Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát nhận thức và thái độ sinh viên đối với phương pháp giảng dạy: Hướng dẫn lý thuyết theo nhóm nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.28 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ SINH VIÊN ĐỐI VỚI PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY: HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT THEO NHÓM NHỎ
Đoàn Thị Anh Lê*, Nguyễn Thị Phương Lan*, Trần Thị Hồng Thắm*,
Phạm Thị Ánh Hương*, Trần Mỹ Bình*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Giảng dạy lý thuyết theo phương pháp thuyết trình là một phương pháp giảng dạy truyền
thống vẫn đang áp dụng từ trước đến nay cho sinh viên (SV) điều dưỡng. Phương pháp giảng dạy này có nhiều
ưu điểm, tuy nhiên cũng có những khuyết điểm nhất định ví dụ như khó đánh giá được khả năng nhận thức của
sinh viên trong suốt quá trình học, làm sinh viên trở nên bị động và phụ thuộc nhiều vào giáo viên hướng
dẫn(11,6).... Với những lý do trên, chúng tôi đã áp dụng phương pháp dạy nhóm nhỏ trên đối tượng sinh viên cử
nhân Điều dưỡng và đã tiến hành một cuộc khảo sát để khảo sát sự nhận thức và thái độ của sinh viên đối với
phương pháp giảng dạy này.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nhận thức và thái độ của sinh viên đối với phương pháp giảng dạy hướng
dẫn lý thuyết theo nhóm nhỏ cho đối tượng sinh viên cử nhân Điều dưỡng.
Kết quả: Kết quả thu được đã chỉ ra rằng: phương pháp giảng dạy lý thuyết theo nhóm nhỏ giúp sinh viên
chủ động tiếp thu kiến thức mới, nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống, tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc
nhóm và tự tin hơn khi phát biểu suy nghĩ của mình trước lớp mà trước đây chưa từng có. Tuy nhiên, do phương
pháp này còn mới lạ, và mất nhiều thời gian tự học trong khi chương trình học quá dày đặc do vậy một số sinh
viên chưa thật sự thích ứng.
Kết luận:Việc áp dụng phương pháp dạy mới này có những ưu điểm tích cực đồng thời phản ánh được kết
quả học tập của sinh viên, đặc biệt giúp sinh viên nhận thức được việc học là trách nhiệm của bản thân và bước
đầu xây dựng cho sinh viên những kỹ năng cần thiết cho quá trình học tập lâu dài để đạt được những năng lực
cần thiết của người điều dưỡng chuyên nghiệp,nên cần được áp dụng rộng rãi trong việc giảng dạy đặc biệt là cho
sinh viên Điều dưỡng.
Từ khóa phương pháp giảng dạy, thuyết trình, hướng dẫn lý thuyết theo nhóm nhỏ.


ABSTRACT
A SURVEY EXPLORING THE COGNITIVE AND ATTITUDE OF STUDENTS ABOUT A NEW
TEACHING METHOD: TEACHING THEORY
IN SMALL GROUP
Đoan Thi Anh Le, Nguyen Thi Phuong Lan, Tran Thi Hong Tham Pham Thi Anh Huong,
Tran My Binh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 172 - 176
Introduction: Lecture, a traditional theoretical teaching method is still applicable for nursing student up to
now.
Although the lecture method can be an effective and efficient teaching method, it has a number of
disadvantages, for example: difficult to estimate student’s cognitive domain during the learning progress, tends to

* Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: Ths ĐD Đoàn Thị Anh Lê

ĐT: 0989035428

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Email:

173


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

foster passiveness and dependence on the instructors, etc. With many reasons above, we applied the teaching
theory in small group on Bachelor of Nursing’s students and conducted a survey to explore the cognitive and
attitude of students about this new teaching method.

Objective: To survey the cognitive and attitude of Bachelor of Nursing’s students about teaching theory in
small group
Results: The theoretical teaching method in small groups help students actively acquire new knowledge and
improve problem solving skills, critical thinking, teamwork skills and confidence to speak his or her mind before
the class that they had not have before. However, because this method is novel, and time-consuming study of the
curriculum is too dense, so some students have not really adapted.
Conclusion: The application of new teaching methods have advantages and positively reflect the learning
outcomes of students, particularly students aware of the responsibility of their old learning and initially built up
necessary skills for lifelong learning process to achieve the necessary competence of professional nurses. This
method should be widely applied in teaching especially for nursing students.
Key words: teaching method, lecture, teaching theory in small group.
ngồi trên giảng đường đại học để họ có đủ năng
ĐẶT VẤN ĐỀ
lực của một người điều dưỡng thực hành
Trong những năm qua, hệ thống chăm sóc
chuyên nghiệp đạt được những tiêu chuẩn mà
sức khỏe đã có những thay đổi nhanh chóng để
Hội điều dưỡng Việt Nam đã đề ra. Do vậy,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
ngày nay các nhà giáo dục điều dưỡng cần phải
cao của người bệnh, điều này vừa là cơ hội mở ra
xem xét lại khi áp dụng những chiến lược giảng
cho ngành điều dưỡng song cũng là thách thức
dạy để tìm ra phương pháp giảng dạy vừa tích
lớn cho những nhà giáo dục điều dưỡng làm sao
cực và mang lại hiệu quả nhất để đáp ứng
để đào tạo một đội ngũ điều dưỡng đáp ứng
những nhu cầu trên.
được đầy đủ các tiêu chuẩn năng lực phù hợp
Việc thay đổi phương pháp giảng dạy tích

với nhu cầu của xã hội và có thể hội nhập với các
cực thay cho cách giảng dạy thuyết trình
nước trong khu vực cũng như trên thế giới.(1,13).
truyền thống sẽ giúp sinh viên hình thành
Trước vấn đề đó, việc cung cấp, truyền tải các
những năng lực cần thiết cho thực hành điều
kiến thức, kỹ năng và thái độ về chuyên môn
dưỡng chuyên nghiệp như khả năng tư duy
cho sinh viên điều dưỡng để có thể đạt được các
tích cực, ra quyết định và giải quyết vấn đề(10).
tiêu chuẩn năng lực do hội điều dưỡng Việt
Để giảng dạy có hiệu quả, đòi hỏi các nhà giáo
Nam sau khi tốt nghiệp là một vấn đề cần phải
dục điều dưỡng phải chuyển mục tiêu dạy học
đặt ra. Không thể phủ nhận những ưu điểm của
của mình từ việc lấy giáo viên làm trung tâm
việc giảng dạy lý thuyết theo phương pháp
thành sinh viên làm trung tâm để tăng tính
thuyết trình vốn tồn tại từ rất lâu, tuy nhiên,
độc lập, chủ động của sinh viên trong việc học
dường như nó không còn phù hợp cho lối giảng
và để sinh viên có trách nhiệm với việc học tập
dạy tích cực ngày nay bởi những khuyết điểm
của bản thân, và xác định được rằng việc học
mà nó mang lại: khó đánh giá được khả năng
tập là việc làm suốt đời(7); điều mà đối với
nhận thức của sinh viên trong suốt quá trình học,
phương pháp dạy lý thuyết theo phương pháp
làm sinh viên trở nên bị động và phụ thuộc
thuyết trình khó có thể đáp ứng được.

nhiều vào giáo viên hướng dẫn(2,5,6,11). Với
Nắm bắt được vấn đề trên, chúng tôi đã áp
phương pháp đó, khó có thể giúp sinh viên có
dụng
phương pháp giảng dạy lý thuyết theo
được những kỹ năng cần thiết, những kỹ năng
phương pháp mới là hướng dẫn lý thuyết
mà các nhà giáo dục điều dưỡng cần phải giúp
nhóm nhỏ môn học điều dưỡng cơ bản cho đối
họ có thể hình thành và hoàn thiện ngay khi còn

174

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
tượng sinh viên điều dưỡng cử nhân liên
thông. Với phương pháp mới này thay vì tập
trung số lượng lớn sinh viên trong một giảng
đường để thuyết trình, chúng tôi phân bố bài
giảng theo chương trình dạy thành những
chương liên quan. Với mỗi chương như vậy
chúng tôi dành 2 - 4 tiết để khái quát hóa các
bài học trong chương (vẫn sử dụng phương
pháp thuyết trình, vì đây là phương pháp phù
hợp nhất để truyền tải khối lượng lớn thông
tin cho một số lượng lớn sinh viên), sau đó
chia lớp học thành những nhóm nhỏ (5-8 sinh
viên/ nhóm) để hướng dẫn lý thuyết với

những chủ đề liên quan từ đơn giản đến phức
tạp, từ đơn lẻ đến hệ thống, giúp sinh viên
hiểu, phân tích, tổng hợp những kiến thức đã
học để giải quyết tình huống lâm sàng thực tế.
Phương pháp này giảm tải được số tiết giảng
lý thuyết cho từng bài, tăng thời gian cho sinh
viên tự học và làm việc nhóm, tuy nhiên liệu
rằng phương pháp này có phù hợp và được sự
hưởng ứng của sinh viên hay không. Chúng tôi

Nghiên cứu Y học

cũng đã làm một cuộc khảo sát để đánh giá về
nhận thức và thái độ của sinh viên ngay khi kết
thúc môn học.

Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát sự nhận thức và thái độ của sinh
viên đối với phương pháp giảng dạy hướng dẫn
lý thuyết theo nhóm nhỏ

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát, sử
dụng bộ câu hỏi cho 175 sinh viên cử nhân điều
dưỡng liên thông khóa 2009 sau khi áp dụng
phương pháp giảng dạy mới: hướng dẫn lý
thuyết theo nhóm nhỏ cho môn học điều dưỡng
cơ bản để đánh giá hành vi và thái độ, của sinh
viên khi tham gia học phương pháp giảng dạy
mới này.


KẾT QUẢ
Sau khi khảo sát 175 sinh viên (20 nam; 155
nữ) độ tuổi từ 25 đến 53 của lớp cử nhân điều
dưỡng liên thông 2009

Không đồng Không ý kiến
ý
n
%
n
%
Nhận thức và thái độ với phương pháp mới
Phương pháp dạy môn học này giúp SV chủ động và dễ dàng liên hệ những
2
1.14
18
10.29
kiến thức mới và những kiến thức đã có trước đây
Môn học này được sắp xếp thời điểm học phù hợp với tiến trình khóa học
44 25.14
26
14.86
Nội dung của môn học được chuyển tải theo cấp độ từ đơn giản đến phức tạp 5
2.86
18
10.29
SV phải vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các vấn đề được đặt ra
4
2.29

11
6.29
trong quá trình học môn này
Phương pháp học này giúp SV có kỹ năng giải quyết tình huống
8
4.57
19
10.86
Phương pháp học này giúp SV phân tích vấn đề có hệ thống
3
1.71
30
17.14
Phương pháp học này giúp SV có cơ hội thảo luận với các bạn trong lớp
2
1.14
9
5.14
Việc thảo luận nhóm trong lớp giúp SV thu thập nhiều thông tin và mở rộng về
8
4.57
14
8.00
nội dung bài học
SV phải mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị bài trước khi đến lớp
4
2.29
8
4.57
SV nhận ra rằng kiến thức không có giới hạn

1
0.57
4
2.29
Tự định hướng việc học làm cho SV chủ động hơn trong việc học của mình
5
2.86
23
13.14
SV phải chủ động tìm tài liệu để làm rõ hơn trọng tâm của bài học mà SV tự xác
2
1.14
14
8.00
định dựa trên kiến thức sẳn có
SV đã nhận thức được rằng việc học là trách nhiệm của bản thân
0
0.00
0
0.00
SV cảm thấy với phương pháp dạy môn học này đã làm cho SV phải không
2
1.14
14
8.00
ngừng học hỏi và tra cứu tài liệu
SV cảm thấy thoải mái và chủ động khi trình bày ý kiến hay đặt câu hỏi trong
32
18.29
19 10.86

lớp học
Việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp làm SV cảm thấy tự tin
9
5.14
16
9.14
SV thích được tự mình suy nghĩ và lý giải vấn đề hơn là ngồi nghe cô giáo giải
48
27.43
50 28.57
thích vấn đề đó
Câu hỏi

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Đồng ý
n

%

155

88.57

104
151

59.43
86.29


160

91.43

148
141
163

84.57
80.57
93.14

153

87.43

162
170
147

92.57
97.14
84.00

159

90.86

175


100.00

159

90.86

123

70.29

150

85.71

75

42.86

175


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Câu hỏi

Không đồng Không ý kiến
ý

SV thấy tự tin hơn khi phát biểu suy nghĩ của mình trước lớp mà trước đây SV

chưa từng có
SV thích học các môn học khác theo phương pháp dạy môn học này
Cảm nhận đối với giáo viên
Giáo viên hướng dẫn sinh viên cách tra cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
Giáo viên đã trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo tin cậy để giới thiệu với SV
Giáo viên thoải mái trả lời câu hỏi của SV và đưa những phản hồi có ý nghĩa
Giáo viên khuyến khích SV tự lý giải những suy nghĩ của SV
Giáo viên giúp SV biết cách làm việc nhóm có hiệu quả
Giáo viên luôn đưa ra những câu hỏi gợi ý thích hợp, đúng lúc để buổi học luôn
đi đúng hướng
Giáo viên luôn đối xử với sinh viên công bằng và không thiên vị
Giáo viên luôn khuyến khích SV đặt câu hỏi và hoạt động tương tác, trao đổi
trong lớp
Phản ánh kết quả học tập
Kết quả này phản ánh được quá trình học của SV
SV có muốn đề nghị sử dụng phương pháp dạy và học này cho những môn
học khác không?

BÀN LUẬN
Qua bảng phân tích khảo sát chúng tôi
nhận thấy
Phương pháp dạy môn học này giúp sinh
viên chủ động hơn trong học tập, chuẩn bị bài
trước khi lên lớp làm cho sinh viên tự tin chủ
động khi trình bày ý kiến, đặt câu hỏi hay khi
phát biểu suy nghĩ của mình trước lớp. Sinh viên
có khả năng vận dụng các kiến thức đã học để
giải thích các vấn đề, kỹ năng giải quyết tình
huống, phân tích vấn đề có hệ thống, có cơ hội
thảo luận và thu thập nhiều thông tin, kỹ năng

tìm kiếm thông tin trên mạng, trong thư viện.
Ngoài ra sinh viên còn nhận thức được việc
học là trách nhiệm của bản thân, họ ý thức được
được rằng họ cần chủ động học hỏi và tự định
hướng việc học của mình
Về cảm nhận đối với giáo viên: giáo viên đã
thể hiện tốt vai trò hướng dẫn và định hướng
sinh viên đọc thêm các tài liệu từ nhiều nguồn có
giá trị, là chất xúc tác quan trọng giúp sinh viên
chủ động trong việc học của mình bởi sự thân
thiện khi đưa những phản hồi tích cực, khuyến
khích sinh viên trao đổi, hướng dẫn cho sinh
viên biết cách tự lý giải vấn đề và tự tìm kiếm
thông tin và là người điều phối trong lớp học

176

Đồng ý

10

5.71

33

18.86

132

75.43


46

26.29

59

33.71

69

39.43

11
11
14
12
11

6.29
6.29
8.00
6.86
6.29

19
17
23
16
20


10.86
9.71
13.14
9.14
11.43

145
147
138
147
143

82.86
84.00
78.86
84.00
81.71

12

6.86

27

15.43

136

77.71


23

13.14

26

14.86

122

69.71

1

0.57

17

9.71

154

88.00

17

9.71

33


18.86

124

70.86

80

45.71

88

50.29

giúp sinh viên làm quen dần với cách học nhóm
và chia sẻ học tập trong nhóm.
Tuy nhiên, qua khảo sát, chúng tôi cũng tìm
thấy những mặt hạn chế.
Đối với sinh viên: với phương pháp giảng
dạy mới này, sinh viên phải mất nhiều thời gian
hơn để chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Điều này
đã gây trở ngại cho không ít sinh viên vốn còn
quen với lối học cũ thụ động đã hình rất lâu từ
thời trung học đặc biệt là nhóm đối tượng
nghiên cứu của chúng tôi là sinh viên liên thông
(vừa học vừa làm) nên họ còn bỡ ngỡ, chưa hòa
nhập được với phương pháp mới, không có thời
gian chuẩn bị bài nên cảm thấy không tự tin khi
tham gia lớp học.

Đối với giảng viên: khi dạy phương pháp
này giảng viên phải mất nhiều thời gian tham
khảo tài liệu, tìm hiểu sâu về bài học để có đủ
kiến thức và năng lực để hướng dẫn và giới
thiệu cho sinh viên nhiều nguồn tài liệu tham
khảo. Hơn thế nữa, người giáo viên cũng phải
mất rất nhiều thời gian để phản hồi sửa chữa cho
sinh viên trong các bài tự định hướng, giúp sinh
viên xác định và tự chủ hơn trong công học tập.
Ngoài ra, để giúp sinh viên cảm thấy thích thú
và chủ động hơn trong việc học, người giảng

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

viên còn phải tự nâng cao năng lực giảng dạy
của mình qua các kỹ năng sư phạm y học.

- Thư viện cần phải phát triển để sinh viên
dễ dàng tiếp cận với các nguồn thông tin.

Mặc dù có những hạn chế và khó khăn như
trên, nhưng phần nào nó cũng còn chịu ảnh
hưởng bởi một yếu tố khách quan khác như: do
chương trình đào tạo sắp xếp chưa theo tín chỉ
mà là theo môn học, sắp xếp lịch chưa được khoa

học lắm. Điều này đã dẫn đến hệ lụy một tuần
sinh viên có thể phải học từ 3-4 buổi hướng dẫn
lý thuyết do vậy sinh viên không có thời gian để
chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Ngoài ra, việc
tính giờ giảng cho giáo viên chưa phù hợp cũng
là một bất cập. Với cách dạy mới, việc tính giờ
giảng chỉ dựa vào những giờ lên lớp mà không
tính giờ tự học của sinh viên, là sự thiếu công
bằng vì đối với giờ tự học của sinh viên, giáo
viên đều cũng phải sử dụng quỹ thời gian để
đọc và phản hồi cho sinh viên hoặc tìm kiếm
thông tin để làm rộng và sâu hơn môn học làm
giàu nguồn tài nguyên cho môn học.

- Phòng đào tạo hợp tác thiết kế thời gian
thực hiện chương trình phù hợp với từng môn
học, và chỉ nên sắp xếp sao cho mỗi tuần sinh
viên học từ 4-6 tiết / môn học.

KẾT LUẬN
Việc áp dụng phương pháp dạy mới này có
những ưu điểm tích cực, giúp sinh viên

- Tính giờ giảng sao cho phù hợp với công
sức mà giáo viên đã dùng không chỉ là thời gian
đứng lớp mà còn phải tính cả thời gian sinh viên
tự học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

- Chủ động trong học tập
- Chịu trách nhiệm trong việc học

7.

- Khả năng tự lý giải và giải quyết vấn đề
- Khả năng tìm kiếm thông tin

8.

- Khả năng làm việc nhóm
- Xác định việc học tập là việc làm suốt đời
Hơn thế nữa, phương pháp này cũng đã
phản ánh được được kết quả học tập của sinh
viên, bước đầu xây dựng cho sinh viên những kỹ
năng cần thiết cho quá trình học tập lâu dài để
đạt được những năng lực cần thiết của người
điều dưỡng chuyên nghiệp phù hợp với tiêu
chuẩn năng lực do hội điều dưỡng Việt Nam đề
ra, nên được sử dụng rộng rãi cho sinh viên điều

dưỡng.

9.

10.

11.

12.

ĐỀ NGHỊ
- Áp dụng phương pháp giảng dạy này cho
sinh viên.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

13.

Akinsanya C, Williams M (2004). "Concept mapping for
meaningful learning". Nurse Educator Today. 24(1). 41-46.
McDaniel AJ, Baldwin GM, Money B. (2002). "Promoting.
applying and evaluating problem-based learning in the
undergraduate nursing curriculum". Nursing Education
perspectives. 23 (5). 248-253
Andrews M. (1996). "Problem –based learning in an
undergraduate nursing program. A case study". Journal of
Advanced Nursing. 23(3). 357-365.
Bergman K, Gaitskill T (1990). "Faculty and Student
perception of effective clinical teachers. An extension study".
Journal of Professional Nursing. (6). 33-44.

Biley F, Smith K (1998). "Exploring the potential of problembased learning in nurse education". Nursing Education Today.
(18). 353-361.
Ebert-May, Brewer DC, Allerd S. (1997). "Innovation in Large
Lectures. Teaching for active learning". Bioscience. (47). 601607.
Jeffries PR (2001). "Computer versus lecture. A comparison of
two methods of teaching oral medication administration in a
nursing skills laboratory". Journal of Nursing Education. 40
(7). 323-329
Johnson J, Mighten A. (2005). "A Comparison of teaching
strategies. Lecture notes combined with structured group
discussion versus lecture only". Journal of Nursing Education.
44 (7). 319-322.
Miller SK (2003). "A comparison of student outcomes
following problem-based learning instruction versus
traditional lecture learning in a graduate pharmacology
course". Journal of the American of Nurse Practioners. 15(12).
550-556.
Salsali M. (2005). "Evaluating teaching effectiveness in nursing
education. An Iranian perspective". BMC Medical Education.
Http.// www. Biomedicalcentral.com/1472-6920/5/29.
Thompson C, Sheckley BG (1997). Differences in classroom
teaching preferences between traditional and adult BSN
students. Journal of Nursing Education. 36.163-169
Ya-Lie K et al. (2002). "The effectiveness of teaching strategies
for creativity in a nursing concepts teaching protocol on the
creative thinking of two- year RN-BSN students". Journal of
Nursing Education. 10(2). 105-112.
Williams B (2004). Self direction in a problem based learning
program. Nurse Educator Today. 24(4). 277-285.


177



×