Tất cả bệnh nhân đều ra cơn đột ngột.
Bảng 8: Đặc điểm bệnh nhân nhịp nhanh QRS hẹpđều điều trị với adenosine
Hiệu quả chuyển nhịp của
adenosine
Thất bại
Thành công
Tuổi (năm)
4,7±5,42
6,67 ± 4,45
Giới nam (%)
6 ca (85,71%) 25 ca (58,13%)
Trẻ ≤ 12 tháng
3 ca (42,85%) 6 ca (13,95%)
Tiền sử rối loạn
Có 4 ca (14,82%) 23 ca (85,18%)
nhịp

Không 3 ca (13,05%) 20 ca (86,95%)
Tiền sử điều trị
Có 3 ca (21,42%) 11 ca (78,68%)
phòng ngừa tái
Không 4 ca (11,11%) 32 ca (88,99%)
phát
Thời gian nhập < 6 giờ 1 ca (4,76%) 20 ca (95,24%)
viện
6-12 giờ 1 ca (8,33%) 11 ca (91,77%)
≥ 12 giờ 5 ca (29,41%) 12 ca (70,59%)
Sốc tim
Có 1 ca (16,66%) 5 ca (83,34%)
Không 6 ca (13,64%) 38 ca (86,36%)
Mắc tim bẩm sinh
Có 1 ca (14,28%) 6 ca (85,72%)
Không 6 ca (13,96%) 37 ca (86,04%)
Liều trung bình(µg/kg)
980 ± 590
340 ± 230
Tổng cộng
7 ca (14%)
43 ca (86%)
Đặc điểm
dịch tễ

3


90%


72%

80%

80%

nam mắc nhịp nhanh nhiều hơn giới nữ
Reference source not found.) (Error! Reference source not found.).

86%

Tiền căn
Bệnh nhân có tiền sử nhịp nhanh khá cao;
54,3% các ca nhập cấp cứu. Điều này chứng tỏ tái
phát là đặc điểm thường gặp của rối loạn nhịp
nhanh ở trẻ em.

70%
60%

50%

50%
40%

28%

30%

14.0


10%
0%

Thành công
Thất bại

20%

20%

1 Liều 2 Liều 3 Liều 4 Liều

Biểu đồ 1: Hiệu quả của adenosine trong nhịp nhanh
QRS hẹp-đều tính theo số lần lặp lại liều.

Amiodarone
Hiệu quả cắt cơn chung của amiodarone là
81,8%. Với những ca thất bại adenosine huyết
động ổn định, tỉ lệ cắt cơn là 83,33%. Liều trung
bình có hiệu quả: 9,18 ± 5,28 mg/kg. Thời gian ra
cơn là 150 ± 218 phút. Tác dụng phụ gồm hội
chứng QT dài 27,8% và tụt huyết áp nặng ngay
sau truyền liều tấn công khoảng 1 giờ.
Tiên lượng
Không có ca nào tử vong tại khoa cấp cứu.
Hai bệnh nhân nhịp nhanh QRS hẹp-đều tái
phát ngay trong thời gian theo dõi tại cấp cứu.
Tất cả đều cắt cơn thành công bằng adenosine.


BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Tuổi
Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 27 ngày tuổi. Y
văn cũng đã mô tả nhịp nhanh xảy ra từ rất sớm
ngay trong giai đoạn bào thai hoặc một thời gian
ngắn sau khi sinh.
Giới
Loạn nhịp nhanh thường gặp ở giới nam
hơn giới nữ. Do số lần tái phát của bệnh nhân
nam nhiều hơn bệnh nhân nữ (22 lượt so với 11
lượt), nên sau khi hiệu chỉnh tỉ lệ nam giới là
54,9%. Balaguer và Losek cũng nhận xét giới

Chuyên Đề Nhi Khoa
4

(Error!

Đặc điểm lâm sàng
Thời điểm nhập viện
Đa số bệnh nhi đều nhập viện sớm; 47,1% ca
nhập viện trong vòng 6 giờ đầu. Thời điểm nhập
viện là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị. So với trẻ lớn, trẻ nhũ nhi
thường nhập viện muộn hơn với 81,8% nhập
viện sau 12 giờ. Nguyên nhân do trẻ nhỏ có triệu
chứng không đặc hiệu nên rất khó nhận biết
được nhịp tim nhanh.
Triệu chứng thực thể

Suy hô hấp và suy tim là những triệu chứng
thường gặp chiếm tỉ lệ 18,57% và 14,29%. Trẻ
nhũ nhi thường nhập viện trong tình trạng nặng
với suy hô hấp và suy tim (81,81% và 54,54%)
cao hơn nhiều so với trẻ lớn (6,8%). Khả năng
dung nạp kém cùng với nhập viện muộn là
những yếu tố làm cho lâm sàng của nhóm tuổi
này xấu hơn so với trẻ lớn.

Đặc điểm cận lâm sàng
Nhịp nhanh QRS hẹp đều chiếm 94,3%. Kết
quả này giống với những báo cáo trước đây về
mức độ thường gặp của nhịp nhanh trên thất so
với nhịp nhanh thất. Nhịp nhanh QRS dãn-đều
chiếm 4,3%. Tại cấp cứu nhóm loạn nhịp này
khó chẩn đoán cũng như điều trị. Thực tế khi sử
dụng tiêu chuẩn Brugada chúng tôi không thể
phân biệt cơ chế loạn nhịp trong tất cả các ca.
Nhịp nhanh QRS hẹp- không đều ít gặp ở khoa
cấp cứu (1,4%). Nguồn gốc của loạn nhịp xuất
phát từ nhĩ và thường gặp sau phẫu thuật tim
bẩm sinh(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.).Tần xuất thấp của nhóm loạn nhịp này có
thể do bệnh nhân trong nghiên cứu không có
tiền sử phẫu thuật tim trước đó. Chúng tôi cũng
ghi nhận nhịp nhanh QRS hẹp-không đều xảy ra


ở bệnh nhân mắc bệnh cơ tim dãn nở giống như
những mô tả trước đây trong y văn.

Tần xuất của hội chứng WPW thấp hơn so
với kết quả của Losek (12,5% so với 22,4%)(Error!
Reference source not found.) nhưng cao hơn so với dân số
chung. Tần xuất tim bẩm sinh trong khảo sát của
chúng tôi là 12,1%. Trong những nghiên cứu
trước đây, tỉ lệ này thay đổi có thể rất thấp (8%,
Losek) hoặc rất cao (50% Till)(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Những ca rối loạn nhịp nhanh đều có một tỉ lệ
nhất định mắc tim bẩm sinh vì vậy để tránh bỏ
sót, cần siêu âm tim tầm soát tất cả những trẻ
này.

Đặc điểm điều trị
Chúng tôi ghi nhận một bệnh nhân tự ra cơn
mà không cần điều trị. Khả năng tự ra cơn là rất
thấp, chỉ có 1,42%. Vì vậy bệnh nhân nhịp nhanh
cần được điều trị ngay khi có chẩn đoán xác
định, không nên chờ đợi khả năng tự chuyển về
nhịp xoang.

Nghiệm pháp kích thích phế vị
Với nhịp nhanh QRS hẹp-đều, tỉ lệ cắt cơn là
53,6% tính chung cho bốn nghiệm pháp. Kết quả
này thấp hơn nhiều so với kết quả của Aydin
(96%)(Error! Reference source not found.) và Sreeram (90%)(Error!
Reference source not found.). Trong một nghiên cứu khác sử
dụng nghiệm pháp Valsava và/hoặc xoa xoang
cảnh, hiệu quả cắt cơn chỉ đạt 27,7%. Sự khác
biệt về dân số nghiên cứu và cách lựa chọn

nghiệm pháp thực hiện đã ảnh hưởng đến kết
quả điều trị(Error! Reference source not found.).
Adenosine
Adenosine được sử dụng cho 1 ca nhịp
nhanh QRS hẹp-không đều. Đối với nhóm loạn
nhịp này adenosine không có hiệu quả vì nguồn
gốc loạn nhịp xuất phát từ nhĩ. Không nên chỉ
định adenosine vì thuốc có thể gây đáp ứng thất
nhanh ở bệnh nhân có đường dẫn truyền phụ.
Riêng những ca nhịp nhanh QRS dãn-đều, điều
trị bằng adenosine đều thất bại. Theo lý thuyết
adenosine chỉ có hiệu quả nếu nhịp nhanh QRS
dãn do cơ chế vòng vào lại nhĩ thất ngược chiều.

Chuyên Đề Nhi Khoa

Hiệu quả cắt cơn của adenosine trong nhịp
nhanh QRS hẹp-đều là 86%, tương tự những
nghiên cứu trước đây có tỉ lệ chuyển nhịp dao
động từ 72% đến 100%(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)

. So với nghiệm pháp
kích thích phế vị, adenosine có hiệu quả cao hơn.
Liều trung bình có hiệu quả của adenosine cũng
cao hơn so với những báo cáo trước đây (liều
hiệu quả trong mức 100-212 µg/kg.
Hầu hết các tác giả đều thống nhất rằng nếu

sử dụng liều khởi đầu thấp (50 µg/kg), tỉ lệ cắt
cơn thành công sẽ rất thấp, dưới 10%(Error! Reference
source not found.). Ở liều khởi đầu 100-150 µg/kg, tỉ lệ
cắt cơn thành công là 42,9%. Khi sử dụng liều
cao hơn 150-250 µg/kg, hiệu quả có tăng lên
nhưng chỉ đạt 51,5%. Theo Losek trừ khi
adenosine được sử dụng với liều rất thấp (50
µg/kg), không có sự khác biệt về hiệu quả cắt
cơn giữa nhóm sử dụng liều trung bình (100-200
µg/kg) và liều cao (≥ 200 µg/kg), 38% so với
39%(Error! Reference source not found.).
Hiệu quả adenosine thay đổi theo số lần lập
lại liều. Sau liều tiêm đầu tiên chỉ có 50% bệnh
nhân chuyển về nhịp xoang thấp hơn nhiều so
với tỉ lệ cắt cơn chung 86%. Losek cũng ghi nhận
kết quả tương tự. Tỉ lệ chuyển nhịp chỉ đạt 35%
với 83,68% bệnh nhân khởi đầu với liều ≥ 100
µg/kg(Error! Reference source not found.). Nguyên nhân tại sao
adenosine có hiệu quả thấp sau lần tiêm đầu tiên
chưa được biết rõ. Có thể thuốc bị bất hoạt
nhanh hơn bởi các men có trong hệ tuần hoàn
hoặc do thuốc bám vào thành ống tiêm mà
không vào tuần hoàn với nồng độ đủ cao.
Bệnh nhân nhập viện sớm trước 6 giờ tỉ lệ
thất bại với adenosine chỉ 4,76%. Tỉ lệ này tăng
lên khoảng 6 lần khi bệnh nhân nhập viện muộn
sau 12 giờ (29,41%). Thời gian mắc nhịp nhanh
càng kéo dài thì hiệu quả cắt cơn của adenosine
càng thấp. So với trẻ lớn, tỉ lệ thất bại ở trẻ nhũ
nhi cao hơn (33,3% so với 14%). Theo Losek tỉ lệ

cắt cơn ở trẻ nhũ nhi là 68% thấp hơn trẻ lớn 74%
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống

5


kê(Error! Reference source not found.). Gần đây nhất, Dixon
nhận thấy trẻ nhũ nhi ít đáp ứng với adenosine
so với trẻ lớn. Cùng một liều, trẻ nhũ nhi có tỉ lệ
cắt cơn 35% so với 80%. Nhập viện trễ, thời gian
mắc nhịp nhanh kéo dài cùng với lâm sàng nặng
là những nguyên nhân giải thích tại sao có sự
khác biệt này. Một lý do khác là trẻ nhũ nhi có tỉ
lệ cân nặng so với diện tích da lớn hơn trẻ lớn.
Nếu liều adenosine được tính theo mg/m2 da
thay vì mg/kg thì hiệu quả của adenosine sẽ
không khác biệt đáng kể. Trẻ nhũ nhi có đường
truyền tĩnh mạch nhỏ do đó tốc độ bơm
adenosine cũng chậm hơn so với trẻ lớn (Error!
Reference source not found.).
Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ cắt
cơn ở nhóm có tiền căn nhịp nhanh (85,18%) và
nhóm không tiền căn nhịp nhanh (86,95%).
Tương tự, không có sự khác biệt về hiệu quả của
adenosine theo sốc tim (86,36% so với 83,34%)
cũng như mắc tim bẩm sinh (85,72% và 86,04%).
Nhiều nghiên cứu trước đây cũng đưa ra nhận
xét tương tự. Theo Losek, tiền sử nhịp nhanh và
mắc tim bẩm sinh không ảnh hưởng đến kết quả
điều trị của adenosine(Error! Reference source not found.). Sốc

tim cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả cắt cơn
của adenosine trong các nghiên cứu ở người
lớn(Error! Reference source not found.), (Error! Reference source not found.).
Theo khuyến cáo của AHA, với những ca có sốc
tim, chỉ sử dụng adenosine nếu có sẵn đường
truyền tĩnh mạch. Những trường hợp còn lại sốc
điện vẫn là chọn lựa ưu tiên(Error! Reference source not
found.).

Amiodarone
Amiodarone được sử dụng cho bệnh nhân
nhịp nhanh QRS hẹp-đều thất bại với adenosine,
nhịp nhanh QRS hẹp-không đều và nhịp nhanh
QRS dãn-đều. Thuốc có hiệu quả cắt cơn cao, tỉ
lệ thành công 81,8%. Kết quả này phù hợp với
những nghiên cứu trước đây trong đó tỉ lệ cắt
cơn dao động từ 82,6% đến 94%. Amiodarone có
hiệu quả cao vì thuốc tác dụng đồng thời trên cả
mô tâm nhĩ, tâm thất và đường dẫn truyền
phụ(Error! Reference source not found.). Theo Soult tác dụng
phụ của amiodarone thường xuất hiện trong 4

Chuyên Đề Nhi Khoa
6

giờ đầu sau truyền(Error! Reference source not found.). Chúng
tôi ghi nhận một bệnh nhân có tụt huyết áp nặng
khoảng 1 giờ sau truyền liều tấn công. Bệnh
nhân này trước đó có QRS hẹp-đều huyết động
ổn định và amiodarone chỉ được sử dụng sau

khi bệnh nhân đã thất bại với adenosine.

KẾT LUẬN
Bệnh nhân rối loạn nhịp nhanh nhập khoa
cấp cứu thường có tiền sử nhịp nhanh trước đó.
Đa số các trường hợp mắc nhịp nhanh QRS hẹpđều và đáp ứng tốt với nghiệm pháp kích thích
phế vị hoặc adenosine. Những ca thất bại với
adenosine thường nhập viện muộn sau 12 giờ và
đáp ứng tốt với amiodarone truyền tĩnh mạch. Ở
nhóm tuổi nhũ nhi, bệnh nhân thường nhập
viện trễ với bệnh cảnh nặng và đáp ứng kém với
các thuốc chống loạn nhịp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.


AHA (2006), "2005 American Heart Association (AHA)
guidelines for cardiopulmonary resuscitation (CPR) and
emergency cardiovascular care (ECC) of pediatric and
neonatal patients: pediatric advanced life support", Pediatrics,
117, May, e1005-28.
Aydin M, Baysal K, Kucukoduk S (1995), "Application of ice
water to the face in initial treatment of supraventricular
tachycardia", Turk J Pediatr, 37, Jan-Mar, 15-7.
Balaguer Gargallo M, Jordan Garcia I, Caritg Bosch J, (2007),
"Supraventricular tachycardia in infants and children", An
Pediatr (Barc), 67, Aug, 133-8.
Beaufort-Krol G C and Bink-Boelkens M T (1997),
"Effectiveness of sotalol for atrial flutter in children after
surgery for congenital heart disease", Am J Cardiol, 79, Jan 1,
92-4.
Blomstrom-Lundqvist C S, M. M. Aliot, E. M. Alpert, J. S.
Calkins, H. Camm,(2003), "ACC/AHA/ESC guidelines for the
management of patients with supraventricular arrhythmias-executive summary: a report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines and the European Society of Cardiology
Committee for Practice Guidelines (Writing Committee to
Develop Guidelines for the Management of Patients With
Supraventricular Arrhythmias)", Circulation, 108, Oct 14,
1871-909.
Clarke B, Till J, Rowland E, Ward D E, Barnes P J, and
Shinebourne E A (1987), "Rapid and safe termination of
supraventricular tachycardia in children by adenosine",
Lancet, 1, Feb 7, 299-301.
Coumel P, Lucet V, and Do Ngoc D (1983), "The use of
amiodarone in children", Pacing Clin Electrophysiol, 6, Sep,

930-9.
Crosson J E, Etheridge S P, Milstein S, (1994), "Therapeutic
and diagnostic utility of adenosine during tachycardia
evaluation in children", Am J Cardiol, 74, Jul 15, 155-60.


9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.


21.

22.

Dixon J, Foster K, Wyllie J, and Wren C (2005), "Guidelines
and adenosine dosing in supraventricular tachycardia", Arch
Dis Child, 90, Nov, 1190-1.
Lenk M, Celiker A, Alehan D, Kocak G, and Ozme S (1997),
"Role of adenosine in the diagnosis and treatment of
tachyarrhythmias in pediatric patients", Acta Paediatr Jpn, 39,
Oct, 570-7.
Losek J D, Endom E, Dietrich A, Stewart G, Zempsky W, and
Smith K (1999), "Adenosine and pediatric supraventricular
tachycardia in the emergency department: multicenter study
and review", Ann Emerg Med, 33, Feb, 185-91.
Marco C A and Cardinale J F (1994), "Adenosine for the
treatment of supraventricular tachycardia in the ED", Am J
Emerg Med, 12, Jul, 485-8.
McCabe J L, Adhar G C, Menegazzi J J, and Paris P M (1992),
"Intravenous adenosine in the prehospital treatment of
paroxysmal supraventricular tachycardia", Ann Emerg Med,
21, Apr, 358-61.
Muller G, Deal B J, and Benson D W, Jr. (1994), ""Vagal
maneuvers" and adenosine for termination of atrioventricular
reentrant tachycardia", Am J Cardiol, 74, Sep 1, 500-3.
Overholt E D, Rheuban K S, Gutgesell H P, Lerman B B, and
DiMarco J P (1988), "Usefulness of adenosine for arrhythmias
in infants and children", Am J Cardiol, 61, Feb 1, 336-40.
Pfammatter J P, Paul T, Bachmann D, Weber J W, Stocker F P,
and Kallfelz H C (1995), "Therapeutic efficacy and diagnostic

potential of adenosine in infants and children", Z Kardiol, 84,
Mar, 243-9.
Soult J A, Munoz M, Lopez J D, (1995), "Efficacy and safety of
intravenous amiodarone for short-term treatment of
paroxysmal supraventricular tachycardia in children", Pediatr
Cardiol, 16, Jan-Feb, 16-9.
Sreeram N and Wren C (1990), "Supraventricular tachycardia
in infants: response to initial treatment", Arch Dis Child, 65,
Jan, 127-9.
Till J, Shinebourne E A, Rigby M L, Clarke B, (1989), "Efficacy
and safety of adenosine in the treatment of supraventricular
tachycardia in infants and children", Br Heart J,62,Sep,204-11.
Till J A, Shinebourne E A, Rowland E, Ward D E,
(1989),"Paediatric use of flecainide in supraventricular
tachycardia:clinical efficacy and pharmacokinetics",Br
HeartJ,62,Aug,133-9.
Wen Z C, Chen S A, Tai C T, Chiang C E, (1998),
"Electrophysiological mechanisms and determinants of vagal
maneuvers for termination of paroxysmal supraventricular
tachycardia", Circulation, 98, Dec 15, 2716-23.
Zeng S Y, Yang P Z, Shi J J, Qu X, Wang H S, and Li Y F
(2003), "(Ablation of postoperative "incisional" reentrant atrial
tachycardia and flutter in children using the CARTO
system)", Zhonghua Er Ke Za Zhi, 41, Oct, 732-4

Chuyên Đề Nhi Khoa

7



Chuyên
Đề Nhi Khoa
8


Chuyên Đề Nhi Khoa

9



×