Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát một số đặc điểm hình thái động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân tăng huyết áp có tiền đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.74 KB, 5 trang )

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ĐỘNG MẠCH CẢNH
ĐOẠN NGOÀI SỌ BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP CÓ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Ngô Tuấn Minh*; Nguyễn Xuân Khái*; Nguyễn Duy Toàn*; Lê Việt Thắng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm một số chỉ số hình thái động mạch cảnh (ĐMC) đoạn ngoài sọ
bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) có tiền đái tháo đường (ĐTĐ).
Đối tượng và phương pháp: siêu âm ĐMC đoạn ngoài sọ ở 69 BN THA có tiền ĐTĐ, so sánh
với 48 BN THA không có tiền ĐTĐ. Kết quả và kết luận: BN THA có tiền ĐTĐ có lớp nội trung
mạc dày hơn, tỷ lệ BN dày nội trung mạc cao hơn nhóm chứng, p < 0,05. Ở nhóm THA có tiền
ĐTĐ, tỷ lệ có mảng xơ vữa 95,7%, tỷ lệ hẹp ĐMC 10,1%. Nhóm BN ≥ 60 tuổi, BMI ≥ 23, rối loạn
lipid máu nội trung mạc ĐMC dày hơn nhóm BN < 60 tuổi, BMI < 23, không có rối loạn lipid
máu, p < 0,05. Nhóm BN THA có tiền ĐTĐ, độ dày nội trung mạc tương quan nghịch mức độ
vừa với nồng độ HbA1c, r = 0,32, p < 0,05.
* Từ khóa: Động mạch cảnh; Siêu âm động mạch cảnh; Hình thái động mạch cảnh; Tiền đái
tháo đường.

Survey on some Morphological Characters of the Extracranial
Carotid Artery by Doppler Ultrasound in Hypertensive Patients with
Pre-Diabetes
Summary
Objectives: To survey some morphological characters of the extracranial carotid arteries in
hypertensive patients with pre-diabetes. Patients and methods: Ultrasound examination of the
extracranial carotid was performed in 69 hypertensive patients with pre-diabetes, compared to
48 hypertensive patients without pre-diabetes. Results: Intima-media thickness (IMT) of the
extracranial carotid in hypertensive patients with pre-diabetes was higher than control group.
Proportion of hypertensive patients who have pre-diabetes with fibrous plaque in carotid was
95.7%, with carotid stenosis was 10.1%. IMT of hypertensive patients with pre-diabetes over 60
years old, BMI ≥ 23, lipid disorder was higher than those with under 60 years old, BMI < 23, no


lipid disorder. In hypertensive group patients with pre-diabetes, there was moderate nagative
correlations between IMT and HbA1c concentrations, r = 0.32, p < 0.05.
* Key words: Carotid; Carotid ultrasound; Morphological characterization of carotid; Pre-diabetes.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiền ĐTĐ là hiện tượng giảm dung nạp
glucose và rối loạn glucose máu lúc đói.
Nhiều nghiên cứu trong những năm gần

đây chỉ ra hầu hết BN tiền ĐTĐ sẽ
tiến triển thành ĐTĐ týp 2 trong vòng
10 năm và khoảng 50% số người mắc
tiền ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh tim mạch.

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh ()
Ngày nhận bài: 20/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/06/2016
Ngày bài báo được đăng: 28/06/2016

119


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

THA thường đi kèm với BN ĐTĐ týp 2
và BN tiền ĐTĐ, do có cùng chung các
yếu tố nguy cơ như béo phì, tăng vòng
bụng, rối loạn lipid máu… Nhiều nghiên
cứu trên thế giới cho thấy BN THA có tiền
ĐTĐ thường có biến đổi về cấu trúc mạch

máu sớm.
Siêu âm Doppler ĐMC đoạn ngoài sọ
là một kỹ thuật không xâm lấn, tiện lợi, có
giá trị đánh giá biến đổi hình thái động
mạch. Một số nghiên cứu cho thấy tổn
thương ở ĐMC đoạn ngoài sọ có liên
quan với đặc điểm ở BN THA có tiền ĐTĐ
[1]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với
mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm hình
thái và mối liên quan giữa ĐMC đoạn
ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở BN THA
có tiền ĐTĐ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nhiên cứu.
- 117 BN điều trị tại Khoa Tim mạch,
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2015
đến 3 - 2016, chia làm 2 nhóm: 69 BN
THA có tiền ĐTĐ và 48 BN THA không có
tiền ĐTĐ (nhóm chứng).
- Loại trừ những BN THA thứ phát, BN
đã được chẩn đoán ĐTĐ, có bệnh lý về
máu ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm

HbA1c, BN không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, so sánh
nhóm nghiên cứu với nhóm chứng bệnh.
- BN được khai thác bệnh sử, khám

toàn thân, tính BMI, định lượng glucose
máu lúc đói hoặc làm nghiệm pháp dung
nạp glucose máu, định lượng lipid máu,
HbA1c, siêu âm Doppler ĐMC đoạn ngoài
sọ 2 bên.
- Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu:
+ Chẩn đoán tiền ĐTĐ theo ADA (2010).
+ Đánh giá độ dày IMT theo Hội Tim
mạch và THA châu Âu (2003): khi IMT
≥ 0,9 mm là dày và IMT > 1,5 mm có
mảng xơ vữa [4].
+ Chẩn đoán độ hẹp theo Gray - Scale
[8].
- Xử lý số liệu dựa vào phần mềm
dùng trong y sinh học SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Tuổi trung bình nhóm bệnh 61,36 ±
11,93, nhóm chứng 60,31 ± 12,49 tuổi. Tỷ
lệ nam/nữ của nhóm bệnh 38/31, nhóm
chứng 22/26. Thời gian phát hiện THA
của nhóm bệnh 6,49 ± 5,93 năm, nhóm
chứng 5,18 ± 4,41 năm. Khác biệt không
có ý nghĩa giữa 2 nhóm với p > 0,05.

1. Đặc điểm hình thái ĐMC ở các nhóm nghiên cứu.
Bảng 1: So sánh tỷ lệ và giá trị IMT ĐMC.
N1
(n = 69)

N2

(n = 48)

p

Dày ( ≥ 0,9 mm), n (%)

57 (82,6)

29 (60,4)

< 0,05

Không dày (< 0,9 mm), n (%)

12 (17,4)

19 (39,6)

< 0,05

1,13 ± 0,28

0,92 ± 0,27

< 0,05

Đặc điểm lớp nội trung mạc

Trung bình (mm)


120


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Dày lớp nội trung mạc là khởi đầu của
quá trình xơ vữa động mạch. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN có dày
lớp nội trung mạc ĐMC ở nhóm THA có
tiền ĐTĐ là 82,6%, lớn hơn có ý nghĩa so
với nhóm THA không có tiền ĐTĐ
(60,4%). Độ dày trung bình IMT ĐMC ở
nhóm THA có tiền ĐTĐ lớn hơn nhóm
THA không có tiền ĐTĐ, khác biệt có ý
nghĩa với p < 0,05.
So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phi
Nga là 87,2% trên 117 BN ĐTĐ týp 2 và
IMT trung bình của ĐMC ở nhóm ĐTĐ týp
2 là 1,23 ± 0,30 mm [3]. Kết quả này cao
hơn nghiên cứu của chúng tôi, có thể do
BN trong nghiên cứu này ở giai đoạn sớm
của diễn tiến ĐTĐ, do đó tác động lên
IMT ĐMC không nhiều như ở giai đoạn
ĐTĐ. Kelly J Hunt và CS (2003) siêu âm
ĐMC cho 66 BN tiền ĐTĐ và so sánh với
người không bị ĐTĐ đã ghi nhận IMT
trung bình ở nhóm BN tiền ĐTĐ là 0,81 mm

lớn hơn so với nhóm không ĐTĐ (0,71 mm)
[5]. Kết quả của chúng tôi cao hơn, có thể

do bên cạnh yếu tố chủng tộc, kiến thức
của người dân về bệnh ĐTĐ, chăm sóc
sức khỏe ban đầu, theo dõi và khám sức
khỏe định kỳ ở các nước phát triển tốt
hơn, do đó họ được phát hiện và can
thiệp sớm các yếu tố nguy cơ gây xơ
vữa cũng như những yếu tố nguy cơ
diễn tiến ĐTĐ. Vì vậy, tình trạng tiền
ĐTĐ ảnh hưởng lên IMT ĐMC ở nước
ngoài ít hơn. Temelkova-Kurktschiev và
CS khảo sát IMT trên BN ĐTĐ mới được
chẩn đoán nhận thấy quá trình vữa xơ
động mạch xảy ra sớm vào giai đoạn
đầu của bệnh, giải thích cho hiện tượng
này là do lớp nội mạc bị nhiễm độc
glucose, quá trình glycosylation [9]. Do
đó, phát hiện sớm tình trạng tiền ĐTĐ và
can thiệp thích hợp sẽ làm giảm tiến
triển vữa xơ động mạch và các biến cố
tim mạch.

Bảng 2: So sánh tình trạng xơ vữa và hẹp ĐMC ở các nhóm nghiên cứu.
N1
(n = 69)

N2
(n = 48)

p


Có, n (%)

66 (95,7)

45 (93,7)

> 0,05

Không, n (%)

3 (4,3)

3 (6,3)

> 0,05

Có, n (%)

7 (10,1)

3 (6,3)

> 0,05

Không, n (%)

62 (89,9)

45 (93,7)


> 0,05

Đặc điểm

Xơ vữa

Hẹp

Mảng xơ vữa là tiến triển cuối cùng
của quá trình vữa xơ động mạch mà khởi
đầu là dày lớp nội trung mạc. Tỷ lệ có
mảng xơ vữa ở ĐMC khác nhau trong
từng nghiên cứu do khái niệm mảng xơ vữa
với các mốc IMT và vị trí khảo sát mảng
xơ vữa khác nhau. Mảng xơ vữa phát triển
gây hẹp dần lòng mạch, gây biến cố tim
mạch. Chúng tôi khảo sát tình trạng xơ

vữa ở cả ĐMC chung, ĐMC trong và
hành cảnh hai bên, đồng thời chọn tiêu
chuẩn xác định mảng xơ vữa của Hội
Tăng huyết áp và Tim mạch châu Âu [4].
Tỷ lệ có mảng xơ vữa, tỷ lệ hẹp ĐMC
ở nhóm THA có tiền ĐTĐ và nhóm THA
không có tiền ĐTĐ khác biệt không có ý
nghĩa (95,7% và 10,1% so với 93,7% và
6,3%).
121



t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Bảng 3: Liên quan giữa độ dày lớp
IMT với nhóm tuổi, BMI, tình trạng rối
loạn lipid máu (n = 69).
Độ dày lớp IMT
trung bình (mm)

Chỉ tiêu
Tuổi
(năm)
BMI
(kg/m2)

Rối loạn
lipid máu

< 60

0,93 ± 0,17

≥ 60

1,28 ± 0,31

p

< 0,05

≥ 23


1,18 ± 0,30

< 23

0,99 ± 0,27

p

< 0,05



1,19 ± 0,31

Không

1,01 ± 0,28

p

< 0,05

Ở BN THA có tiền ĐTĐ, tuổi ≥ 60 có
IMT lớn hơn nhóm < 60 tuổi, khác biệt có
ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phi
Nga (2007) khi so sánh IMT giữa phân
nhóm BN ĐTĐ týp 2 > 60 tuổi và nhóm <
60 tuổi. Theo Trần Thanh Linh (2009), ở

BN ĐTĐ tuổi càng cao, tỷ lệ tăng IMT
ĐMC càng nhiều, đồng thời IMT ĐMC
tăng dần theo tuổi. Bằng phương pháp
phân tích hồi quy, tác giả nhận thấy có
mối tương quan giữa tuổi với IMT ĐMC,
r = 0,29 (p < 0,05) [2]. Trong nghiên cứu
IRAS, Lynne RW khảo sát 1.192 người,
theo dõi trong 5,2 năm, nhận thấy tốc độ
tăng IMT ĐMC ở người bình thường là
17,7 µm/năm, BN ĐTĐ được chẩn đoán
là 26,6 µm/năm và BN ĐTĐ chưa được
chẩn đoán là 33,9 µm/năm [10].
Nhóm BN có BMI ≥ 23 có IMT ĐMC
cao hơn nhóm BMI < 23, khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Phi Nga (2007) không thấy sự khác
122

biệt về hình thái ĐMC giữa 2 phân nhóm
BN ĐTĐ có BMI ≤ 23 và > 23 [3]. Điều
này khác với nghiên cứu của chúng tôi,
có thể do trong giai đoạn tiền ĐTĐ, các
yếu tố nguy cơ gây xơ vữa còn ít do liên
quan giữa BMI với tình trạng IMT ĐMC
còn rõ, nhưng khi đã có ĐTĐ trên lâm
sàng, cùng một lúc hiện diện nhiều yếu tố
nguy cơ gây xơ vữa động mạch, do đó
liên quan giữa BMI với tình trạng tăng
IMT ĐMC không còn rõ nữa.
Mối liên quan giữa tình trạng rối loạn

lipid máu với biến đổi hình thái ĐMC rất
khác nhau ở các nghiên cứu, vì đối tượng
rối loạn lipid máu trong các nghiên cứu
khác nhau về thời gian phát hiện, tình
trạng điều trị (thuốc, liều, thời gian điều
trị). Hơn nữa, nếu dựa vào cả tình trạng
tăng lipoprotein (a), LDL nhỏ đậm đặc
(mà nhiều phòng xét nghiệm không làm
được) thì kết quả cũng sẽ khác nhau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm
BN có rối loạn lipid máu (không dựa vào
tình trạng tăng lipoprotein (a), LDL nhỏ
đậm đặc) có IMT lớn hơn so với nhóm
không có rối loạn lipid máu, khác biệt có ý
nghĩa (p < 0,05).
Độ dày lớp IMT ĐMC (mm)

2. Mối liên quan giữa độ dày IMT ĐMC
với một vài đặc điểm ở BN THA có tiền
ĐTĐ.

Nồng độ HbA1c (%)
Biểu đồ 1: Tương quan giữa IMT với
nồng độ HbA1c (n = 69).


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có
mối tương quan thuận, mức độ vừa có ý

nghĩa giữa IMT ĐMC với nồng độ HbA1c,
r = 0,32, p < 0,05 ở nhóm BN THA có tiền
ĐTĐ. Như vậy, nếu kiểm soát tốt nồng độ
HbA1c, có thể hạn chế được quá trình tổn
thương của ĐMC.
KẾT LUẬN
Khảo sát một số đặc điểm hình thái
ĐMC đoạn ngoài sọ trên siêu âm Doppler
ở 69 BN THA có tiền ĐTĐ so sánh với 48
BN THA không có tiền ĐTĐ thuộc nhóm
chứng, chúng tôi rút ra một số nhận xét:
- BN THA có tiền ĐTĐ có lớp nội trung
mạc dày hơn, tỷ lệ BN dày nội trung mạc
cao hơn nhóm BN THA không có tiền
ĐTĐ, p < 0,05. Ở nhóm THA có tiền ĐTĐ,
tỷ lệ có mảng xơ vữa 95,7%, tỷ lệ có hẹp
ĐMC 10,1%.
- Nhóm BN ≥ 60 tuổi, BMI ≥ 23, rối
loạn lipid máu có nội trung mạc ĐMC dày
hơn nhóm BN < 60 tuổi, BMI < 23, không
có rối loạn lipid máu, p < 0,05. Nhóm BN
THA có tiền ĐTĐ, độ dày nội trung mạc
tương quan nghịch mức độ vừa với nồng
độ HbA1c, r = 0,32, p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Thanh Bình. Nghiên cứu mối
tương quan giữa siêu âm ĐMC đoạn ngoài
sọ, động mạch đùi với động mạch vành. Luận
án Tiến sỹ Y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh. TP. Hồ Chí Minh. 2007.

2. Trần Thanh Linh. Khảo sát ĐMC bằng
siêu âm mạch máu ở BN ĐTĐ týp 2. Luận văn

Thạc sỹ Y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh. TP. Hồ Chí Minh. 2009.
3. Nguyễn Thị Phi Nga. Nghiên cứu hình
thái chức năng ĐMC trên siêu âm với một số
yếu tố nguy cơ vữa xơ trên BN ĐTĐ týp 2.
Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà
Nội. 2007.
4. 2003 European Society of HypertensionEuropean Society of Cardiology guidelines for
the management of arterial hypertension. J
Hypertens. 2003, 21 (6), pp.1011-53.
5. Hunt KJ, Williams K, Rivera D et al.
Elevated carotid artery intima-media thickness
levels in individuals who subsequently develop
type 2 diabetes. Arterioscler Thromb Vasc
Biol. 2003, 23 (10), pp.1845-1850.
6. Lindahl B, Weinehall L, Asplund K et al.
Screening for impaired glucose tolerance.
Results from a population-based study in
21,057 individuals. Diabetes Care. 1999, 22
(12), pp.1988-1892.
7. Stern MP. The effect of glycemic control
on the incidence of macrovascular
complications of type 2 diabetes. Arch Fam
Med. 1998, 7 (2), pp.155-162.
8. Tahmasebpour HR, Buckley AR, Cooperberg
PL et al. Sonographic examination of the
carotid arteries. Radiographics. 2005, 25 (6),

pp.1561-1575.
9. Temelkova-Kurktschiev TS, Koehler C,
Leonhardt W et al. Increased intimal-medial
thickness in newly detected type 2 diabetes:
risk factors. Diabetes Care. 1999, 22 (2),
pp.333-338.
10. Wagenknecht LE, Zaccaro D, Espeland
MA et al. Diabetes and progression of
carotid atherosclerosis: the insulin resistance
atherosclerosis study. Arterioscler Thromb
Vasc Biol. 2003, 23 (6), pp.1035-1041.

123



×