Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá hiệu quả điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm chuyển phôi ngày 5 so với ngày 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.89 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÔ SINH
BẰNG KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
CHUYỂN PHÔI NGÀY 5 SO VỚI NGÀY 3
Tạ Quốc Bản*; Lê Hoàng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả đi u trị vô sinh bằng kỹ thu t th tinh trong ống nghiệm (TTTON)
chuyển phôi ngày 5 so với ngày 3. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang
786 bệnh nhân (BN) TTTON tại Trung tâm H trợ Sinh sản, Bệnh viện Ph sản Trung ương từ
2010 - 2013, bao gồm 386 BN TTTON chuyển phôi ngày 5 và 400 BN TTTON chuyển phôi
ngày 3. Kết quả và kết luận: tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm chuyển phôi ngày 5 là 47,6%,
cao hơn 1,3 lần so với nhóm chuyển phôi ngày 3 là 40,3% (OR = 1,3; 95%CI: 1,1 - 1,8) (p < 0,001).
Tỷ lệ đa thai khi chuyển phôi ngày 5 là 19,7%, cao hơn 2,8 lần khi chuyển phôi ngày 3 (OR = 2,8;
95%CI: 1,8 - 4,4) (p < 0,001). Tỷ lệ chửa ngoài tử cung ở nhóm chuyển phôi ngày 5 là 1,8%, cao
hơn 2,4 lần khi chuyển phôi ngày 3 (OR = 2,4; 95%CI: 0,6 - 9,5) (p > 0,05). Tỷ lệ BN có phôi trữ
lạnh khi chuyển phôi ngày 5 là 62,7%, bằng 0,8 lần khi chuyển phôi ngày 3 (OR = 0,8; 95%CI:
0,7 - 1,2) (p > 0,05).
* Từ khóa: Th tinh trong ống nghiệm; Chuyển phôi ngày 5; Chuyển phôi ngày 3.

Evaluation on the Clinical Pregnancy Rate with Embryo Transfer
at Day 5 in Comparison with Day 3 in Vitro Fertilization
Summary
Objectives: To evaluate the clinical pregnancy rate with embryo transfer at day 5 in comparison
with day 3 in vitro fertilization. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study involving
786 patients of in vitro fertilization (IVF) was conducted at the National Hospital of Gynecology
and Obstetrics for 4 years (2010 - 2013), included 386 IVF patients at day 5 of embryo transfer
and 400 IVF patients at day 3 of embryo transfer. Results and conclusion: Clinical pregnancy
rate of embryo transfer at day 5 (47.6%) was 1.3 times higher than that at day 3 of embryo
transfer (40.3%) (OR = 1.3; 95%CI: 1.1 to 1.8) (p < 0.001). The rate of multiple pregnancies
between the two groups according to day of embryo transfer, the rate of multiple pregnancy


when embryo transfer at day 5 accounted for 19.7% that was 2.8 times higher than those at day
3 of embryo transfer (OR = 2.8; 95%CI: 1.8 to 4.4) (p < 0.001). The rate of ectopic pregnancy
in day 5 of embryo transfer was 2.4 times higher than that in the day 3 of embryo transfer (OR = 2.4;
95%CI: 0.6 to 9.5) (p > 0.05). The percentage of patients with embryo freezing when embryo
transfer was 62.7% by day 5 that was 0.8 times lower than those in the day 3 of embryo transfer
(OR = 0.8, 95%CI: 0.7 to 1.2) (p > 0.05).
* Key words: In vitro fertilization; Embryo transfer at day 5; Embryo transfer at day 3.
* Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
** Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Người phản hồi (Corresponding): Lê Hoàng ()
Ngày nhận bài: 11/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/03/2016
Ngày bài báo được đăng: 23/03/2016

78


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đi u trị vô sinh bằng phương pháp
TTTON đã được sử d ng rộng rãi trong
20 năm qua ở nhi u quốc gia. Tại Việt Nam,
nhi u trung tâm đã triển khai thành công
kỹ thu t này và đạt đến trình độ của thế
giới ở nhi u kỹ thu t đi u trị. TTTON nhằm
làm tăng tỷ lệ th thai, nhưng để giảm
nguy cơ đa thai cần có một tiêu chuẩn
nghiêm ngặt hơn để lựa chọn phôi tốt
nhất trước khi chuyển. Cùng với tiến bộ
y học, phác đồ đi u trị ngày càng hiệu

quả hơn giúp chọn lọc được số lượng
nang noãn vừa phải và chất lượng nang
tối ưu. Tỷ lệ th tinh cao, chất lượng phôi
tốt đạt được nhi u, đặc biệt là hệ thống
nuôi cấy phôi ngày càng hoàn thiện đã
cho phép một số trung tâm nuôi cấy phôi
tiếp đến ngày 5, th m chí ngày 6 [1].
Phôi ở giai đoạn này được gọi là phôi
nang. Tỷ lệ phôi phát triển tiếp đến giai
đoạn phôi nang đạt gần 66% với tỷ lệ
làm tổ > 50%.
Những báo cáo gần đây cho thấy
chuyển phôi vào ngày 5 có tỷ lệ thai lâm
sàng cũng như tỷ lệ làm tổ của phôi cao
hơn so với chuyển phôi ngày 3, giảm
nguy cơ đa thai do giảm số phôi chuyển
cũng như giảm khả năng sảy thai sớm
[4, 5], tăng tỷ lệ thai lâm sàng đối với BN
> 35 tuổi [6].
Nghiên cứu này nhằm: Đánh giá hiệu
quả điều trị vô sinh bằng kỹ thuật TTTON
chuyển phôi ngày 5 so với ngày 3 tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương giai đoạn
2010 - 2013.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣ ng nghiên cứu.
786 BN được thực hiện phương pháp
TTTON, chuyển phôi ngày 3 và ngày 5 tại

Bệnh viện Ph sản Trung ương trong 4 năm
(2010 - 2013).
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu
số liệu của 4 năm từ tháng 1 - 2010 đến
12 - 2013.
* Cỡ mẫu và chọn mẫu:
Áp d ng độ tin c y ở mức 95%, với tỷ
lệ có thai lâm sàng sau chuyển phôi ngày
5 theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Minh và CS (2011) tại Trung tâm H
trợ Sinh sản, Bệnh viện Ph sản Trung
ương là 42,85% [1], cỡ mẫu nghiên cứu
tỷ lệ có thai sau chuyển phôi ngày 5 của
TTTON là 376 đối tượng, làm tròn 400;
tỷ lệ có thai lâm sàng sau chuyển phôi
ngày 3 theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị
Bích Loan và CS (2008) tại Trung tâm
H trợ sinh sản, Bệnh viện Ph sản Trung
ương là 38% [2], cỡ mẫu nghiên cứu tỷ lệ
có thai sau chuyển phôi ngày 3 là 362 đối
tượng, làm tròn 400. Mẫu nghiên cứu được
lựa chọn bằng cách sử d ng kỹ thu t
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Trước hết,
l p danh sách tất cả bệnh án của BN
chuyển phôi ngày 3 và 5 thực hiện phương
pháp TTTON tại Bệnh viện Ph sản
Trung ương từ 2010 - 2013, đáp ứng các
tiêu chuẩn lựa chọn nêu trên. Sử d ng
bảng số ngẫu nhiên trong phần m m

Epi.info 6.0 để chọn ra 400 số ngẫu nhiên,
tương ứng với 400 bệnh án của BN.
79


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

* Các nội dung nghiên cứu:
Tỷ lệ có thai, thai sinh hóa, đa thai,
chửa ngoài tử cung của TTTON chuyển
phôi ngày 3 và ngày 5.
* Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng
Khoa học của Trường Đại học Y Hà Nội
và Hội đồng Y đức của Bệnh viện Ph sản
Trung ương trước khi tiến hành nghiên cứu.

* X lý số liệu: các phiếu đi u tra được
nh p vào máy tính bằng phần m m Epidata
3.1 (Đan Mạch, 2008), sau đó kiểm tra và
làm sạch số liệu trước khi phân tích.
Phân tích số liệu bằng phần m m Stata
11.0 (Texas, Hoa K , 2009). Tính toán giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn và tỷ lệ để
mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu. Sử d ng test "χ2 " kiểm định sự khác
biệt giữa 2 tỷ lệ ở mức độ tin c y 95%.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện trên 786 BN TTTON tại Trung tâm H trợ Sinh sản,

Bệnh viện Ph sản Trung ương thời gian từ 2010 - 2013, mẫu nghiên cứu được phân
thành hai nhóm theo ngày chuyển phôi: 386 BN TTTON được chuyển phôi ngày 5, tỷ
lệ tham gia nghiên cứu là 96,5% (386/400) và 400 BN TTTON được chuyển phôi ngày
3, tỷ lệ tham gia 100,0%.
Bảng 1: Đặc điểm v tuổi mẹ và thời gian vô sinh theo tuổi phôi.
Tuổi ph i
Đặc điểm
Tuổi mẹ

Ngày 3

Ngày 5

Trung vị (nhỏ nhất - lớn nhất)

Trung vị (nhỏ nhất - lớn nhất)

32,5 (21 - 47)

31,4 (21 - 47)

0,07

5,6 (1 - 24)

5,3 (1 - 21)

0,06

Thời gian vô sinh


(T-test)

Tuổi trung bình của người mẹ ở nhóm chuyển phôi ngày 3 và ngày 5 lần lượt là
32,5 và 31,5 tuổi; thời gian vô sinh trung bình 5,6 năm với chuyển phôi ngày 3 và 5,2
năm với chuyển phôi ngày 5. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 2: Phân loại vô sinh theo nhóm tuổi phôi.
Tuổi ph i
Loại v sinh

Ngày 3

Ngày 5

2

p (test χ )

n

%

n

%

Vô sinh I

208


52,0

185

47,9

Vô sinh II

192

48,0

201

52,1

400

100

386

100

0,25
Tổng

Ở nhóm chuyển phôi ngày 3, tỷ lệ vô sinh I là 52,0%, vô sinh II là 48,0%. Nhóm
chuyển phôi ngày 5, tỷ lệ vô sinh I là 47,9%, vô sinh II là 52,1%. Tuy nhiên, không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê v phân loại vô sinh giữa hai nhóm tuổi phôi khác

nhau (p > 0,05).
80


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

Bảng 3: Tỷ lệ có thai lâm sàng giữa hai nhóm chuyển phôi.
Có thai lâm sàng
Tuổi ph i

Không có thai lâm sàng

n

%

n

%

Ngày 3

152

40,3

225

59,7


Ngày 5

161

47,6

177

52,4

So sánh tỷ lệ có thai lâm sàng giữa hai

2

OR (95%CI)

p (test χ )

1,3 (1,1 - 1,8)

0,04

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [2].

nhóm theo ngày chuyển phôi thấy tỷ lệ có

Nhi u nghiên cứu trên thế giới v

ngày


thai lâm sàng khi chuyển phôi ngày 5 là

chuyển phôi thích hợp và đạt hiệu quả cao

47,6%, cao hơn 1,3 lần khi chuyển phôi

cho thấy chuyển phôi ngày 5 sinh lý hơn và

ngày 3 (OR = 1,3; 95%CI: 1,1 - 1,8), khác

lựa chọn được những phôi có chất lượng

biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả

tốt, khả năng sống cao, giúp làm tăng tỷ lệ

này tương đương nghiên cứu của Nguyễn

làm tổ, tỷ lệ có thai và tỷ lệ trẻ sinh sống

Thị Minh (2011): tỷ lệ có thai sau chuyển

[8, 9, 10]. Một số nghiên cứu khác lại cho

phôi ngày 3 là 36,6%, chuyển phôi ngày 5

rằng chuyển phôi ngày 3 và ngày 5, tỷ lệ

là 42,85%, khác biệt có ý nghĩa thống kê


có thai, tỷ lệ làm tổ khác nhau không có

(p < 0,05). Nghiên cứu của Vũ Thị Bích Loan

ý nghĩa thống kê, nhưng tỷ lệ phôi đông

(2008) so sánh tỷ lệ có thai khi chuyển phôi

lạnh ở nhóm BN nuôi phôi ngày 5 ít hơn

ngày 3 và ngày 5 lần lượt là 30,6% và 45%,

có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4: Tỷ lệ đa thai theo tuổi phôi giữa hai nhóm chuyển phôi.
Có đa thai
Tuổi ph i

Kh ng đa thai

n

%

n

%

Ngày 3


32

8,0

368

92,0

Ngày 5

76

19,7

310

80,3

OR (95%CI)

p

2,8 (1,8 - 4,4)

< 0,001

Tỷ lệ đa thai khi chuyển phôi ngày 5 là 19,7%, cao hơn 2,8 lần khi chuyển phôi ngày
3 (OR = 2,8; 95%CI: 1,8 - 4,4), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Minh (2011): tỷ lệ đa thai ở nhóm chuyển phôi ngày 2, 3 và ngày 5 lần
lượt là 4,17%, 1,43% và 2,89%. Tỷ lệ đa thai ngày 2 lớn hơn ngày 3 (p < 0,05), giữa

ngày 2 và ngày 5 không khác nhau (p > 0,05) [1]. Braga DP (2014) so sánh tỷ lệ đa
thai của chuyển phôi ngày 3 và ngày 5 thấy tỷ lệ đa thai của chuyển phôi ngày 3 là
5,2% và 16,1%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [3].
81


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

Bảng 5: So sánh số phôi chuyển theo ngày chuyển phôi giữa hai nhóm.
Phôi ngày 3

Phôi ngày 5

2

p (test χ )

Số ph i chuyển

n

%

n

%

1

22


5,5

2

0,5

2

52

13,0

19

5,0

3

179

44,7

224

58,0

4

108


27,0

119

30,8

5

39

9,8

22

5,7

< 0,001

Ở cả hai nhóm chuyển phôi ngày 3 và ngày 5, chuyển 3 phôi đ u đạt tỷ lệ có thai
cao nhất tương ứng ngày 3 là 44,7%, tuy nhiên thấp hơn tỷ lệ chuyển 3 phôi của ngày
5 là 58,0%. Số lượng phôi chuyển và ngày chuyển phôi khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001).
Bảng 6: Tỷ lệ BN có phôi trữ lạnh theo tuổi phôi giữa hai nhóm chuyển phôi.
Có ph i trữ lạnh

Không có phôi trữ lạnh

Tuổi ph i
n


%

n

%

Ngày 3

262

65,5

138

34,5

Ngày 5

242

62,7

144

37,3

OR (95%CI)

p


0,8 (0,7 - 1,2)

0,41

Tỷ lệ có phôi trữ lạnh khi chuyển phôi ngày 5 là 62,7%, bằng 0,8 lần khi chuyển phôi
ngày 3 (OR = 0,8; 95%CI: 0,7 - 1,2), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Trữ lạnh phôi là kỹ thu t trong đó phôi được đông lạnh và lưu giữ trong môi trường
bảo quản lạnh. Khi người ph nữ sẵn sàng để mang thai, phôi sẽ được rã đông và
chuyển vào buồng tử cung.
Bảng 7: Tỷ lệ chửa ngoài tử cung theo tuổi phôi giữa hai nhóm chuyển phôi.
Tuổi ph i

Chửa ngoài tử cung

Kh ng chửa ngoài
tử cung

n

%

n

%

Ngày 3

3


0,7

397

99,3

Ngày 5

7

1,8

379

98,2

OR (95%CI)

p

2,4 (0,6 - 9,5)

0,182

Tỷ lệ chửa ngoài tử cung ở nhóm chuyển phôi ngày 5 là 1,8%, cao hơn 2,4 lần khi
chuyển phôi ngày 3 (OR = 2,4; 95%CI: 0,6 - 9,5), khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Laura P Smith (2013) nghiên cứu 13.654 BN TTTON trong thời gian 1998 2011 thấy tỷ lệ thai ngoài tử cung là 2,1% với chuyển phôi ngày 3 và 1,6% với chuyển
phôi ngày 5. Tuy nhiên, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ này vẫn chưa rõ ràng [7].
82



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

KẾT LUẬN
Tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm chuyển
phôi ngày 5 là 47,6%, cao hơn 1,3 lần so
với nhóm chuyển phôi ngày 3 là 40,3%
(OR = 1,3; 95%CI: 1,1 - 1,8) (p < 0,001).
Tỷ lệ đa thai khi chuyển phôi ngày 5
là 19,7%, cao hơn 2,8 lần khi chuyển
phôi ngày 3 (OR = 2,8; 95%CI: 1,8 - 4,4)
(p < 0,001). Tỷ lệ chửa ngoài tử cung
trong nhóm chuyển phôi ngày 5 là 1,8%
cao hơn 2,4 lần khi chuyển phôi ngày 3
(OR = 2,4; 95%CI: 0,6 - 9,5) (p > 0,05).
Tỷ lệ BN có phôi trữ lạnh khi chuyển phôi
ngày 5 là 62,7%, bằng 0,8 lần khi chuyển
phôi ngày 3 (OR = 0,8; 95%CI: 0,7 - 1,2)
(p > 0,05).
Lời cảm ơn: Các tác giả chân thành
cảm ơn lãnh đạo, cán bộ y tế của Bệnh
viện Phụ sản Trung ương đã nhiệt t nh hỗ
trợ và tích cực tham gia cung cấp thông
tin, số liệu để hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Minh. Đánh giá hiệu quả
chuyển phôi ngày 5. Tạp chí Y - Dược học
Quân sự. 2013, 38 (2).
2. Vũ Thị Bích Loan. Đánh giá kết quả
chuyển phôi ngày 3 của th tinh trong ống

nghiệm tại Bệnh viện ph sản Trung ương từ
2 - 2008 đến 8 - 2008. Lu n văn Thạc sỹ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội. 2008.

3. Braga DP, Setti AS, Figueira RD. The
impact of the embryo quality on the risk of multiple
pregnancies. Zygote. 2014, Jul, 25, pp.1-7.
4. Kalu E, Thum MY. Reducing multiple
pregnancy in assisted reproduction technology:
towards a policy of single blastocyst transfer
in younger women. BJOG. 2008, Aug, 115 (9),
pp.1143-1150.
5. Papanikolaou EG el at. In vitro fertilization
with single blastocyst-stage versus single
cleavage-stage embryos. N Engl J Med. 2006,
Mar 16, 354 (11), pp.1139-1146.
6. Levron J et al. A prospective randomized
study comparing day 3 with blastocyst-stage
embryo transfer. Fertil Steril. 2002, 77 (6),
pp.1300-1310.
7. Laura P Smith. Risk of ectopic pregnancy
following day-5 embryo transfer compared
with day-3 transfer. Reproductive BioMedicine
Online. 2013, 27, pp.407-413.
8. Blake D et al. Cleavage stage versus
blastocyst stage embryo transfer in assisted
conception. Published by John Wiley and
Sons, Ltd. 2009.
9. Chui-Yee Fong et al. Ongoing normal
pregnancy after transfer of zona-free blastocysts:

implications for embryo transfer in the human.
Human Reproduction. 1997,12 (3), pp.557-560.
10. Mark Perloe et al. Fewer risks, new
hope: The reality of blastocyst transfer.
copyright IVF. Com, Alanta, GA, USA. 2007.

83



×