Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Điều trị sỏi niệu quản qua nội soi niệu quảng ngược dòng bằng holmium YAG laser tại Bệnh viện C Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.54 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Nghiên cứu Y học

ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI NIỆU QUẢNGƯỢC DÒNG
BẰNG HOLMIUM YAG LASER TẠI BỆNH VIỆN C ĐÀ NẴNG
Hồ Vũ Sang*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 giữa và 1/3 dưới bằng tán sỏi qua nội soi ngược dòng
trên máy Holmium YAG Laser, chúng tôi phân tích kết quả cũng như những tai biến, biến chứng để rút ra
những kinh nghiệm lâm sàng nhằm giúp kỹ thuật điều trị ngày càng hoàn thiện hơn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu qua 206 trường hợp, gồm 117 bệnh nhân nam, 89
bệnh nhân nữ có sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa và 1/3 dưới được điều trị tán sỏi qua nội soi ngược dòng bằng
Holmium YAG laser tại Bệnh viện C Đà Nẵng từ tháng 1/2009 – 12/2014.
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 51,34 ± 02,16 tuổi. Kích thước sỏi trung bình: 11,5mm. Vị trí sỏi
đa phần: 1/3 dưới có tỉ lệ 62,62%; sỏi 1/3 giữa có tỉ lệ 37,38%; 02 trường hợp sỏi chuổi (0,97%); 09 trường hợp
sỏi niệu quản 2 bên (4,73%). Thời gian tán sỏi trung bình 35,24 ± 11,24 phút. Tỷ lệ tán sỏi thành công: 96,12%.
Tỷ lệ tán sỏi không thành công: 3,88%.Gồm không đưa ống soi niệu quản được, không tiếp cận được sỏi có 4
trường hợp (1,95%), 3 trường hợp (1,45%) sỏi vỡ chạy lên thận, 1 trường hợp (0,48%) thủng niệu quản chuyển
mổ mở. Thời gian nằm viện trung bình 4 ngày.
Kết luận: Nội soi ngược dòng với ống soi bán cứng tán sỏi niệu quản vị trí 1/3 giữa, 1/3 dưới bằng
Holmium YAG Laser là phương pháp điều trị ngoại khoa ít xâm hại, mang lại kết quả tốt, an toàn cho bệnh nhân.
Từ khóa: sỏi niệu quản, nội soi niệu quản

ABSTRACT
URETERAL STONE TREATMENT BY HOLMIUM YAG LASER LITHOTRIPSY WITH SEMI – RIGIG
URETEROSCOPE
Ho Vu Sang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 88 - 92
Purposes: To report our experience with the use of Holmium YAG Laser lithotripsy in treatment of ureteral
stone. Our study was conducted in C Da Nang Hospital.


Methods: From January 2009 to December 2014. 206 patients (117 males and 89 females) with ureteral
stone were treated by Holmium YAG Laser lithotripsy (Dornier) with semi rigig ureteroscope.
Results: Mean age was: 51.34 ± 02.16 ages, mean size of stone 11.5mm, mean time of operation was 35.31 ±
11.24 minutes. Most of patients have a distal ureteral stone 62.62%. Two cases 2/206 (0.97%) had a “steintrass”
stones followed by ESWL, nine cases of bilateral ureteral stone, (4.37%). The stone-free rate was 96.12%.
Unsuccessful rate 3.88% includes: 1.95% unreachable the stone, 1.45% moving stone up to the kidney, 0.48%
conversion to open operation because of ureteral ruptured. Mean hospital stay was 4 days.
Conclusions: Holmium YAG Laser Lithotripsy with semi-rigig ureteroscope is minimum invasive safety
and efficacious instruments in treatment for distal ureteral stone.
Key words: ureteral stone, ureteral endoscopy

* Bệnh viện C Đà Nẵng
Tác giả liên lạc: BSCKII. Hồ Vũ Sang

88

ĐT: 0914112819

Email:

Chuyên Đề Thận – Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi hệ Tiết niệu là một bệnh phổ biến, theo
thống kê có 30 - 40% số bệnh nhân bị sỏi trong
bệnh lý hệ Tiết niệu, trong đó sỏi niệu quản
chiếm đến 28 - 40%. Điều trị sỏi tiết niệu hiện
nay có nhiều phương pháp mới ít xâm hại đã

được áp dụng phổ biến nói chung, riêng đối
với sỏi niệu quản điều trị tán sỏi qua nội soi
ngược dòng niệu quản với các nguồn làm phá
vỡ sỏi như: Xung hơi, cơ học, điện thủy lực,
siêu âm, laser...
Từ tháng 1/2009 Bệnh Viện C Đà Nẵng đã
trang bị máy Holmium YAG Laser để điều trị sỏi
niệu quản bằng tán sỏi qua nội soi ngược dòng
bằng Laser, áp dụng và chỉ định điều trị cho sỏi
niệu quản 1/3 giữa và 1/3 dưới(3). Chúng tôi thực
hiện đề tài này nhằm mục đích:
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng
tán sỏi qua nội soi ngược dòng trên máy
Holmium YAG Laser, đối với sỏi niệu quản 1/3
giữa và 1/3 dưới: Kết quả điều trị, tai biến và
biến chứng nhằm rút ra những kinh nghiệm lâm
sàng hầu để giúp kỹ thuật điều trị ngày càng
hoàn thiện hơn.

Nghiên cứu Y học
Phương tiện dụng cụ nghiên cứu
- Máy soi bàng quang
- Ống soi niệu quản bán cứng cở 9,5Fr tăng
dần đến 13,5Fr, kính góc 60, dài 43cm, có 02 kênh
thao tác {3,4 Fr; 2,1Fr}.
- Nguồn tán sỏi: HolmiumYAG Laser
(Dornier) mà nguyên lý cơ bản của Holmium
là năng lượng tia Laser được hấp thụ mạnh
bởi nước và phá vở được tất cả loại sỏi từ mềm
cho đến cứng. Loại Laser HO: YAG phát dạng

xung, bước sóng 2,1 um, tần số xung 400 2500mJ, tia phóng màu xanh cho phép định vị
chính xác vị trí hơn trong việc tiếp cận đúng
viên sỏi, dễ dàng quan sát khi đang xử lý
trong môi trường màu đỏ(6).
- Hệ thống màn hình, camera...

Kỹ thuật
- Tư thế bệnh nhân nằm theo tư thế sản
khoa.
- Vô cảm bằng gây tê tủy sống, gây mê nội
khí quản.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU

- Thao tác: Soi bàng quang, luồn dây dẫn vào
niệu quản có sỏi, đưa ống soi niệu quản theo dây
dẫn vào niệu quản tiếp cận sỏi, tán sỏi vỡ bằng
Laser tần số 0,6 -10Hz, năng lượng 800 - 1600mJ.

Đối tượng

Đánh giá kết quả

Gồm 206 bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản 1/3
giữa và 1/3 dưới được điều trị tán sỏi qua nội soi
ngược dòng bằng Laser tại Bệnh Viện C Đà
Nẵng từ tháng 1/2009 -12/2014.

Thành công
Sỏi được tán vỡ hết thành những mảnh <

1mm.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn bệnh, chúng tôi phân chia
vị trí sỏi theo phẩu thuật ứng dụng.
+ Vị trí sỏi: sỏi niệu quản 1/3 giữa và 1/3
dưới, được chẩn đoán sỏi theo quy ước.
+ Số lượng: 01 hoặc nhiều viên, sỏi chuổi.
+ Kích thước sỏi: 5mm - 20mm.
+ Không có chống chỉ định điều trị ngoại
khoa.

Chuyên Đề Thận – Niệu

+ Kết quả tốt: Tán vỡ và lấy hết các mảnh
vụn, không có tai biến, biến chứng.
+ Kết quả trung bình: Tán và lấy hết sỏi,
nhưng có tai biến kỹ thuật nhẹ (xước niệu mạc,
chảy máu nhẹ).
+ Kết quả kém: Tán hết sỏi, nhưng lấy không
hết, có tai biến kỹ thuật nhưng xử lý, khắc phục
được sau tán sỏi.

Thất bại
Không tán được sỏi trong mọi nguyên nhân,
tai biến trong kỹ thuật phải chuyển phương
pháp điều trị(2).


89


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Nghiên cứu Y học

Số lượng sỏi
1 viên
2 viên
Chuỗi sỏi
Tổng

Xử lý số liệu theo thống kê y học.

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Bảng 1. Tuổi
Độ tuổi
20 – 40
41 – 60
61 – 80
Tổng

n
25
124
57
206


Bảng 6. Kích thước sỏi trên siêu âm
Kích thước sỏi (mm)
<5
5 – 10
11 - 15
> 15
Tổng

Bảng 2. Giới tính
n
117
89
206

Tỷ lệ (%)
56,80
43,20
100,00

Tỷ lệ (%)
12,62
46,60
32,53
8,25
100,00

Bảng 7. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm
n
88
109

9
206

Mức độ ứ nước
Không ứ nước
Ứ nước độ I
Ứ nước độ II
Ứ nước độ III
Tổng

Tỷ lệ (%)
42,72
52,91
4,37
100,00

Bảng 4. Vị trí sỏi trên niệu quản
Vị trí sỏi trên niệu quản
1/3 giữa
1/3 dưới
Tổng

n
26
96
67
17
206

Kích thước sỏi trung bình: 11,5 mm.


Bảng 3. Vị trí bên có sỏi
Vị trí bên có sỏi
Phải
Trái
Hai bên
Tổng

Tỷ lệ (%)
94,66
04,37
0,97
100,00

Số lượng sỏi trên X-quang chiếm đa số là 01
viên, đặc biệt có 02 trường hợp chuỗi sỏi, 09
trường hợp sỏi 2 bên.

Tỷ lệ (%)
12,14
60,19
27,67
100,00

Lứa tuổi chủ yếu là 41 – 60 chiếm 60,19%
Giới
Nam
Nữ
Tổng


n
195
9
2
206

n
77
129
206

n
14
51
110
31
206

Tỷ lệ (%)
06,80
24,75
53,40
15,05
100,00

Thận ứ nước độ II chiếm 110/206 (53,4%).

Tỷ lệ (%)
37,38
62,62

100,00

Bảng 8. Thời gian tán sỏi
Thời gian (phút)
< 20
20 – 40
> 40
Tổng

Sỏi niệu quản 1/3 dưới chiếm đa số: 129
(62,62%).
Trong nhiên cứu có ghi nhận sỏi thận kết
hợp với sỏi niệu quản 15/206 (7,28%).

n
36
123
47
206

Tỷ lệ (%)
17,47
59,71
22,82
100,00

Thời gian tán sỏi chủ yếu từ 20 – 40 phút:
123/206 (59,71%).

Bảng 5. Số lượng sỏi trên film X-quang

Bảng 9. Nguyên nhân không tán được sỏi
Xử trí
Nguyên nhân
- Không đưa được ống soi vào niệu quản.
Không tiếp cận được sỏi
- Tán vỡ đôi sỏi (>1mm) sỏi di chuyển lên thận
-Thủng niệu quản
Tổng

N (206)

Xử trí

Tỷ lệ (%)

4

Chuyển phương pháp khác

1,95

3
1
8

Đặt sonde DJ niệu quản
Chuyển mổ hở

1,45
0,48

3,88

Nguyên nhân không tán được sỏi có 8/206
(3,88%) trường hợp.

Kết quả tốt đối với sỏi niệu quản 1/3 giữa
đạt 71/74 TH (95,95%).

Tỷ lệ tán sỏi thành công: 198/206 chiếm
96,12%. Trong đó kết quả tốt đối với sỏi niệu
quản 1/3 dưới đạt 124/126 TH (98,41%).

Kết quả trung bình đối với sỏi 1/3 giữa là
3/74 TH (4,05%).

90

Không có kết quả điều trị kém.

Chuyên Đề Thận – Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Bảng 10. Kết quả tán sỏi liên quan đến vị trí sỏi trên
niệu quản
Vị trí sỏi trên
niệu quản

N


1/3 giữa
1/3 dưới
Tổng

80
126
206

Thành công
n
Tỷ lệ (%)
74
92,50
124
98,41
198
96,12

n
6
2
8

Thất bại
Tỷ lệ (%)
2,91
0,79
3,88

Tai biến và biến chứng

Tai biến trong mổ có 01 trường hợp thủng
niệu quản 1/3 giữa chúng tôi chuyển mổ mở
1/206 (0,48%).
Biến chứng sau mổ: Gồm tiểu máu nhẹ, tiểu
rát buốt cuối bải, những triệu chứng này hay gặp
trong nội soi tán sỏi, đa số không phải can thiệp
gì thêm, trong lúc tán sỏi chúng tôi đánh giá nếu
cần thiết đặt sonde DJ, bệnh nhân được điều trị
nội khoa ổn định. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, những trường hợp mảnh vụn sỏi vở đôi trôi
lên thận, thủ thuật gây xây xước niệu mạc hoặc
phù nề, chúng tôi đặt sonde DJ 5Fr vào niệu
quản, tỷ lệ đặt sonde: 152/198 trường hợp
(76,76%).

Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện được tính từ khi tán sỏi
đến khi ra viện, trung bình 4 ngày (3-5 ngày).

BÀN LUẬN
Bệnh nhân được tán sỏi tại bệnh viện chúng
tôi có độ tuổi trung bình 51,34 ± 02,16 tuổi, do
đặc thù của bệnh viện C Đà Nẵng là điều trị cho
cán bộ trung cao cấp. Trong 206 BN. vị trí sỏi đa
phần là 1/3 dưới có 62,62%, sỏi 1/3 giữa có
37,38%. Điều này phù hợp với bệnh lý sỏi niệu
quản phần lớn do sỏi thận rơi xuống 80% trường
hợp, mà 70 – 75% sỏi niệu quản 1/3 dưới, còn lại
25% là 1/3 giữa và 1/3 trên(3).
Kích thước sỏi và mức độ ảnh hưởng của sỏi

đến thận dựa trên siêu âm đo được và đánh giá
độ ứ nước thận độ 1- 2 là 78,15%, với kích thước
sỏi trung bình 11,5mm.
Sau tán sỏi thành công, những bệnh nhân
có đặt sonde DJ, chúng tôi hẹn BN tái khám
sau một tháng rút sonde sạch sỏi 100% tỉ lệ
này cũng phù hợp với các tác giả khác khi áp

Chuyên Đề Thận – Niệu

Nghiên cứu Y học
dụng tán sỏi qua nội soi niệu quản với ống soi
bán cứng đối với sỏi niệu quản 1/3 dưới thành
công 90 – 99%(1).
Về việc đặt sonde DJ tùy thuộc vào việc đánh
giá niệu quản khi kết thúc tán sỏi để quyết định.
Sau đợt điều trị đầu tiên 2009 -2010 chúng tôi có
tổng kết có 78,31% đặt sonde DJ. Khi thao tác
nhuần nhuyễn sỏi niệu quản 1/3 dưới (đoạn hốc
chậu) tán sỏi nhanh, không có tổn thương thì
việc đặt sonde DJ không đặt ra. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, với nguồn tán sỏi bằng Laser
xuyên thủng phá vở sỏi, tia Laser ra nước giãm
năng lượng, có lẽ đây là lý do ít làm tổn thương
niệu mạc, do vậy chúng tôi chỉ đặt sonde DJ có ít
hơn 152/198 trường hợp (76,76%). Thời gian tán
sỏi trung bình 35,31 ± 11,24 phút. Thời gian nằm
viện tính từ khi tán sỏi đến khi ra viện trung
bình 04 ngày (3 – 5 ngày). Kết quả này cũng
tương đương với các tác giả nghiên cứu khác

trong nước(1,4).

Tai biến và biến chứng trong phẫu thuật
Trong kỹ thuật tán sỏi, chúng tôi có đặt dây
dẫn an toàn ngoài ống soi (Guide wire) 03 TH sỏi
niệu quản 1/3 giữa, khi tán sỏi vỡ đôi di chuyển
lên thận, chúng tôi đưa ống soi lên đến bể thận,
do không có ống soi mềm, không tiếp cận được
sỏi, chúng tôi đặt sonde DJ chiếm 1,45%;Thủng
niệu quản, gặp 01 TH ở 1 BN nữ 65 tuổi, sỏi niệu
quản 1/3 giữa trên BN tiểu đường type 2, có
nhiều lần nhiễm trùng niệu do ứ dịch, niệu mạc
phù nề, sau khi tán sỏi có chảy máu, máy soi đi
xuyên niệu mạc, nước chảy tách ra chúng tôi
thấy thanh mạc niệu quản và tổ chức mở màu
vàng, chúng tôi ngưng thủ thuật chuyển mổ mở,
khâu niệu quản, đặt sonde DJ, chiếm 0,48%; 04
TH, không đưa ống soi niệu quản vào được,
không tiếp cận được sỏi, do sỏi khảm vào niệu
mạc che phủ và có polyp, chúng tôi chuyển
phương pháp điều trị, chiếm 1,95%.

KẾT LUẬN
Nội soi ngược dòng với ống soi bán cứng tán
sỏi niệu quản vị trí 1/3 giữa, 1/3 dưới bằng
HolmiumYAG Laser là phương pháp điều trị

91



Nghiên cứu Y học
Ngoại Khoa ít xâm hại với năng lượng Laser tính
năng xuyên thủng, phá vở mọi loại sỏi đem lại
hiệu quả cao 96,12%, rút ngắn ngày điều trị,
phục hồi sức khỏe nhanh cho người bệnh.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
4.

5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

92

Bùi Văn Chiến (2012). Đánh giá kết quả điều trị tán sỏi niệu
quản nội soi ngược dòng bằng máy tán Laser, Y học TP Hồ
Chí Minh, tập 16, số 3, Tr520 -522.
Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh – Trung tâm huấn
luyện phẫu thuật nội soi (2006). Các khuynh hướng điều trị
sỏi Tiết niệu. Phẫu thuật ít xâm hại trong Tiết niệu học. Tr. 59
– 64.
Ngô Gia Hy (1985). Phẫu thuật niệu quản. Niệu học, tập V.
Chương 3, tr 21 – 25.


6.

Phạm Ngọc Hùng (2009). Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu
quản qua nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi bằng Laser.
Kỷ yếu toàn văn hội nghị Tiết niệu Thận học Miền trung Tây
nguyên. Đà Nẵng. Tr. 60 – 66.
Vũ Nguyễn Khải Ca (2012). Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu
quản bằng phương pháp tán sỏi Holmium Laser tại Bệnh viện
Việt Đức, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản của số 3,
2012. Tr 331 -334.
Wollin T.A and Denstedt J.D. (1998). The Holmium laser in
Urology. J Clin Laser Med Surg, 1998. 16 (1) p.p 13 – 20.

Ngày nhận bài báo:

10/05/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/06/2015

Ngày bài báo được đăng:

05/08/2015

Chuyên Đề Thận – Niệu




×