Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nghiên cứu xác định tỷ lệ thành phần hoá học thích hợp của pheromone sâu khoang (S. litura) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.21 KB, 4 trang )

kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008
Nghiên cứu xác định tỷ lệ thành phần hoá học thích hợp
của pheromone sâu khoang

(
S. litura
)
study on proper proportion of pheromone chemicals of
S. Litura


Lê Thanh Hà
1
, Nguyễn Thị Chúc Quỳnh
2
,
Lê Văn Trịnh
2

Abstract
A study on proportion of chemicals to make S. litura pheromone lures was carried out since 2005.
The result of research have indicated that the potential attraction to the insect from proportion of Hexal
1 and Hexal 2 as 97/3 microlit per lure was the best with 18 male trapped in 8
th
day after application
and effective duration for insect attraction reached to 20 days.

I. Đặt vấn đề
Pheromone sâu khoang tổng hợp là một hỗn
hợp gồm 2 thành phần là (Z, E)- 9- 11- 14:Ac
và (Z, E)- 9- 12- 14: Ac. Tuy nhiên, theo một


số tác giả thì thành phần (Z, E)- 9- 12- 14: Ac
có vai trò quan trọng trong thành phần
pheromone sâu xanh da láng và chỉ là một
thành phần của pheromone sâu khoang vì hiệu
quả ngoài đồng ruộng không rõ [1, 3, 4].
Nhưng theo tài liệu khác lại khẳng định đó là
thành phần không thể thiếu của pheromone sâu
khoang và tỷ lệ tham gia phối chế của hai thành
phần này là 9: 1 mặc dù hợp chất này có hiệu
lực hấp dẫn sâu khoang không cao khi sử dụng
riêng rẽ [2]. Một số tác giả khác cho rằng tỷ lệ
giữa 2 thành phần này là 97: 3 là có hiệu lực
hấp dẫn sâu khoang cao nhất [2].
Tại Việt Nam, trong mấy năm qua việc
nghiên cứu pheromone côn trùng để phục vụ
phòng chống sâu hại đã được một số cơ quan
khoa học quan tâm và đã thu được một số kết
quả bước đầu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
nào về xác định tỷ lệ thích hợp giữa các thành
phần của chúng để tạo mồi pheromone có hiệu
lực cao trong hấp dẫn sâu khoang trên đồng
ruộng. Từ năm 2005, Viện Bảo vệ thực vật đã
bắt đầu nghiên cứu về vấn đề này. Sau đây là
kết quả đã đạt được.
II. Phương pháp nghiên cứu
Ban đầu, các thí nghiệm được tạo dạng với
số lượng 100 mồi pheromone tại phòng thí
nghiệm pheromone của Viện. Sau đó kiểm tra
theo phương pháp dòng khí (Air Flow) với áp
lực dòng khí lưu chuyển theo thời gian khác

nhau: 5; 10; 15; và tới 180 phút. Mỗi đợt
thí nghiệm tiến hành với số lượng từ 50 - 100
trưởng thành đực sâu khoang S. litura.
Sau khi xác định các công thức là có hiệu
lực hấp dẫn cao thì tiến hành sản xuất với số
lượng 500 mồi pheromone và đánh giá ngoài
đồng ruộng. Các công thức thí nghiệm tiến
hành đồng thời trên một khu ruộng rau có
cùng thời vụ gieo trồng. Bố trí thí nghiệm
theo phương pháp tuần tự, mỗi công thức bố
trí nhắc lại 10 lần. Hàng ngày theo dõi số
lượng trưởng thành sâu hại từng loại, bao gồm
trưởng thành sâu khoang và trưởng thành sâu
khác vào bẫy. Các công thức tốt nhất sẽ được
đưa vào sản xuất số lượng lớn để cung ứng
trên thị trường.
III. Kết quả nghiên cứu
và thảo luận
Để xác định tỷ lệ thành phần và liều lượng
chất hoá học tạo dạng pheromone sâu khoang.
Các thí nghiệm được tiến hành với quần thể sâu
khoang tại các vùng rau đồng bằng sông Hồng
với các tổ hợp tỷ lệ các thành phần hoá học với

1. Viện ĐH Mở Hà Nội
2. Viện Bảo vệ thực vật


kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008
liều lượng khác nhau được thực hiện đầu tháng

1/2005. Kết quả nêu ở hình 1 cho thấy công
thức thí nghiệm 3 thành phần Hexal 1, Hexal 2
và Hexal 3 là 90/9/1 microlit cho hiệu quả hấp
dẫn trưởng thành sâu khoang cao hơn chút ít so
với so với công thức 2 thành phần Hexal 4 và
Hexal 3 với liều lượng là 97/3 microlit. Tuy
nhiên, qua xử lý thống kê thì hầu như không có
sự sai khác ở mức > 99%. Điều này cho khả
năng giảm được thành phần chất hoá học Hexal
2.

0
50
100
150
200
250
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25
Ngµy sau ®Æt bÉy
con/10bÉy/ngµy
Hexal 1/Hexal 2/Hexal 3=90/9/1
Hexal 4/Hexal 3=97/3
Hexal 4/Hexal 3=98/2
Hexal 4/Hexal 3=99/1

Hình 1. Số lượng trưởng thành sâu khoang vào bẫy dùng pheromone
với thành phần và liều lượng chất hoá học khác nhau (Văn Đức, Hà Nội, 15/1/2005)

Qua theo dõi đối với số lượng trưởng thành
các sâu khác vào bẫy (Hình 2), cho thấy giữa

các công thức liều lượng khác nhau không thể
hiện tính hấp dẫn trội hẳn và qua xử lý thống
kế cũng thấy không có sự sai khác có ý nghĩa.
Tuy nhiên, ở công thức Hexal 4 và Hexal 3 là
98/2 có xu hướng hấp dẫn sâu khác cao hơn
chút ít so với các công thức còn lại và trong số
trưởng thành các sâu khác vào bẫy lại chiếm
tới 84,5% là trưởng thành sâu đo xanh (Plusia
eriosoma) thường phát sinh gây hại trên rau
thập tự.
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008
0
5
10
15
20
25
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25
Ngµy sau ®Æt bÉy
con/10 bÉy/ ngµy
Hexal 4/Hexal 3=99/1
Hexal 4/Hexal 3=98/2
Hexal 4/Hexal 3=97/3
Hexal 1/Hexal 2/Hexal 3=90/9/1

Hình 2. Số lượng trưởng thành sâu khác vào bẫy pheromone sâu khoang
trên cải bắp với thành phần và liều lượng chất hoá học khác nhau
(Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội, 2005)

Từ kết quả thí nghiệm nêu trên, theo hướng

phát triển pheromone trên cơ sở chỉ sử dụng 2
loại hoá chất thay cho tổ hợp 3 loại hoá chất, năm
2006 tiếp tục đi sâu tìm hiểu mức độ hấp dẫn đối
với sâu khoang của 4 tổ hợp với 2 thành phần
theo các tỷ lệ giữa Hexal 1 và Hexal 2 khác nhau.
0
3
6
9
12
15
18
21
1 3 5 7 9 11 13 15 17
Ngµy sau ®Æt bÉy
con/ 10 bÉy/ ngµy
Hexal1/Hexal2= 95/5
Hexal1/Hexal2= 90/10
Hexal1/Hexal2= 85/15
Hexal1/Hexal2 = 97/3

Hình 3. Số lượng trưởng thành sâu khoang trên bắp cải vào bẫy dùng pheromone
với tỷ lệ các thành phần và liều lượng khác nhau (Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội, 2/2006)
Kết quả thí nghiệm cho thấy với tỷ lệ liều
lượng Hexal 1 và Hexal 2 là 97/3 microlit vẫn
cho hiệu quả hấp dẫn sâu khoang trên đồng ruộng
cao nhất, Ngày đỉnh cao (ngày thứ 8 sau đặt bẫy)
có thể đạt tới 18 con/bẫy và hiệu lực tới 20 ngày,
dài nhất trong số 3 tổ hợp 2 thành phần hoá học
đã thử nghiệm. Trong khi đó, tổ hợp Hexal1/

Hexal2 là 99/1 microlit có mức độ hấp dẫn sâu
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008
khoang thấp nhất (hình 3).
Theo dõi số lượng trưởng thành các sâu khác
vào bẫy pheromone cũng cho kết quả tương tự
với kết quả thí nghiệm năm 2005. Tính tổng số
trưởng thành các sâu khác vào bẫy đạt cao nhất ở
mồi pheromone có tỷ lệ các thành phần là 95/5.
Thấp nhất là công thức có tỷ lệ liều lượng thành
phần là 97/3 microlit (Hình 4).
Như vậy, tổ hợp liều lượng thành phần hoá
học giữa Hexal 1 và Hexal 2 là 97/3 microlit thể
hiện mức độ chuyên tính khá cao đối với sâu
khoang. Còn tỷ lệ là 95/5 có mức độ chuyên tính
với sâu khoang thấp nhất, nhưng lại có tiềm năng
hấp dẫn trưởng thành sâu khác cao nhất. Điều
này mở ra khả năng phát triển loại pheromone
cho sâu hại khác.
0
3
6
9
12
15
18
21
1 3 5 7 9 11 13 15
Ngµy sau ®Æt bÉy
Sè lî ng (con/bÉy)
Hexal1/Hexal 2= 95/5

Hexal 1/Hexal 2= 90/10
Hexal1/Hexal 2= 85/15
Hexal1/Hexal 2= 97/3

Hình 4. Số lượng bướm sâu khác vào bẫy pheromone sâu khoang
(Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội, 2/2006)

IV. Kết luận và đề nghị
Tỷ lệ liều lượng Hexal 1và Hexal 2 là 97/3
microlit cho một mồi cho hiệu quả hấp dẫn sâu
khoang trên đồng ruộng cao nhất, ngày đỉnh cao
(ngày thứ 8 sau đặt bẫy) có thể đạt tới 18 con/bẫy
và thời gian tồn tại hiệu lực tới 20 ngày. Có thể
cho phép sản xuất mồi pheromone sâu khoang
theo tỷ lệ thành phần hoá chất là 97/3.

Tài liệu tham khảo
1. Cheng E. Y.; Kao C.H.; Su W.Y. and Chen
C.N. "The application of insect sex pheromone
for crop pest management in Taiwan". Taiwan
Agriculture Biomothly 30/1992. Page 76 - 93.
2. Ogawa K., Kobayashi T. and Fukumoto T.
"Practical use of pheromones". Proceeding of the
77
th
annual Western orchard pest and disease
management conference, California, USA. 1999.
Page 246 - 251.
3. Byer, J. A. Simulation and equation models
of insect population control by pheromone-

baited traps. Jounal of Chemical Ecology, No.
19/1993. Page 1939- 1956.
4. Trumble J. T. Integrating pheromone into
vegetable crop production. Paths forwards for
direct control. Insect pheromone research new
directions. Edited by Ring T. C. and Albert K. M.
Chapman and Hall. 1997. Page 397 - 420.



×