Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu xác định một số thành phần hoá học của dạng cao đặc phương thuốc quế chi thang XH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.76 KB, 9 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA
DẠNG CAO ĐẶC PHƯƠNG THUỐC QUẾ CHI THANG XH
Bùi Hồng Cường*; Đào Thị Thanh Hiền*; Nguyễn Hoàng Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: điều chế và định tính một số thành phần hoá học của cao đặc Quế chi thang XH và
các vị thuốc, góp phần xây dựng tiêu chuẩn cao đặc. Nguyên vật liệu và phương pháp: cao đặc
Quế chi thang XH được điều chế từ các vị thuốc Quế chi, Hương phụ, Bạch thược, Xuyên khung,
Gừng bằng phương pháp sắc với nước và chiết với ethanol 60%; định tính một số thành phần
hoá học bằng thuốc thử đặc trưng và sắc ký lớp mỏng (SKLM). Kết quả: cao đặc Quế chi thang
XH được điều chế bằng phương pháp chiết nóng với nước cho hiệu suất chiết 23,22% và chiết
nóng với ethanol 60% cho hiệu suất chiết 8,49%. Các mẫu cao đạt chỉ tiêu chung của Dược
điển Việt Nam (DĐVN) IV về thể chất, hình thức và độ ẩm. Tất cả mẫu cao đều có alcaloid,
saponin, coumarin, flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid và chất béo. Bằng
phương pháp SKLM trên sắc ký đồ, cao chiết nước và cao chiết ethanol đều có các vết tương
ứng với những vị thuốc trong phương thuốc. Kết luận: nghiên cứu đã điều chế được cao đặc
Quế chi thang XH chiết nước và chiết ethanol, các mẫu cao đều có thành phần chính tương
ứng với thành phần của các vị thuốc, có thể áp dụng để tiếp tục xây dựng tiêu chuẩn cao đặc
phương thuốc.
* Từ khoá: Cao đặc Quế chi thang XH; Thành phần hoá học; Sắc ký lớp mỏng.

Study on Phytochemical Analysis of some Components of the
Extractum Que chi thang XH Spisum
Summary
Objectives: Studying formulation and phytochemical components of the Extractum Que chi
thang XH remedy and each contributed herbs to establish a standardization. Subjects and methods:
The Extractum Que chi thang XH remedy was prepared from Ramulus Cinnamomi, Radix Paeoniae
lactiflorae, Rhizoma Ligustici wallichii, Rhizoma Cyperi, Rhizoma Zingiberis. Qualitative detection
of chemical components were done by thin layer chromatography. The Extractum was prepared
by hot water and ethanol 60% which have efficiency alternatively 23.22% and 8.49%; Results:


The extractum contains alkaloids, saponins, coumarins, flavonoids, tannins, amino acids,
reducing sugars, polysaccharides, and fats. Thin layer chromatography showed the hot water
extracts and the ethanol extracts which have many spots corresponding to the contributed herbs
in the Que chi thang XH remedy, can be used to build standard of Extractum Que chi thang
XH spisum. Conclusion: The Extractum Que chi thang XH remedy was prepared by extracting with
hot water and ethanol 60%, both extractums have all the main chemical components corresponding
to the components of the contributed herbs, those results can use as part of a future study in
oder to establish of Extractum standardization.
* Key words: Extractum Que chi thang XH spisum; Chemical components; Thin layer chromatography.
* Trường Đại học Dược Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Hồng Cường ()
Ngày nhận bài: 13/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/05/2017
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2017

5


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quế chi thang [1] có công năng phát
tán phong hàn, thông kinh lạc, dùng để
điều trị hội chứng vai gáy, kinh lạc bị ứ trệ
gây đau cứng cơ (đau cổ gáy, giãn dây
chằng lưng), tê mỏi cơ, đau dây thần kinh
ngoại biên, là một phương thuốc có hiệu
lực mạnh trong Y Dược học cổ truyền.
Tuy nhiên, việc sử dụng dạng thuốc sắc
không tiện dụng. Phương thuốc Quế chi
thang XH (gia giảm) gồm các vị thuốc:
Quế chi, Bạch thược, Gừng (giảm Đại táo,

Cam thảo), gia Hương phụ, Xuyên khung
nhằm tăng hiệu lực điều trị. Theo lý luận
Y học cổ truyền, phương thuốc được cấu
tạo từ một số vị thuốc có tác dụng chính:
Quế chi: giải biểu hàn, thông kinh lạc,
hoạt huyết; Hương phụ: hành khí giải uất,
giảm đau; Bạch thược: bổ huyết, điều kinh,
bình can thư cân; Xuyên khung: giải biểu
hàn, hoạt huyết, giảm đau; Gừng: giải biểu
hàn, ôn vị chỉ nôn. Như vậy, phương thuốc
gồm những vị thuốc được phối ngũ theo
hướng hiệp đồng tác dụng, ứng dụng để
điều trị hội chứng vai gáy, kinh lạc bị ứ trệ
gây đau cứng cơ (đau cổ gáy, giãn dây
chằng lưng), tê mỏi cơ, đau dây thần kinh
ngoại biên như: liệt dây thần kinh VII,
thần kinh liên sườn do cảm mạo phong hàn
xâm nhập vào kinh lạc, gân cơ. Việc nghiên
cứu điều chế cao đặc làm bán thành
phẩm để sản xuất dạng bào chế hiện đại
và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm là cần thiết. Bài báo này trình bày
kết quả điều chế cao đặc bằng cách chiết
với nước và ethanol, định tính một số thành
phần hóa học trong mẫu cao bằng phương
pháp hoá học và SKLM với mục tiêu:
Điều chế và định tính một số thành phần
hoá học của cao đặc và các vị thuốc góp
phần xây dựng tiêu chuẩn cao đặc Quế chi
thang XH.

6

NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu, hoá chất và thiết bị.
Các vị thuốc đã chế biến gồm: Quế chi
(QC), Hương phụ (HP), Bạch thược (BT),
Xuyên khung (XK), Gừng (SK) do Phòng
Chẩn trị Đông y Phùng Gia Đường (A3 Lô A,
Khu Trung ương, Yên Hoà - Cầu Giấy Hà Nội) cung cấp. Dược liệu đối chiếu
tương ứng do Viện Kiểm nghiệm Thuốc
Trung ương cung cấp. Các vị dược liệu
đã được kiểm nghiệm và đạt chỉ tiêu trong
chuyên luận DĐVN IV [2].
Hoá chất, dung môi: n-hexan, cloroform,
ethyl acetat, toluen, axít formic, methanol,
ethanol, aceton và các hoá chất khác đạt
tiêu chuẩn phân tích.
Thiết bị: thiết bị SKLM hiệu năng cao
Linomat 5 (Camag, Thuỵ Sỹ), bao gồm:
thiết bị phun mẫu Linomat 5, bình triển
khai sắc ký Camag, thiết bị chụp ảnh Camag,
phần mềm: Wincats, Videoscan.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Điều chế dạng cao đặc chiết nước và
ethanol: sắc với nước (CN) và chiết ở 800C
(hồi lưu, cách thủy) với ethanol 60% (CE),
cô đến dạng cao đặc.
- Xác định độ ẩm: phương pháp mất
khối lượng do làm khô (sấy 110oC trong

4 giờ) [2].
- Định tính một số thành phần: bằng
thuốc thử chung của từng nhóm chất [3].
- Định tính so sánh các mẫu cao đặc
và vị thuốc (đối chiếu) bằng SKLM [4, 5].
* Phương pháp chung:
Phun mẫu: thiết bị Linomat 5 (Camag),
điều khiển bằng phần mềm Wincats.


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017
Cỡ bơm: 100 µl. Vị trí phun: cách cạnh
dưới 10 mm, cách cạnh bên 12 mm, tốc
độ phun: 80 nl/giây.
Triển khai: bão hòa bình triển khai
10 x 10 cm trong 30 phút (giấy lọc) bằng
5 ml dung môi pha động. Dung môi để
khai triển bản mỏng 5 ml.
Chụp ảnh sắc ký đồ: buồng chụp ảnh
Camag, tại các bước sóng: 254, 366 nm,
ánh sáng trắng.
Xử lý kết quả: phần mềm Wincats,
Videoscan.

đến cắn khô, hòa tan cắn trong 20 ml
nước cất, chiết bằng n-butanol đã bão
hòa nước 3 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các
dịch chiết butanol, rửa bằng nước cất
3 lần, mỗi lần 15 ml nước cất, gạn bỏ
nước rửa. Bốc hơi dịch chiết còn lại trên

cách thủy đến cắn khô. Hòa tan cắn trong
2 ml ethanol để phun sắc ký.
- Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254,
5 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút.
- Pha động: toluen:ethyl acetat:axít formic
(5:4:1).

* Định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và
Quế chi:

- Thể tích mẫu: 5 µl/mẫu, phun mẫu trên
băng dài 8 mm.

Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 3 g,
cao chiết ethanol 60%: 1,5 g, Quế chi: 4 g.

- Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm,
366 nm và thuốc thử vanilin/axít sulfuric 5%.

Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón
100 ml, thêm 30 ml nước cất, đun cách
thủy 15 phút, để nguội, lọc thu dịch lọc.
Cho dịch lọc vào bình gạn 100 ml, lắc với
ether 3 lần, mỗi lần 10 ml, thu dịch chiết
ether, cô cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn
trong 2 ml ether để phun sắc ký.

* Định tính cắn cloroform trong cao,
Hương phụ và Xuyên khung:


- Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254,
5 x 10 cm hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút.
- Pha động: n-hexan:cloroform:ethyl acetat
(4:1:1).
- Thể tích mẫu: 4 µl/mẫu, phun mẫu trên
băng dài 8 mm.
- Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm
và 366 nm.
* Định tính cắn n-butanol từ cao và
Bạch thược:
Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g,
cao chiết ethanol 60%: 3 g, Bạch thược: 2 g.
Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón
100 ml thêm 60 ml ethanol, lắc siêu âm trong
20 phút, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy

Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g,
cao chiết ethanol 60%: 2 g, Hương phụ:
6 g, Xuyên khung: 2 g.
Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón
100 ml, thêm 30 ml nước cất, đun cách thủy,
để nguội, lọc thu lấy dịch lọc. Cho dịch lọc
vào bình gạn 100 ml, kiềm hóa bằng dung
dịch amoniac đặc đến pH = 9 - 10. Lắc
với cloroform (3 lần, mỗi lần 15 ml). Gạn
lấy lớp cloroform, cô cách thủy đến cắn.
Hòa tan cắn trong 2 ml ethanol để phun
sắc ký.
- Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254,
6 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút.

- Pha động: cloroform:toluen:aceton: axít
formic (7:4:5:1,5).
- Thể tích mẫu: 5 µl/mẫu, phun mẫu trên
băng dài 6 mm.
- Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm
và 366 nm.
7


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017
* Định tính cắn ethyl acetat từ cao,
Bạch thược, Hương phụ và Quế chi:
Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g,
cao chiết ethanol 60%: 2 g, Quế chi: 8 g,
Hương phụ: 6 g, Bạch thược: 2 g.
Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón
250 ml, thêm 100 ml ethanol 90%, đậy nắp,
đun cách thủy 30 phút. Lọc nóng, dịch lọc
đem cô cách thủy thành cắn. Hòa tan cắn
trong 15 ml nước cất, lọc qua giấy lọc.
Đối với 2 mẫu cao, hòa tan vào 15 ml
nước cất (đun nóng để hòa tan hoàn
toàn), thêm ethanol 90% (30 ml x 3 lần),
đun nóng, để lắng, lọc. Dịch lọc đem cô
cách thủy thành cắn. Hòa tan cắn trong
15 ml nước cất, lọc qua giấy lọc.
Các dịch lọc từ cao và dược liệu được
lắc loại tạp với ether dầu hỏa (10 ml x 3 lần).
Lắc dịch chiết nước với ethyl acetat (10 ml x
3 lần). Cô cách thủy dịch chiết ethyl acetat

đến cắn. Hòa tan cắn trong 2 ml ethanol
để chấm sắc ký.

(Quế chi 110 g, Hương phụ 80 g, Bạch
thược 30 g, Xuyên khung 30 g, Gừng 30 g),
chiết 3 lần, thời gian chiết lần lượt 2, 1,
1 giờ. Dịch chiết được lọc nóng qua vải
gạc, cô đến thể chất cao đặc, xác định độ
ẩm của cao.
* Cao chiết ethanol 60% (CE): phương
pháp chiết nóng ở 80oC trên nồi cách
thủy: mỗi mẻ cân khoảng 140 g (Quế chi
55 g, Hương phụ 40 g, Bạch thược 15 g,
Xuyên khung 15 g, Gừng 15 g), tiến hành
tương tự phương pháp sắc.
Quy trình điều chế được thực hiện lặp
lại 4 lần (4 mẻ) để tính giá trị trung bình.
Bảng 1: Hiệu suất bào chế và độ ẩm
cao đặc.
CN

CE

Tổng khối lượng
dược liệu khô (g)
(4 mẻ)

1122,89

567,14


Tổng khối lượng
cao (g) (tính theo
cao khô, 4 mẻ)

264,85

50,24

- Pha động: cloroform:methanol:axít formic
(7:1:1).

Độ ẩm cao đặc
trung bình (%)

11,69

13,95

- Thể tích mẫu: cao chiết ethanol 60%,
Quế chi, Bạch thược: 5 µl/mẫu; cao chiết
nước, Hương phụ: 10 µl/mẫu, phun mẫu
trên băng dài 6 mm.

Hiệu suất bào chế
cao trung bình (%)

23,22

8,49


- Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254,
8 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút.

- Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm,
366 nm và hơi amoniac đặc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Điều chế dạng cao đặc chiết nước
và ethanol.
* Cao chiết nước (CN): phương pháp
sắc: mỗi mẻ cân khoảng 280 g dược liệu
8

Thể chất, màu sắc,
mùi vị

Thể chất mềm dẻo, đặc
quánh, mịn, đồng nhất.
Màu nâu đen, mùi thơm
đặc trưng, vị ngọt hơi
đắng.

Hiệu suất điều chế cao chiết bằng
ethanol 60% thấp hơn nhiều so với cao
chiết nước. Thể chất tương đồng giữa
các mẫu cao. Các mẫu cao đặc đạt chỉ
tiêu chung theo DĐVN IV [2] về thể chất,
hình thức, độ ẩm.



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017
2. Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hoá học.
Bảng 2: Kết quả định tính các nhóm chất trong vị thuốc và cao đặc.
STT

Nhóm chất

Mẫu nghiên cứu
Quế chi

Hương phụ

Bạch thược

Xuyên khung

CN

CE

1

Alcaloid

-

+

-


+

+

+

2

Saponin

-

+

-

-

+

+

3

Coumarin

-

-


-

-

-

-

4

Flavonoid

+

+

+

-

+

+

5

Tanin

+


+

+

-

+

+

6

Axít amin

-

+

+

-

+

+

7

Đường khử


+

+

+

+

+

+

8

Polysaccharid

-

+

+

-

+

+

9


Chất béo

-

-

+

+

+

+

(-: âm tính; +: dương tính)
Quế chi có flavonoid, tanin, đường khử. Bạch thược có flavonoid, tanin, axít amin,
đường khử, polysaccharid và chất béo. Hương phụ có alcaloid, saponin, flavonoid, tanin,
axít amin, đường khử, polysaccharid. Xuyên khung: alcaloid, đường khử và chất béo.
Cao đặc chiết nước và ethanol đều có alcaloid, saponin, flavonoid, tanin, axít amin,
đường khử, polysaccharid và chất béo.
3. Định tính bằng SKLM.
* Định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi:
Bảng 3: Kết quả phân tích SKLM định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi ở
bước sóng 254 nm.
Mẫu nghiên cứu

Vết

Rf


Màu sắc

1

0,06

Đen

2

0,23

Đen

3

0,37

Đen

4

0,48

Đen

5

0,52


Đen

6

0,59

Đen

7

0,62

Đen

+

8

0,74

Đen

+

CN

CE

Quế chi


++

++

++

+

++

+++

+++

+++

+

+
+++
+

((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết rất đậm)
9


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017

Hình 1: Sắc ký đồ định tính cắn ether dầu hỏa
từ cao và Quế chi ở bước sóng 254 nm.


Hình 2: Sắc ký đồ định tính cắn n-butanol
từ cao và Bạch thược.

Trên sắc ký đồ quan sát ở bước sóng
254 nm, các vết tách tốt và có vết tương
ứng với nhau. Trong đó, cao chiết nước
và cao chiết ethanol 60% có 5 vết, Quế
chi có 4 vết, cao chiết nước và cao chiết
ethanol 60% có 2 vết tương ứng với Quế
chi. Cao chiết ethanol 60% có thêm 1 vết
tương ứng với Quế chi.

Trên sắc ký đồ quan sát ở bước sóng
254 nm, các vết tách tốt và tương ứng với
nhau. Trong đó, cao chiết nước và cao
chiết ethanol 60% có 5 vết và đều có 1 vết
tương ứng với Bạch thược.

* Định tính cắn n-butanol từ cao và
Bạch thược:
Bảng 4: Kết quả phân tích SKLM định
tính cắn n-butanol từ cao và Bạch thược
ở bước sóng 254 nm.
Vết

Rf

Màu
sắc


Mẫu nghiên cứu
CN

CE

Bạch
thược
+++

Bảng 5: Kết quả phân tích SKLM định
tính cắn cloroform từ cao, Hương phụ và
Xuyên khung ở bước sóng 254 nm.
Vết

Rf

Màu
sắc

1

0,44

Đen

Mẫu nghiên cứu
CN

CE


HP

XK

+

2

0,46

Đen

++

+++

3

0,50

Đen

+

+++

++

4


0,54

Đen

+
+

1

0,33

Đen

+++

+++

2

0,38

Đen

+++

+++

5


0,65

Đen

+

+

3

0,45

Đen

+++

+++

6

0,72

Đen

+

+++

4


0,53

Đen

+++

+++

7

0,78

Đen

5

0,64

Đen

+++

+++

8

0,81

Đen


((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết
rất đậm)
10

* Định tính alcaloid trong cao, Hương phụ
và Xuyên khung:

+++

+
+

+

((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết
rất đậm)


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017
5

0,19

Đen

++

6

0,29


Vàng

7

0,37

Vàng

8

0,42

Vàng

+

9

0,46

Vàng

+

+++

+

+++


+
+

+
+

((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết
rất đậm)

Hình 3: Sắc ký đồ định tính cắn CHCl3
từ cao, Hương phụ và Xuyên khung.
Trên sắc ký đồ quan sát ở bước sóng
254 nm, các vết tách tốt và tương ứng
với nhau. Trong đó, cao chiết nước và
cao chiết ethanol 60% có 5 vết, Hương phụ
có 4 vết, Xuyên khung có 2 vết. Cao chiết
nước và cao chiết ethanol 60% có 2 vết
tương ứng với Hương phụ, 1 vết tương
ứng với Xuyên khung.
* Định tính cắn ethyl acetat từ cao,
Bạch thược, Hương phụ và Quế chi:
Bảng 6: Kết quả phân tích SKLM định
tính cắn ethyl acetat từ cao, Bạch thược,
Hương phụ và Quế chi sau khi hiện màu.
Vết

Rf

Màu

sắc

1

0,05

Đen

2

0,06

Đen

3

0,09

Vàng

4

0,12

Đen

CE

QC


HP

BT

+

+
+++

++

+

hơi NH3 đặc, có các vết tách tốt và tương
ứng với nhau. Trong đó, cao chiết nước
có 5 vết, cao chiết ethanol 60% và Quế chi
2 vết. Cao chiết nước và cao chiết ethanol
60% có 1 vết tương ứng với Quế chi và

+
+

Trên sắc ký đồ sau khi hiện màu bằng

có 3 vết, Hương phụ 5 vết, Bạch thược

Mẫu nghiên cứu
CN

Hình 4: Sắc ký đồ định tính cắn EtOAc từ

cao, Bạch thược, Hương phụ và Quế chi.

+++

Hương phụ, 2 vết tương ứng với Bạch
thược. Cao chiết nước có thêm 1 vết
tương ứng với Hương phụ, 1 vết tương
ứng với Quế chi.
11


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017
BÀN LUẬN
1. Về dạng cao đặc của phương thuốc.
Phương thuốc gồm 5 vị, trong đó 4 vị
(Quế chi, Hương phụ, Xuyên khung và
Gừng) có tinh dầu. Tuy nhiên, trong quá
trình thực nghiệm thấy hàm lượng tinh
dầu quá thấp. Phương thuốc được dùng
chủ yếu dưới dạng nước sắc. Do đó,
ngoài tinh dầu có thể các thành phần
khác tan trong nước cũng có tác dụng
sinh học. Nước có khả năng hòa tan
rộng, lại chiết bằng phương pháp sắc
truyền thống nên cao thu được có nhiều
tạp chất, một số hoạt chất có thể bị
phân hủy, nhiều thành phần tan trong
nước nóng nhưng bị tủa lại khi để nguội.
Nếu tiếp tục tiến hành loại tủa, có thể làm
mất hoạt chất. Ethanol là một dung môi

an toàn, hòa tan được nhiều hoạt chất,
ít hòa tan tạp chất, nên chúng tôi đã
nghiên cứu điều chế cao đặc Quế chi
thang XH với 2 dung môi là nước và
ethanol 60% để làm nguyên liệu cho các
nghiên cứu tiếp theo và làm bán thành
phẩm để nghiên cứu các sản phẩm như
siro, cốm, viên… Mặt khác, chiết với nước
và ethanol 60% ở 800 C là phương pháp
phù hợp với thiết bị chiết tại các Công ty
Dược Việt Nam. Hiệu suất điều chế cao
chiết ethanol (8,49%) thấp hơn nhiều so
với cao chiết nước (23,22%). Do đó, để
bào chế dạng cao thuốc, cốm thuốc có thể
sử dụng cao chiết nước, bào chế viên có
thể sử dụng cao chiết ethanol.
12

Kết quả cho thấy 2 loại cao đặc Quế
chi thang XH đều đạt các chỉ tiêu theo
quy định của DĐVN IV về thể chất và độ
ẩm. Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu
các biện pháp loại tạp hợp lý, dạng bào
chế phù hợp để đảm bảo đủ liều dùng và
hạn chế số lượng thuốc mà bệnh nhân sử
dụng trong ngày.
2. Về định tính bằng phản ứng hóa
học và SKLM.
Kết quả định tính sơ bộ cho thấy trong
cao đặc chiết với nước và ethanol đều có

các thành phần cơ bản tương tự như
thành phần của vị thuốc có trong phương
thuốc, bao gồm: alcaloid, saponin, coumarin,
flavonoid, tanin, axít amin, đường khử,
polysaccharid và chất béo.
Định tính bằng SKLM là phương pháp
dễ thực hiện tại các phòng kiểm nghiệm.
Mặt khác, theo DĐVN IV, hai vị thuốc
trong phương thuốc là Bạch thược và
Quế chi được định tính bằng SKLM. Do vậy,
chúng tôi đã chọn phương pháp SKLM để
định tính một số thành phần chính của cao,
đồng thời xác định sự có mặt của các vị
thuốc trong cao. Kết quả phân tích SKLM
với bốn loại cắn chiết bằng dung môi
khác nhau từ cao chiết nước, cao chiết
ethanol và các vị thuốc đối chiếu cho
thấy, trên sắc ký đồ cả hai cao đều có các
vết tương ứng với vết của vị thuốc trong
phương thuốc. Như vậy, có thể sử dụng
phương pháp SKLM để xác định thành
phần hóa học của các vị thuốc trong cao
đặc nhằm góp phần xây dựng tiêu chuẩn
cao đặc phương thuốc.


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Cao đặc Quế chi thang XH được điều
chế bằng phương pháp chiết nóng với
nước đạt hiệu suất 23,22% và chiết nóng
với ethanol 60% cho hiệu suất 8,49%.
Các mẫu cao đạt chỉ tiêu chung của
DĐVN IV về thể chất, hình thức và độ ẩm.
Các mẫu cao đều có alcaloid, saponin,
coumarin, flavonoid, tanin, axít amin,
đường khử, polysaccharid và chất béo.
Bằng phương pháp SKLM, trên sắc ký đồ,
cao chiết nước và cao chiết ethanol đều
có vết tương ứng với các vị thuốc trong
phương thuốc. Có thể áp dụng những kết
quả trên để xây dựng tiêu chuẩn cao đặc
phương thuốc.

1. Trình Nhu Hải, Lý Gia Canh. Trung Quốc
danh phương toàn tập. Nhà xuất bản Y học.
2004.
2. Bộ Y Tế. Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất
bản Y học. 2009.
3. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu.
Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc.
Nhà xuất bản Y học. 1985.
4. Viện Dược liệu. Nghiên cứu thuốc từ thảo
dược. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
2006.
5. Wagner H, Bauer R, Melchart D, Xiao
P.G, Staudinger A. Chromatographic Fingerprint

Analysis of herbal medicines thin layer and
high performance liquid chromatography of
Chinese drugs. Springer Wien, New York. 2011,
Vol 1, pp.568, 682.

13



×