Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá hiệu lực diệt muỗi an. epiroticus kháng hóa chất diệt côn trùng của màn tẩm hỗn hợp fendona 10CS với ICON 2,5CS tại một điểm Nam bộ - Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.98 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC DIỆT MUỖI AN. EPIROTICUS KHÁNG HÓA CHẤT
DIỆT CÔN TRÙNG CỦA MÀN TẨM HỖN HỢP FENDONA 10SC VỚI
ICON 2,5CS TẠI MỘT ĐIỂM NAM BỘ - VIỆT NAM
Nguyễn Anh Tuấn*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định liều lượng phối hợp giữa Fendona 10SC với ICON 2,5CS có hiệu lực diệt muỗi
An.epiroticus kháng hóa chất diệt côn trùng cao.
Đánh giá hiệu lực phòng chống muỗi An. epiroticus kháng hóa chất diệt côn trùng của màn tẩm hỗn hợp
Fendona 10SC với ICON 2,5CS tại một điểm Nam Bộ -Việt Nam. Đánh giá tác dụng phụ của người tiếp xúc
trực tiếp với hỗn hợp hóa chất và khả năng chấp nhận của cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu: Các thử nghiệm đánh giá hiệu lực diệt muỗi An.epiroticus kháng hóa chất diệt
côn trùng của màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS đã được thực hiện trong phòng thí nghiệm và
thực địa tại xã An Trạch, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu từ 7/2010 đến 7/2012.
Kết quả: Màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS (chứa 15-20mg Fendona + 10mg ICON) trên
1m màn có tác dụng diệt muỗi cao. Hiệu lực diệt muỗi tức thời là 100%. Hiệu lực diệt tồn lưu sau 7-8 tháng đạt
70-75% (Ae.aegypti, An.dirus chủng phòng thí nghiệm) và đạt 65 - 78% (An.epiroticus chủng thực địa). Màn
tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS sau 6 tháng không giặt có khả năng ức chế đốt máu từ 83-88% so
với đối chứng (thử nghiệm Tunnel). Màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS (chứa 10mg Fendona +
10mg ICON) trên 1m2 màn có hiệu lực ngăn cản muỗi An.epiroticus vào nhà, ức chế đốt mồi và diệt muỗi, mặc
dù muỗi An.epiroticus đã kháng với 2 loại hóa chất này. Màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS
(chứa 10mg Fendona + 10mg ICON) trên 1m2 màn có hiệu lực phòng chống muỗi An.epiroticus kháng hóa chất
diệt côn trùng tại điểm nghiên cứu ở Bạc Liêu tốt hơn màn tẩm ICON 2,5SC (liều 20mg/m2) đơn thuần. Sử
dụng màn tẩm hóa chất nhóm pyrethroid (Fendona 10SC/ICON2,5CS), đơn thuần hay phối hợp đều không gây
phản ứng phụ và an toàn cho người sử dụng.
2


Kết luận: Màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS (chứa 15-20mg Fendona + 10mg ICON) trên
1m2 màn có tác dụng diệt muỗi cao.
Từ khóa: An. epiroticus, Fendona 10SC, Icon 2.5CS, Nam Bộ - Việt Nam

ABSTRACT
EVALUATING THE EFFECTIVE OF MIXTURE FENDONA 10SC WITH ICON 2,5 CS IMPREGNATED
NETS FOR MOSQUITOES AN.EPIROTICUS CHEMICAL RESISTANCE AT A SOUTH PLACE OF
VIETNAM
Nguyen Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 226 - 233
Objective: Determine the coordinated dose between Fendona 10 SC and ICON 2.5 CS with high effective
mosquito An.epiroticus resistance to chemical insecticides. Evaluate the effect of the bed net impregnated Fendona
10 SC with ICON 2.5 CS in preventing mosquito An.epiroticus resistance to chemical insecticides at a South
place of Vietnam and assess the side effects of person contact directly with the chemical mixture and the
acceptability of the community
* Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Anh Tuấn, ĐT: 0904158081, Email :

226

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

Method: A study on effectiveness of mixture Fendona 10 SC with ICON 10CS impregnated nets for
mosquitoes An.epiroticus chemical resistance was conducted both in the laboratory and fields in An Trach, Dong
Hai district, Bac Lieu province from 7/2010 to 7/2012
Results: The initial results follows: The Impregnated nets (mixed 10-20 mg Fendona + 10 mg ICON) on the

me display had a high killing effect: The knock-down effect was 100%, the residual effect after 7-8 months reached
to 70-75% (for Ae.aegypti, An.dirus strains in the laboratory) and 65-78% (for An.minimus, An.epiroticus
strains in the field),. Six months after bednets treatment the non-washed nets could produce blood inhibition from
83-88% as compared with control (in tunnel tests). The Impregnated nets (mixed 10 mg Fendona + 10 mg
ICON) on the me effective prevent mosquitoes An.epiroticus home, inhibiting primer and burning mosquito,
although mosquitoes An.epiroticus resistant to 2 chemicals.The Impregnated nets (mixed 10 mg Fendona + 10 mg
ICON) on the 1m2 effective anti-mosquito screen An.epiroticus resistance to chemical insecticides in the study at
Bac Lieu better display soaked ICON (dose 20 mg/m2) alone. Impregnated nets with the mixture of pyrethroid
chemical group (Fendona 10 SC/ ICON 2,5CS), used as alone or in combination do not cause any side effects and
safe for users.
Conclusion: Impregnated nets with the mixture of Fendona 10 SC and ICON 2.5 CS (contains 15-20 mg
10 mg Fendona + ICON) on 1m2 with high effective in killing mosquitoes.
Key word: An. epiroticus, Fendona 10 SC, Icon 2,5CS, Nam Bo - Viet Nam

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhờ tính ưu việt của các hoá chất nhóm
pyrethroid thế hệ mới có độc tính thấp với động
vật máu nóng(9), có tác dụng ức chế thần kinh
côn trùng mạnh(10), có khả năng diệt côn trùng
cao với liều rất nhỏ, nên chúng đã được sử dụng
trong phòng chống véc tơ sốt rét và đã đạt được
kết quả khả quan(4,6,7,8,9, 11).
Song sau nhiều năm sử dụng các hóa chất
nhóm pyrethroid, đã xuất hiện loài muỗi tăng
khả năng thích ứng với hóa chất, tăng sức chịu
đựng (An.minimus), có loài đã kháng
(An.epiroticus) dẫn đến làm giảm hiệu lực diệt
muỗi, khó khăn cho công tác phòng chống véc
tơ(1,5).
Gần đây, trên thế giới một trong hướng

nghiên cứu mới là sử dụng phối hợp các hóa
chất với nhau(3). Việc sử dụng đồng thời các hóa
chất có phương thức tác động khác nhau đối với
côn trùng có thể làm tăng hiệu lực diệt, tăng khả
năng diệt muỗi và đây là một trong số ít ỏi các
giải pháp được áp dụng để kiềm chế đối phó
với hiện tượng kháng hóa chất của các loài vec
tơ, khắc phục tình trạng muỗi có dấu hiệu
kháng hóa chất hoặc tăng sức chịu đựng với hóa
chất(2,3,15).

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Nghiên cứu, lựa chọn hóa chất phù hợp đáp
ứng với thực tế để nâng cao hiệu quả phòng
chống An.epiroticus kháng hóa chất là việc làm
cần thiết có y nghĩa thực tiễn phù hợp với mục
tiêu của chương trình Quốc gia PCSR.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu: “Đánh giá hiệu lực diệt muỗi An.epiroticus
kháng hóa chất diệt côn trùng của màn tẩm hỗn
hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS tại một
điểm Nam Bộ Việt Nam nhằm mục đích:
Xác định liều lượng phối hợp giữa Fendona
10SC với ICON 2,5CS có hiệu lực diệt muỗi
An.epiroticus kháng hóa chất diệt côn trùng cao.
Đánh giá hiệu lực phòng chống muỗi An.
epiroticus kháng hóa chất diệt côn trùng của màn
tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS tại
một điểm Nam Bộ -Việt Nam.

Đánh giá tác dụng phụ của người tiếp xúc
trực tiếp với hỗn hợp hóa chất và khả năng chấp
nhận của cộng đồng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm, thời gian
Phòng thí nghiệm Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng -Côn trùng Trung ương
Tại thực địa: Xã An Trạch, huyện Đông Hải,

227


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

tỉnh Bạc Liêu.
Thời gian: Từ 7/2010 đến 7/2012.

Hóa chất, vật liệu

bằng các chỉ số: Số muỗi vào nhà, tỷ lệ muỗi no
máu, tỷ lệ muỗi chết và tỷ lệ muỗi ra khỏi nhà
dưới tác động của hóa chất.

Hóa chất: Fendona 10SC, ICON 2,5CS
Vật liệu: Màn tuyn và nhà bẫy
Muỗi: An.dirus (chủng phòng thí nghiêm) và
An.epiroticus (chủng thực địa).


Trong phòng thí nghiệm: tại Viện Sốt rét –
KST – CT TW
Xác định liều lượng tối ưu của hỗn hợp
Fendona 10SC với ICON 2,5CS có khả năng diệt
muỗi cao để tẩm màn (so với liều đơn thuần).
Xác định thời gian gây ngã KT50 và KT90
trong buồng thử Glass Chamber vµ Peet - Grady
với 2 loài muỗi Ae.aegypti và An.dirus (chủng
phòng thí nghiệm).
Xác định hiệu lực diệt tồn lưu của màn tẩm
hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS trong
điều kiện phòng thí nghiệm với muỗi An. dirus.
Xác định khả năng ức chế đốt mồi khi sử
dụng màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với
ICON 2,5CS bằng thử nghiệm Tunnel(14).
Sử dụng hỗn hợp Fendona 10SC với ICON
2,5CS đã lựa chọn (trong PTN) để tẩm màn tại
thực địa.
Đánh giá tác động của việc sử dụng hỗn hợp
Fendona 10SC với ICON 2,5CS để tẩm màn tại
thực địa bằng các chỉ số: Muỗi đốt máu, muỗi
trú đậu trong nhà ban ngày, muỗi vào nhà đốt
người ban đêm sau khi tẩm bằng các kỹ thuật
mồi người bắt muỗi ban đêm, soi bắt muỗi ban
ngày.
Xác định hiệu lực diệt tồn lưu của màn tẩm
hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS với
An.epiroticus tại thực địa


Hình 1. Toàn cảnh nhà bẫy muỗi ở xã An Trạch,
huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu
Đánh giá tác dụng phụ của người tiếp xúc
trực tiếp với hỗn hợp Fendona 10SC với ICON
2,5CS (theo dõi các triệu chứng: Đau đầu, chóng
mặt, sốt, ngứa ngáy, ho, buồn nôn, hắt hơi, sổ
mũi, đau họng, nôn, kích thích mắt, ỉa chảy và
dị ứng da).

Các kỹ thuật được áp dụng
Kỹ thuật tẩm màn theo quy trình của Viện
Sốt rét – KST – CT TƯ.
Kỹ
thuật
thử nghiệm sinh
học
WHO/CDS/CPC/MAL/98.12, WHO/VBC/89.981,
WHO/2005.11(12,13,14).
Kỹ thuật điều tra muỗi của Viện Sốt rét –
KST – CT TƯ.
Sử dụng phương pháp thống kê kiểm định
bằng t-Test và sử dụng chương trình Epi info-6
để phân tích số liệu.

Sử dụng nhà bẫy (Hình 1) để đánh giá tác
động của hóa chất đối với muỗi An.epiroticus

228

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả thử nghiệm sinh học xác định mức độ nhạy cảm của muỗi với hóa chất nhóm
pyrethroid
Bảng 1. Tỷ lệ% muỗi chết trong thử nghiệm sinh học xác định độ nhạy cảm của một số loài muỗi với một số hóa
chất nhóm pyrethroid
Loài muỗi thử
TT
1
2
3
4

Số muỗi thử

Ae.aegypti (PTN)
100
An.dirus (PTN)
100
An.minimus (Thực địa)
100
An.epiroticus (Thực địa)
100
Điều kiện thử nghiệm trong PTN:
0

0
Nhiệt độ 22 C – 23 C, Ẩm độ : 75%

Tỷ lệ (%) muỗi chết sau 24 giờ
2
Alphacypermethrin 30mg/m
lambdacyhalothrin 0,05%
100
100
100
100
100
100
72
76
Điều kiện thử nghiệm ở thực địa
0
0
Nhiệt độ 23 C – 24 C, Ẩm độ : 80%

Kết quả ở bảng 1 cho thấy 3 loài muỗi
Ae.aegypti, An.dirus, An.minimus đều nhạy cảm
với cả 2 hóa chất tỷ lệ muỗi chết đạt 100% và
An.epiroticus đã kháng với 2 hóa chất nhóm
pyrethroid, tỷ lệ muỗi chết đạt 72-76%.
Trong thử nghiệm này các mẫu được pha từ
việc trộn hỗn hợp giữa Fendona 10SC với ICON
2,5CS trên cơ sở lấy hóa chất ICON 2,5CS làm
gốc và giảm liều lượng thay vào đó là Fendona
10SC. Sau đó trộn đều với nhau tạo ra hỗn hợp

sao cho hỗn hợp thu được có tổng liều không
vượt quá ngưỡng khuyến cáo của WHO (2030mg/m2) (bảng 2).

chất pyrethroid
Bảng 2. Các mẫu hỗn hợp đã được pha để thử
nghiệm
Ký hiệu mẫu pha
TT
1
2
3
4
5

F0 (Fendona)
I0 (ICON)
IF1 (Fendona +
ICON)
IF2 (Fendona +
ICON)
IF3 (Fendona +
ICON)

2

Liều lượng phối hợp trên 1m
Fendona
ICON
Tổng liều
ICON

25
0
25
0
20
20
20

10

30

15

10

25

10

10

20

Liều lượng pha các mẫu hỗn hợp các hóa
Xác định liều tối ưu của hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS có khả năng diệt muỗi so
với liều đơn thuần
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm (KT50 và KT50) trong buồng thử Glass Chamber và Peet - Grady, xác định thời gian
ngã gục (KT50 và KT50).
TT


Mẫu hỗn hợp
hóa chất

1
2
3
4
5

IF1
IF2
IF3
F0
I0

Ae.aegypti
2’55”/ 3’55”
3’25”/4’40”
3’30”/ 4’45”
3’10”/ 4’15”
4’25”/ 5’15”

Thời gian ngã gục KT50/ KT90
An.dirus
An.minimus
2’25”/ 3’15”
3’25”/ 4’15”
3’15”/4’10”
4’15”/5’10”

3’20”/4’15”
4’15”/5’15”
2’45”/ 3’45”
3’45”/ 4’45”
4’00”/ 5’00”
5’00”/ 6’00”

Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Các mẫu phối
hợp đều có tác dụng diệt cao hơn các mẫu đơn
thuần, Thời gian ngã gục 50% muỗi (KT50) đạt từ

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

An.epiroticus
4’25”/ 6’15”
5’35”/7’45”
5’40”/7’45”
5’15” / 7’05”
6’45” / 8’50”

Tỷ lệ (%) muỗi chết
sau 24 giờ
100
100
100
100
100

2’25”- 5’40” và thời gian ngã gục 90% muỗi
(KT90) từ 3’15” - 7’45”. Tỷ lệ muỗi chết tức thời

sau 24 giờ là 100%.

229


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Hiệu lực tồn lưu của màn tẩm với các loài muỗi thử nghiệm
Bảng 4. Hiệu lực tồn lưu của màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS với muỗi Ae.aegypti
TT
1
2
3
4
5

Mẫu màn tẩm hóa
Tỷ lệ (%) muỗi chết sau khi tẩm
chất
24 giờ 1 tháng 2 - 3 tháng 4 tháng
5 tháng
6 tháng
IF1
100
100
100
100
100

90
IF2
100
100
100
100
94
85
IF3
100
100
100
95
85
75
F0
100
100
100
80-90
65-70
I0
100
100
100
90-100
76
60

7 tháng

80
75
70
60

8 tháng
75
70
70
-

Bảng 5. Hiệu lực tồn lưu của màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS với muỗi An.dirus
TT
1
2
3
4
5

Mẫu màn tẩm hóa
Tỷ lệ (%) muỗi chết sau khi tẩm
chất
24 giờ 1 tháng 2 - 3 tháng 4 tháng
5 tháng
6 tháng
IF1
100
100
100
100

100
95
IF2
100
100
100
100
94
85
IF3
100
100
100
95
85
75
F0
100
100
100
100
80-90
65-70
I0
100
100
100
90-100
76
60


7 tháng
90
75
70
-

8 tháng
75
72
70
-

Bảng 6. Hiệu lực tồn lưu của màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS với muỗi An.minimus
TT
1
2
3
4
5

Mẫu màn tẩm hóa
Tỷ lệ (%) muỗi chết sau khi tẩm
chất
24 giờ 1 tháng 2 - 3 tháng 4 tháng
5 tháng
6 tháng
IF1
100
100

100
100
100
85-90
IF2
100
100
100
100
94
85
IF3
100
100
100
95
85
75
F0
100
100
100
80
65
65
I0
100
100
100
90-100

76
60-65

7 tháng
70-75
75
70
-

8 tháng
65-78
65- 72
70
-

Bảng 7. Hiệu lực tồn lưu của màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS với muỗi An.epiroticus
TT
1
2
3
4
5

Mẫu màn tẩm hóa
Tỷ lệ (%) muỗi chết sau khi tẩm
chất
24 giờ 1 tháng 2 - 3 tháng 4 tháng
5 tháng
6 tháng
IF1

100
100
100
100
100
85-90
IF2
100
100
100
100
92
84
IF3
100
100
100
100
84
80
F0
100
100
100
80-90
87
75
I0
100
100

100
90-100
76
70

7 tháng
75-80
75
70-72
65
65

8 tháng
70-75
65-75
65-70
65
-

Kết quả ở bảng 4,5,6,7 cho thấy màn tẩm hỗn
hợp Fendona 10SC với ICON 2,5C có hiệu lực
tồn lưu đạt 7-8 tháng, tỷ lệ muỗi chết từ 70-75%
(Ae.aegypti, An.dirus) và 65-78% (Ae.aegypti,
An.dirus).

88% so với mẫu màn đối chứng và cao hơn hẳn
những mẫu màn tẩm ICON 2,5CS liều đơn
thuần.

Kết quả này cho thấy cao hơn so với mẫu

màn tẩm ICON 2,5CS đơn thuần.

Màn tẩm
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Số muỗi Số muỗi
TT mẫu hóa
ức chế muỗi chết
thử
đốt máu
chất
đốt máu sau 24 giờ
1
I0
100
40
60
65
2
IF1
100
12
88
100
3
IF2
100
17
83
100
4

IF3
100
15
85
100
5 Đối chứng
100
85
15
5

Kết quả xác định khả năng ức chế đốt mồi
của màn tẩm (thủ nghiệm Tunnel)(14).
Thử nghiệm tunnel được tiến hành với lời
muỗi Ae.aegypti (chủng nuôi trong phòng thí
nghiệm) cho thấy mẫu màn tẩm sau 6 tháng
không giặt có khả năng ức chế đốt mồi từ 83-

230

Bảng 8. Khả năng ức chế đốt máu của các mẫu màn
tẩm với Ae.aegypti

Kết quả thử nghiệm tại thực địa:

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013


của các nhà bẫy là như nhau.

Phân chia điểm thử nghiệm: Chia làm 3 điểm
+ Thí nghiệm
Tẩm màn hỗn hợp Fendona 10SC với ICON
2,5C (10mg Fendona + 10mg ICON) trên 1m2.
+ Đối chứng dương: Tẩm màn ICON 2,5CS
liều 20mg/m2
+ Đối chứng âm: Không tẩm

Kết quả điều tra muỗi tại các điểm
Kết quả điều tra muỗi bằng các phương
pháp tại 3 điểm cho thấy chủ yếu thu thập được
bằng phương pháp mồi người ban đêm với mật
độ An.epiroticus rất cao (18-30 con/giờ/người)
(bảng 9).
Bảng 9. Mật độ muỗi An.epiroticus tại các điểm điều
tra bằng phương pháp mồi người ban đêm
Các điểm thử nghiệm

Thử nghiệm: Tẩm màn hỗn hợp
Fendoana + ICON
Đối chứng dương: Tẩm màn
ICON đơn thuần
Đối chứng âm: Điểm không tẩm
màn

Mật độ muỗi
An.epiroticus
(c/g/người)

Trước khi Sau khi tẩm
tẩm
1 tuần
20-25

15-20

25-30

20-25

18-25

Nghiên cứu Y học

Thử nghiệm được tiến hành trong 3 tuần
liên tiếp trong 3 nhà bẫy: mỗi nhà đặt 1 loại
màn, hai người tình nguyện sẽ ngủ ở trong mỗi
nhà từ 19giờ đến 5 giờ sáng. Luân chuyển các
loại màn và các nhóm người ngủ giữa các nhà
bẫy được thực hiện 2 ngày một lần nhằm giảm
thiểu sai số gây ra do sự thu hút muỗi khác
nhau giữa những người ngủ tình nguyện và các
nhà bẫy. Vào các buổi sáng, tiến hành thu thập
muỗi và để riêng muỗi sống, muỗi chết trong
màn, trong bẫy hiên, trong Phòng nhà bẫy.
Muỗi được bảo quan riêng biệt theo vị trí bắt và
riêng từng nhà bẫy, những con muỗi sống sẽ
được để trong cốc nghỉ theo dõi 24 giờ, trên mỗi
cốc có để bông thấm dung dịch đường glucose

10%, khống chế nhiệt độ, độ ẩm thích hợp trong
thời gian theo dõi.
Bảng 10. Thử nghiệm trong nhà bẫy (tiến hành trong
3 tuần)
Tuần Ngày Luân chuyển màn đặt Luân chuyển người
trong các nhà bẫy ngủ trong các nhà
bẫy

25-30

Kết quả thử nghiệm trong nhà bẫy
Thử nghiệm trong nhà bẫy
Trước khi thử nghiệm các nhà bẫy được
kiểm tra để đẩm bảo tiêu chuẩn: không có động
vật ăn côn trùng, đảm bảo đủ độ kín để muỗi
không thoát ra ngoài và mức độ thu hút muỗi

1 -> 3

1
2
3
4
5
6
7

Nhà 1 Nhà 2 Nhà 3 Nhà 1 Nhà 2 Nhà 3
M0
M1

M2
A
B
C
M0
M1
M2
A
B
C
M1
M2
M0
B
C
A
M1
M2
M0
B
C
A
M2
M0
M1
C
A
B
M2
M0

M1
C
A
B
Vệ sinh nhà bẫy
Vệ sinh nhà bẫy

(M0: Màn không tẩm M1: Màn tẩm đơn
tẩm hỗn hợp)

M2: Màn

Hiệu lực ngăn cản muỗi vào nhà bẫy có sử dụng các loại màn:
Bảng 11.Số lượng An.epiroticus bắt được trong các nhà bẫy sử dụng các loại màn khác nhau
Các chỉ số
Tổng số An.epiroticus (18 đêm)
Số lượng trung bình/đêm
Hiệu lực ngăn cản muỗi vào nhà (%)

Đối chứng
750
41,67
-

Các loại màn thử nghiệm
Màn tẩm đơn ICON Màn tẩm hỗn hợp Fendona
2,5CS
10SC + ICON 2,5CS
452
426

25,11
23,61
39,73
43,20

Tỷ lệ muỗi bay ra ngoài nhà bẫy sử dụng các loại màn khác nhau
Bảng 12. Tỷ lệ (%) muỗi An.epiroticus bay ra ngoài ở các nhà bẫy sử dụng các loại màn khác nhau
Các chỉ số

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Đối chứng

Các loại màn thử nghiệm
Màn tẩm đơn ICON Màn tẩm hỗn hợp Fendona
2,5CS
10SC + ICON 2,5CS

231


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Tổng số An.epiroticus (18 đêm)
Tổng số muỗi bắt trong bẫy hiên
Tỷ lệ (%) muỗi bay ra ngoài

750

297
39,60

452
146
32,3

426
126
29,57

Hiệu lực ức chế muỗi đốt mồi của các loại màn
Bảng 13. Tỷ lệ An.epiroticus đốt mồi trong các nhà bẫy sử dụng các loại màn khác nhau
Các chỉ số
Tổng số An.epiroticus (18 đêm)
Số muỗi bụng có máu
Tỷ lệ (%) muỗi đốt mồi
Hiệu lực ức chế muỗi đốt mồi (%)
Hiệu lực bảo vệ cá nhân

Đối chứng
750
191
25,46
-

Các loại màn thử nghiệm
Màn tẩm đơn ICON Màn tẩm hỗn hợp Fendona
2,5CS
10SC + ICON 2,5CS

452
426
51
28
11,28
6,57
55,69
74,19
73,30
85,34

Tỷ lệ muỗi chết trong các nhà bẫy sử dụng các loại màn khác nhau
Bảng 14. Tỷ lệ (%) An.epiroticus chết trong các nhà bẫy sử dụng các loại màn khác nhau
Đối chứng
Tổng số An.epiroticus (18 đêm)
Số muỗi chết
Tỷ lệ (%) muỗi chết
Hiệu lực diệt (%)
Tỷ lệ (%) chết trong số no máu
Tỷ lệ (%) chết trong số muỗi đói

750
236
31,47
10,47
40,61

Kết quả đánh giá tác dụng phụ của người
tiếp xúc trực tiếp với các mẫu hóa chất
Phỏng vấn và theo dõi các triệu chứng: Đau

đầu, chóng mặt, sốt, ngứa ngáy, ho, buồn nôn,
hắt hơi, sổ mũi, đau họng, nôn, kích thích mắt,
ỉa chảy và dị ứng da đã được theo dõi ở tất cả
những người trực tiếp pha hóa chất, tẩm màn và
thử nghiệm trực tiếp tiếp xúc với các mẫu hóa
chất này ở thời điểm sau 24 giờ, 1 tuần và những
người tham gia ngủ ở trong màn ban đêm khi
thử nghiệm tại các nhà bẫy đều cho thấy hoàn
toàn không có phản ứng phụ nào, hóa chất này
an toàn cho người sử dụng.

BÀN LUẬN
Trong thử nghiệm này chúng tôi sử dụng
liều đơn của Fendona là 25mg/m2, ICON là
20mg/m2. Các mẫu hỗn hợp được pha bằng cách
trộn hỗn hợp giữa Fendona với ICON trên cơ sở
lấy hóa chất ICON làm gốc và giảm liều lượng
thay vào đó là Fendona. Kết quả thử nghiệm
cho thấy 3 mẫu màn IF1, IF2 và IF3 có tác dụng

232

Các loại màn thử nghiệm
Màn tẩm đơn ICON Màn tẩm hỗn hợp Fendona
2,5CS
10SC + ICON 2,5CS
452
426
341
382

75,44
89,67
14
19,47
86,27
92,86
95,26
98,24

tốt hơn so với mẫu màn tẩm ICON (Io) đơn
thuần. Hiệu lực diệt tức thời là 100%, hiệu lực
diệt tồn lưu đạt 7 - 8 tháng.
Các thử nghiệm ở nhà bẫy khi sử dụng màn
tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON 2,5CS
(chứa 10mg Fendona + 10mg ICON) trên 1m2
màn cho thấy:
Hiệu lực ngăn cản muỗi An.epiroticus vào
nhà bẫy có sử dụng màn tẩm hỗn hợp Fendona
10SC với ICON 2,5CS là 32,58 - 41,61% so với
đối chứng (bảng 11).
Tỷ lệ muỗi An.epiroticus bay ra khỏi nhà bẫy
có sử dụng màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với
ICON 2,5CS là 29,83% khác có nghĩa so với nhà
bẫy sử dụng màn không tẩm (39,52%) hay tẩm
ICON 2,5CS đơn thuần (32,3%) (bảng 12).
Hiệu lực ức chế muỗi An.epiroticus đốt mồi
của màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON
2,5CS là cao hơn hẳn so với màn không tẩm hay
tẩm ICON 2,5CS đơn thuần (bảng 13).
Tỷ lệ muỗi An.epiroticus chết trong các nhà


Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
bẫy khi sử dụng màn tẩm hỗn hợp Fendona
10SC với ICON 2,5CS cao hơn so với đối chứng
(bảng 14).
Màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON
2,5CS (chứa 10mg Fendona + 10mg ICON ) trên
1m2 màn có hiệu lực ngăn cản muỗi An.epiroticus
vào nhà, ức chế đốt mồi và có tác dụng diệt
muỗi mặc dù muỗi An.epiroticus đã kháng với 2
loại hóa chất này. Điều này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung
và CS(3) và một số tác giả khác khi nghiên cứu
thử nghiệm với màn permanet 2.0 và 3.0(2,3).

KẾT LUẬN
Màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON
2,5CS (chứa 15-20mg Fendona + 10mg ICON)
trên 1m2 màn có tác dụng diệt muỗi cao. Hiệu
lực diệt muỗi tức thời là 100%. Hiệu lực diệt tồn
lưu sau 7-8 tháng đạt 70-75% (Ae.aegypti,
An.dirus chủng phòng thí nghiệm) và đạt 65 - 78%
(An.epiroticus chủng thực địa).
Màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON
2,5CS (chứa 10mg Fendona + 10mg ICON) trên
1m2 màn có hiệu lực ngăn cản muỗi An.epiroticus
vào nhà, ức chế đốt mồi và diệt muỗi, mặc dù

muỗi An.epiroticus đã kháng với 2 loại hóa chất
này.
Màn tẩm hỗn hợp Fendona 10SC với ICON
2,5CS (chứa 10mg Fendona + 10mg ICON) trên
1m2 màn có hiệu lực phòng chống muỗi
An.epiroticus kháng hóa chất diệt côn trùng tại
điểm nghiên cứu ở Bạc Liêu tốt hơn màn tẩm
ICON 2,5SC (liều 20mg/m2) đơn thuần.
Sử dụng màn tẩm hóa chất nhóm pyrethroid
(Fendona, ICON), đơn thuần hay phối hợp đều
không gây phản ứng phụ gì và an toàn cho
người sử dụng.

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.


7.
8.

9.
10.

11.

12.
13.
14.
15.

Nguyễn Thị Bé và cs (2006-2008) “Xác định mức độ nhạy cảm của
véc tơ sốt rét với một số hóa chất diệt côn trùng tại các điểm
nghiên cứu cố định (Sentinel) Việt Nam” Báo cáo tại hội nghị ký
sinh trùng lần thứ 38, Công Trình khoa học- Viện Sốt rét – KST –
CT TƯ, tập 1, p 279, NXB Y học Hà Nội, năm 2011
Vũ Thị Biên, Nguyễn Anh Tuấn (2007-2008)” Đánh giá hiệu lực
diệt muỗi của màn tẩm hỗn hợp(fendona 10SC + Deltamethrin)
trong phòng thí nghiệm” Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần
thứ 38, Công Trình khoa học- Viện Sốt rét – KST – CT TƯ, tập 1,
p 302, NXB Y học Hà Nội. Năm 2011.
Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung và cs (2008-2009) “Hiệu lực
phòng chống muỗi An.epiroticus kháng hóa chất diệt côn trùng
của màn tẩm Permanet2.0 và 3.0 ở một xã ven biển khu vực đồng
bằng sông Cửu Long” Báo cáo tại Hội nghị ký sinh trùng lần thứ
38, Công Trình khoa học- Viện Sốt rét – KST – CT TƯ, tập 1, p
324, NXB Y học Hà Nội. Năm 2011.
Trần Đức Hinh, Lê Đình Công, Lê Khánh Thuận (1998-2000). “

So sánh hiệu lực diệt tần lưu của màn tẩm permethrin,
alphacypermethrin, delatamethrin, lambdacyhalothrin, entofenprox ở
Việt Nam ”, Kỷ yếu công trình NCKH 1996-2000, NXB Y Học Hà
Nội.
Hồ Đình Trung và CS (2003-2010) “ Thực trạng độ nhạy cảm của
muỗi truyền sốt rét với hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam” Báo
cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, Công Trình khoa họcViện Sốt rét – KST – CT TƯ, tập 1, p 267, NXB Y học Hà Nội, năm
2011
Viện Sốt rét – KST – CT TƯ (2007). Đặc san phòng chống bệnh
sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Tài liệu Hội nghị Quốc tế về
phòng chống bệnh sốt rét.
Ellisa N, Cutis CF. Đánh giá tác dụng khác nhau của deltamethrin
so sánh với permethrin trong tẩm màn. Pest Sci 1995, 44, 363-7.
Lenggeler C, Snow RW. Màn tẩm hóa chất làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh sốt rét ở trẻ em vùng bờ biển Kenya. Trop Med Intl Helth
1996:1:139-146.
Zaim.M, Aitio A. Nakashima N. An toàn của màn tẩm hóa chất
nhóm perethroid. Med Vet. Entomol, 2000:14:1-5.
Hougarrd JM, Ducon S, Zaim M . Bifenthrin một hóa chất nhóm
pyrethroid hữu ích cho tẩm màn phòng chống muỗi. J.Med.
Entomol . 2002:39:526-33.
Hougarrd JM, Ducon S, Zaim M . Sao sánh 7 hóa chất tẩm màn
chống muỗi trong phòng thí nghiệm. Bull. WHO. 2003:81:324 33.
WHO/CDS/CPC/MAL/98.12
WHO/VBC/89.981
WHO/CDS/WHOPES/GCDPP/2005.11.
WHO/CDS/WHOPES/GCDPP/2006.1.

233



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN, PHÂN BỐ MỘT SỐ LOÀI NGOẠI KÝ SINH
Ở VƯỜN QUỐC GIA NAM CÁT TIÊN VÀ BÙ GIA MẬP
Lê Thành Đồng*, Mai Đình Thắng*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Để có cơ sở khoa học trong việc dự báo dịch bệnh do các nhóm ngoại ký sinh truyền, Viện Sốt
sét - KST - CT TP. HCM dự định điều tra toàn khu vực về phần loài và sự phân bố nhóm ngoại ký sinh, bước
đầu Viện tiến hành đề tài “Xác định thành phần loài và sự phân bố một số loài ngoại ký sinh ở Vườn quốc gia
Nam Cát Tiên và Bù Gia Mập”.
Đối tượng nghiên cứu: là các nhóm ngoại ký sinh có mặt tại điểm nghiên cứu (xã Nam Cát Tiên, huyện
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai và xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước). Phương pháp nghiên cứu là
điều tra cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Đã thu thập được 2.779 cá thể ngoại ký sinh. Trong đó ở Nam Cát Tiên là 1.352 cá
thể, gồm 22 loài, thuộc 12 giống, 5 họ; ở Bù Gia Mập là 1.427 cá thể, gồm 29 loài, thuộc 15 giống, 6 họ. Tỷ lệ đa
dạng sinh học chung của Nam Cát Tiên/ Việt Nam là 7,38, sinh cảnh vùng đệm có số loài ngoại ký sinh nhiều
hơn ở rừng già 1,57 (22 loài/14 loài). Tỷ lệ đa dạng sinh học chung của Bù Gia Mập/ Việt Nam là 9,73, sinh cảnh
vùng đệm có số loài ngoại ký sinh nhiều hơn ở rừng già 2,64 (29 loài/11 loài). Có mặt 7 loài có vai trò lây truyền
bệnh cho người.
Kết luận: Thành phần loài ngoại ký sinh ở 2 vườn quốc gia là phong phú, có tỷ lệ đa dạng sinh học cao, có
mặt các loài có vai trò lây truyền bệnh cho người.
Từ khóa: ngoại ký sinh, vườn quốc gia.

ABSTRACT
DETERMINATION ON SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF A ECTOPARASITIC
SPECIES IN NATIONAL PARK OF NAM CAT TIEN AND BU GIA MAP

Le Thanh Dong, Mai Dinh Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 234 - 239
Hypothesis: In order to obtain scientific basis to predict diseases transmitted by ectoparasite species,
Institute of Malariology - Parasitology - Entomology in HCM city intends to investigate in large scale in the
South region on the species and the distribution of ectoparasite groups in large scale in the South region; in the
first stage, the Institute conducted the topic "Detemination on species composition and distribution of a
ectoparasite species in National Parks of Nam Cat Tien and Bu Gia Map".
Subjects and methods: the subjects of study are ectoparasites present in each group study (Nam Cat Tien
commune, Tan Phu district, Dong Nai province and the commune Bu Gia Map commune, Bu Gia Map district,
Binh Phuoc province). Research method is a cross-sectional survey.
Results: The results obtained 2,779 individual ectoparasites. In Nam Cat Tien is 1,352 individuals,
including 22 species, 12 genera, 5 families; Bu Gia Map is 1427 individuals, including 29 species, belonging to
15 genera, 6 families. The general rate of biodiversity of Cat Tien / Vietnam is 7.38, in forest side landscape there
are more ectoparasite species than the jungle 1.57 (22 species/14 species). General rate of biodiversity of Bu Gia
* Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TPHCM
Tác giả liên lạc: TS Lê Thành Đồng, ĐT: 0912009217, Email :

234

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng



×