Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với chất lượng cuộc sống trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.01 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ PHẾ THÂN KÝ
VỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Lê Khắc Bảo*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với chất lượng cuộc sống (CLCS) đo lường qua
bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống Saint Goerge (SGRQ).
Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 04/2009 đến 10/2010. Tại thời điểm
0, 3 và 6 tháng, bệnh nhân được thực hiện đo phế thân ký và trả lời bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống SGRQ.
Tương quan giữa các chỉ số phế thân ký và điểm số chất lượng cuộc sống tại một thời điểm và tương quan giữa
sự biến thiên của hai nhóm chỉ số này sau 3 và 6 tháng được tính toán.
Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký với điểm số SGRQ trên bệnh nhân
BPTNMT lần lượt là: FEV1 = - 0,456 (P < 0,001); FEF25 – 75% = - 0,392 (P < 0,001)TLC= 0,425 (P < 0,001); RV =
0,393(P < 0,001); IC = - 0,208 (P < 0,005) sGAW= - 0,485; Raw = 0,327 (P < 0,001)Hệ số tương quan theo thời
gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và điểm số SGRQ trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo
dõi 3 tháng lần lượt là: FEV1 = - 0,259 (P = 0,002); FEF 25 – 75% = - 0,098 (P = 0,246). TLC = 0,267 (P = 0,001); RV
= 0,22 (P = 0,009); IC= - 0,225 (P = 0,007). sGAW = - 0,061 ( P = 0,468); Raw = - 0,207 (P = 0,013). Hệ số
tương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và điểm số SGRQ trên bệnh nhân
BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng lần lượt là:FEV1 = - 0,153 (P = 0,204); FEF 25 – 75% = - 0,009 (P =
0,939). TLC = 0,208 (P = 0,084); RV = 0,164 (P = 0,175); IC= - 0,003 (P = 0,981). sGAW = - 0,106 ( P = 0,382);
Raw = 0,007 (P = 0,954).
Kết luận: Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và điểm số
SRGQ đánh giá chất lượng cuộc sống có ý nghĩa thống kê. Không có tương quan hoặc tương quan yếu giữa biến
thiên các chỉ số phế thân ký với biến thiên điểm số chất lượng cuộc sống trong thời gian 3 và 6 tháng theo dõi.
Từ khóa: chỉ số phế thân ký, chất lượng cuộc sống, điểm số chất lượng cuộc sống SRGQ



ABSTRACT
CORRELATIONS BETWEEN PHLETHYSMOGPRAPHIC PARAMETERS AND QUALITY OF LIFE IN
CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE
Le Khac Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 366 - 371
Objectives: To evaluate the correlation between phlethysmographic parameters and quality of life measured
by Saint Goerge Respiratory Questionnaire (SGRQ).
Methods: A 6-month prospective cohort study has been conducted on 73 Chronic Obstructive Pulmonary
Disease (COPD) patients at University Medical Hospital at HoChiMinh city from 04/2009 to 10/ 2010. At the
0, 3rd and 6th months of the study period, lung function testing by phlethysmography and SGRQ filling were
realized in every patient. The correlations between phlethysmographic parameters and SRGQ scores at any time
*Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lãc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email:

366

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

as well as the correlations between their varations after 3 and 6 months were calculated.
Results: Correlation ratios between the phlethysmographic parameters and the quality of life measured by
SGRQ scores in COPD patients at any time are: FEV1 = - 0.456; FEF25 – 75% = - 0.392 (P < 0,001)TLC= 0.425; RV =
0.393(P < 0.001); IC = - 0.208 (P < 0.005) sGAW= - 0.485; Raw = 0.327 (P < 0,001)Correlation ratios between
the variations in phlethysmographic parameters and those in SGRQ scores in COPD patients after 3 months are:
FEV1 = - 0.259 (P = 0,002); FEF 25 – 75% = - 0.098 (P = 0.246). TLC = 0,267 (P = 0.001); RV = 0.22 (P = 0.009);
IC= - 0.225 (P = 0.007). sGAW = - 0.061 ( P = 0.468); Raw = - 0.207 (P = 0.013). Correlation ratios between the

variations in phlethysmographic parameters and those in SGRQ scores in COPD patients after 6 months are:
FEV1 = - 0.153 (P = 0.204); FEF 25 – 75% = - 0.009 (P = 0.939). TLC = 0,208 (P = 0,084); RV = 0,164 (P = 0,175);
IC= - 0.003 (P = 0.981). sGAW = - 0.106 ( P = 0.382); Raw = 0.007 (P = 0.954).
Conclusion: There are moderate correlations at any time between phlethysmographic parameters and
SRGQ scores. There are no or weak correlations between the variations in phlethysmographic parameters and
those in SRGQ scores after 3 and 6 months.
Key words: phlethysmographic parameters, quality of life, SGRQ.
nghẽn đường thở, với các chỉ số lâm sàng trong
MỞ ĐẦU
đó có CLCS.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là
Các nghiên cứu cơ bản trên thế giới cho thấy
vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới với
dường như các chỉ số phế thân ký khác FEV1
tỷ lệ bệnh toàn bộ và tỷ lệ bệnh mới ngày càng
như là thể tích khí cặn RV, dung tích hít vào IC
tăng. Tại Việt nam tần suất BPTNMT theo ước
có thể liên quan chặt hơn với các chỉ số lâm sàng
đoán vào năm 2001 là 6,7% - cao nhất trong khu
trong đó có CLCS.(2) Tuy nhiên cũng còn quá
vực châu Á Thái Bình Dương(1). Việc đánh giá
sớm để kết luận rằng chỉ số nào là ứng cử viên
BPTNMT một cách chuẩn xác rất cần thiết.
thay cho FEV1.
Khuyến cáo hướng dẫn xử lý BPTNMT toàn
cầu hiện nay phiên bản mới nhất – GOLD 2009 –
vẫn dùng chỉ số FEV1 trong chẩn đoán và điều
trị(8). Tuy nhiên, ngày càng có nhiều chứng cứ
cho thấy việc dùng một chỉ số duy nhất như vậy
không giúp đánh giá toàn diện một bệnh toàn

thân như BPTNMT mà trong đó tổn thương tắc
nghẽn luồng khí chỉ là một trong các tổn thương
tại phổi(3).

Đặc điểm cố hữu của phế thân ký là biến
thiên theo tuổi, giới, thời gian và đặc biệt là
chủng tộc(1) . Tại Việt nam đã có vài nghiên
cứu cắt ngang đánh giá sự tương quan giữa
các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở, khả
năng gắng sức (5,5,7,9). Các nghiên cứu cắt dọc
đánh giá mối tương quan của các chỉ số phế
thân ký và chỉ số lâm sàng ví dụ CLCS chưa
được thực hiện.

Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một thông
số quan trọng trong đánh giá BPTNMT. Các thử
nghiệm lâm sàng lớn đánh giá hiệu quả của một
biện pháp điều trị BPTNMT hiện nay như là thử
nghiệm TORCH, UPLIFT đều dùng thông số
CLCS như là một thước đo hữu ích.

Mục tiêu

Tuy nhiên, thông số CLCS có nhược điểm là
phức tạp, không khách quan. Câu hỏi đặt ra là
liệu có tương quan nào giữa các thông số khách
quan đánh giá toàn diện hơn tổn thương tại
phổi, nghĩa là không chỉ đánh giá tổn thương tắc

Xác định hệ số tương quan tại một thời điểm

của chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75% ; TLC, RV,
IC; Raw, sGaw với điểm số SRGQ.

Chuyên Đề Nội Khoa

Xác định tương quan giữa các chỉ số phế
thân ký với chất lượng cuộc sống đo lường qua
bảng câu hỏi Saint Goerge trên BPTNMT.
Mục tiêu tổng quát này thể hiện qua hai mục
tiêu cụ thể:

Xác định hệ số tương quan theo thời gian
của biến thiên chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75%;

367


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

TLC, RV, IC; Raw, sGaw với biến thiên điểm số
SRGQ sau thời gian 3 và 6 tháng.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP

Các thông số phế thân ký quan tâm bao
gồm: FEV1, FEF25 -75%, TLC, RV, IC, Raw và sGaw
sau test dãn phế quản.


Đối tượng nghiên cứu

Điểm số chất lượng cuộc sống

73 bệnh nhân BPTNMT đến khám trong thời
gian từ 04/2009 - 04/2010 tại BVĐHYD được mời
tham gia nghiên cứu

Phương tiện đo lường: bảng câu hỏi chất
lượng cuộc sống Saint Goerge (SGRQ) đã được
dịch sang tiếng Việt được tác giả chấp nhận cho
sử dụng.(9)

Tiêu chuẩn chọn: đạt cả 4 tiêu chuẩn
Tuổi ≥ 40.
Tiền căn hút thuốc lá ≥ 10 gói/năm hoặc tiếp
xúc khói độc hại trong môi trường sống hoặc
làm việc.
Có triệu chứng lâm sàng phù hợp BPTNMT:
ho kéo dài ± khó thở gắng sức.
FEV1/FVC sau test dãn phế quản < 70%.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại: đạt ≥ 1 tiêu chuẩn:
Đồng tồn tại bệnh khác có thể làm thay đổi
chỉ số phế thân ký: bệnh thành ngực (gù vẹo cột
sống), màng phổi (tràn dịch, tràn khí màng
phổi), nhu mô phổi (xep phổi, cắt phổi, di chứng
lao phổi), bệnh đường thở khác BPTNMT (dãn
phế quản, hen suyễn) .v.v.
Đồng tồn tại bệnh khác có thể ảnh hưởng

đến điểm số chất lượng cuộc sống: bệnh tâm
thần kinh, chuyển hóa như đái tháo đường, ung
thư, tai biến mạch máu não. v.v.
Không thể hợp tác thực hiện đo phế thân ký,
không đủ minh mẫn để trả lới các câu hỏi trong
bảng điểm Saint Goerge.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế:
Đoàn hệ tiền cứu
Biến số nghiên cứu:
Chỉ số phế thân ký:
Phương tiện đo lường: Máy phế thân ký của
nSpire – Hoa Kỳ đáp ứng tiêu chuẩn về máy phế
thân ký của ATS/ERS 2005(1).
Quá trình đo phế thân ký: yêu cầu chất
lượng tuân thủ theo hướng dẫn về đo hô hấp ký
và thể tích phổi của ATS/ERS 2005. (1)

Quá trình trả lời câu hỏi: Bệnh nhân tự trả
lời, bác sỹ có mặt để trợ giúp khi cần.
Các thông số quan tâm: điểm số SGRQ toàn
bộ và các điểm số SGRQ thành phần đánh giá
mức độ triệu chứng, mức độ hoạt động và mức
độ ảnh hưởng.

Quá trình nghiên cứu
Thời gian thu dung: 1 năm từ 1/4/09 – 1/4/10.
Thời gian theo dõi: 6 tháng với 3 lần khám
vào tháng 0, 3 và 6 kể từ khi bắt đầu nghiên cứu.

Tại mỗi lần khám bệnh nhân đều được đo
phế thân ký trước và sau test dãn phế quản với
400 mcg Salbutamol; sau đó bệnh nhân trả lời
bảng câu hỏi SGRQ.

Quản lý - xử lý số liệu
Nhập liệu thống kê
Nhập điểm số CLCS vào bảng Excel làm sẵn
do tác giả bảng câu hỏi SGRQ cung cấp, nhập
chỉ số phế thân ký vào phần mềm SPSS phiên
bản 11.5.
Xử lý thống kê
Dùng phần mềm SPSS phiên bản 11.5 tính
hệ số tương quan Pearson với mức có ý nghĩa
thống kê P < 0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi và giới
Tuổi: Trung bình = 66,2 ± 9,9. Cao nhất =
86; Thấp nhất = 40.
Giới: Nam: 94,5%. Nữ: 5,5%

368

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Đặc điểm BPTNMT cơ bản:

Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn nặng dựa
trên
phân
loại
của
GOLD
2009:
7%

40%

GĐ I

GĐ II

GĐ III

55

40
30

10

4

10
0

0


1

2

1
3

Số bệnh nhân
5
45
23

3

Chỉ số phế thân ký
Điểm số SRGQ
Mức độ triệu chứng
Mức độ hoạt động
Mức độ ảnh hưởng
Toàn bộ

Tỷ lệ
6,8%
61,7%
31,5%

Chỉ số tắc nghẽn đường thở với điểm số SGRQ
FEV1
FEF25-75%

Hệ số tương quan R
- 0,379 *
- 0,318 *
- 0,516 *
- 0,482 *
- 0,324 *
- 0,258 *
- 0,456 *
- 0,392 *

( )

* Tương quan hai chiều với P < 0,001

Chỉ số ứ khí phế nang với điểm số SGRQ
Chỉ số phế thân ký
Điểm số SRGQ
Mức độ triệu chứng
Mức độ hoạt động

( )

* Tương quan hai chiều với P < 0,001

Giữa các chỉ số phế thân ký với nhau :

RV
IC
Hệ số tương quan R
0,337 *

0,323*
-0,170**
0,371*
0,318*
-1,179**

Biến thiên
Sau 3
tháng
Sau 6
tháng

Hệ số R
- 0,271
0,834
- 0,44

Trị số P
0,000
0,000
0,000

Chỉ số phế
thân ký
FEV1
FEF 25- 75%
FEV1
FEF 25- 75%

Điểm số SRGQ toàn bộ

Hệ số R
- 0,259
- 0,098
- 0,153
- 0,009

Trị số P
0,002
0,246
0,204
0,939

Chỉ số ứ khí phế nang với điểm số SGRQ
Biến thiên

Sau 3 tháng

Sau 6 tháng

Chỉ số phế
thân ký
TLC
RV
IC
TLC
RV
IC

Điểm số SRGQ toàn bộ
Hệ số R


Trị số P

0,267
0,220
- 0,225
0,208
0,164
- 0,003

0,001
0,009
0,007
0,084
0,175
0,981

Chỉ số tăng kháng lực đường thở với điểm số
SGRQ
Biến thiên

TLC

Chuyên Đề Nội Khoa

Raw
sGaw
Hệ số tương quan R
0,217 *
- 0,362 *

0,427 *
- 0,567 *
0,216 *
- 0,347 *
0,327 *
- 0,485 *

Chỉ số tắc nghẽn đường thở với điểm số SGRQ:

4

Tương quan tại một thởi điểm giữa các chỉ
số phế thân ký với điểm số SGRQ:
Chỉ số phế thân ký
Điểm số SRGQ
Mức độ triệu chứng
Mức độ hoạt động
Mức độ ảnh hưởng
Toàn bộ

IC
-0,186**
-0,208**

Tương quan theo thời gian giữa biến thiên
các chỉ số phế thân ký với biến thiên điểm
số SGRQ:

Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hút thuốc
lá khi bắt đầu nghiên cứu:

Tình trạng
Chưa hút
Đã cai
Đang hút

RV
0,361*
0,393*

* Tương quan hai chiều với P < 0,001 (**) Tương quan hai
chiều với P < 0,05

Tương quan giữa
FEV1 & TLC
FEV1 & sGaw
TLC & sGaw

50

20

TLC
0,379*
0,425*

( )

GĐ IV

Phân bố bệnh nhân theo số lượng đợt cấp

trung bình – nặng trong 1 năm trước đó:
60

Chỉ số phế thân ký
Mức độ ảnh hưởng
Toàn bộ

Chỉ số tăng kháng lực đường thở với điểm số
SGRQ:

23%

30%

Nghiên cứu Y học

Sau 3 tháng
Sau 6 tháng

Chỉ số phế
thân ký
Raw
sGaw
Raw
sGaw

Điểm số SRGQ toàn bộ
Hệ số R

Trị số P


- 0,207
- 0,061
0,007
- 0,106

0,013
0,468
0,954
0,382

369


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Giữa các biến thiên các chỉ số phế thân ký với
nhau
Tương quan giữa
FEV1 & TLC
FEV1 & sGaw
TLC & sGaw

Hệ số R
- 0,121
0,521
- 0,147


Trị số P
0,148
0,000
0,079

BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình là 66,2 ± 9,9 là phù hợp với
đặc điểm chung của BPTNMT vốn xuất hiện
trên người lớn tuổi, và phù hợp với các kết quả
nghiên cứu về BPTNMT trên thế giới.
Giới nam chiếm ưu thế đến 94,5% là phù
hợp với tỷ lệ hút thuốc lá tại Việt nam cao hơn
hẳn ở nam giới - 56,1%, so với tỷ lệ hút thuốc lá
ở nữ là 1,8%(11). Đặc điểm về giới trong nghiên
cứu này như vậy cũng phù hợp với đặc điểm về
giới trong dân số BPTNMT chung.
Phân bố bệnh nhân BPTNMT theo giai đoạn
bệnh dựa vào trị số FEV1 sau test dãn phế quản
cho thấy bệnh nhân ở giai đoạn nhẹ và trung
bình (1 và 2) là 53%, giai đoạn nặng (3) là 30% và
giai đoạn rất nặng (4) là 7%. Nhóm bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi như vậy đại
diện cho nhóm BPTNMT tại cộng đồng với đặc
điểm là trong cộng đồng BPTNMT ở giai đoạn
nhẹ nhiều hơn nặng. Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả trong nghiên cứu khảo sát tỷ lệ
BPTNMT trong cộng đồng của tác giả Ngô Quý
Châu tại miền Bắc Việt nam.
Như vậy đặc điểm dân số của bệnh nhân

BPTNMT trong nghiên cứu của chúng tôi là phù
hợp với đặc điểm bệnh nhân BPTNMT ngoài
cộng đồng tại Việt nam. Và như thế rất có khả
năng kết quả đạt được trong nghiên cứu này có
thể ngoại suy cho nhóm dân số BPTNMT ngoài
cộng đồng tại Việt nam

Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ
số phế thân ký với điểm số SGRQ:
73 bệnh nhân được đánh giá đồng thời chỉ số
phế thân ký và điểm số chất lượng cuộc sống tại
3 thời điểm: lúc ban đầu, ba tháng và sáu tháng

370

sau. Mức độ tương quan được tính toán dựa
trên 73 x 3 = 219 lượt bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có mối tương quan tại một thời điểm có ý nghĩa
thống kê giữa các thông số phế thân ký với điểm
số chất lượng cuộc sống Saint Goerge.
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
mức độ tương quan chỉ ở mức trung bình với hệ
số tương quan hai chiều chỉ nằm trong khoảng
0,3 – 0,7 mà thôi.
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tắc
nghẽn luồng khí, FEV1 vẫn tương quan chặt với
điểm số chất lượng cuộc sống hơn FEF 25–75%
(RFEV1 = - 0,456 so với R FEF25-75 = - 0,392).
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện ứ

khí phế nang, TLC tương quan chặt với điểm số
chất lượng cuộc sống hơn RV (RTLC = 0,425 so với
RRV = 0,392). Chỉ số IC, chỉ số gián tiếp tình trạng
ứ khí phế nang chỉ tương quan yếu với điểm số
chất lượng cuộc sống với RIC = - 0,208.
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tăng
kháng lực đường thở, sGaw tương quan chặt với
điểm số chất lượng cuộc sống hơn Raw (RsGaw = 0,485 so với R Raw = 0,327).
So sánh giữa ba nhóm chỉ số, sGaw tương
quan chặt với điểm số chất lượng cuộc sống hơn
hai chỉ số FEV1 và TLC nhưng sự khác biệt về
mức độ tương quan là không lớn (RsGaw = - 0,485
so với RFEV1 = - 0,456 và RTLC = 0,425).
Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ
số phế thân ký tại một thời điểm là có ý nghĩa
thống kê với mức độ tương quan thay đổi: yếu
giữa FEV1 và TLC (R = - 0,271); trung bình giữa
TLC và sGaw (R = - 0,44); mạnh giữa FEV1 và
sGaw (R = 0,834).
Như vậy có thể dùng các chỉ số phế thân ký
tại một thời điểm để tiên đoán chất lượng cuộc
sống bệnh nhân BPTNMT tại thời điểm đó
nhưng không thể dùng như là chỉ số duy nhất vì
sự tương quan chỉ ở mức trung bình. Tương tự
như vậy, không thể dùng một chỉ số phế thân ký
duy nhất như FEV1 chẳng hạn để tiên đoán chất
lượng cuộc sống bệnh nhân BPTNMT tại thời

Chuyên Đề Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
điểm ngược lại phải phối hợp đồng thời chỉ số
FEV1 và TLC.

Tương quan theo thời gian giữa biến thiên
các chỉ số phế thân ký với biến thiên điểm
số SGRQ:
73 bệnh nhân được theo dõi biến thiên chỉ số
phế thân ký và điểm số SGRQ trong khoảng thời
gian 3 tháng và 6 tháng.
Mức độ tương quan biến thiên trong thời
gian 3 tháng được tính toán dựa trên biến thiên
giữa hai khoảng thời điểm 0 – 3 tháng và 3 – 6
tháng nghĩa là trên 73 x 2 = 146 lượt bệnh nhân.
Mức độ tương quan biến thiên trong thời
gian 6 tháng được tính toán dựa trên biến thiên
giữa hai thời điểm 0 – 6 tháng nghĩa là trên 73
lượt bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có mối tương quan theo thời gian 3 tháng có ý
nghĩa thống kê giữa một số chỉ số phế thân ký
với điểm số SGRQ đó là các chỉ số FEV1, TLC,
RV, IC, Raw nhưng tất cả các mối tương quan
đều yếu với hệ số tương quan R < 0,3.
Đồng thời nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho thấy không có mối tương quan giữa biến
thiên các chỉ số phế thân ký với điểm số chất
lượng cuộc sống sau thời gian theo dõi 6 tháng.
Tương quan theo thời gian giữa biến thiên

các chỉ số phế thân ký là có ý nghĩa thống kê với
mức độ tương quan trung bình giữa FEV1 và
sGaw (R = 0,521); không có sự tương quan giữa
biến thiên chỉ số FEV1 và TLC cũng như giữa
TLC và sGaw.
Như vậy không thể dùng biến thiên các chỉ
số phế thân ký trong ba, sáu tháng để tiên đoán
biến thiên chất lượng cuộc sống bệnh nhân
BPTNMT trong thời gian 3, 6 tháng vì sự tương

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

quan chỉ ở mức yếu hoặc là không có. Tương tự
như vậy, không thể dùng biến thiên chỉ số phế
thân ký này để tiên đoán biến thiên chỉ số phế
thân ký khác.

KẾTLUẬN
Có tương quan tại một thời điểm mức độ
trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và điểm
số SRGQ đánh giá chất lượng cuộc sống có ý
nghĩa thống kê.
Không có tương quan hoặc tương quan yếu
giữa biến thiên các chỉ số phế thân ký với biến
thiên điểm số chất lượng cuộc sống trong thời
gian 3 và 6 tháng theo dõi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.
10.

American Thoracic Society/ European Respiratory Society
Task Force. Standardisation of lung function testing. ERS Respir J
2005, vol 26: 319 – 338.
Celli B. Improvement in resting inspiratory capacity and
hyperinflation with tiotropium in COPD patients with increased
static lung volumes, Chest 2003 (124): 1743 – 1748.
Celli BR. Chronic Obstructive Pulmonary Disease Phenotype and
their Clinical Relevance. Proc Am Thorac Soc Vol. pp 461 – 466,
2006.
Đỗ Thị Tường Oanh. Đánh giá hiệu quả của chương trình phục
hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bằng khoảng cách đi bộ sáu phút
ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tạp chí thông tin Y

dược, Hà nội, số chuyên đề lao và bệnh phổi, tr. 99 – 104,
2007.
Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan. Khảo sát mối liên
quan giữa độ khó thở và các thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính. Tạp chí Y học TPHCM tập 12 (1), 91 – 95.
Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan. Khảo sát mối liên
quan giữa độ khó thở và các chỉ số hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính. Tạp chí Y học TPHCM tập 12 (1), 96 – 99.
NHLBI. Global Strategy for the Diagnosis, Management and
Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease 2009.
Nguyễn Ngọc Phương Thư. Khảo sát sự tương quan giữa mức
độ khó thở và FEV1 với chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính. Luận văn thạc sỷ y học. Đại học Y
Dược TPHCM. 2004.
Seale PJ. Prevalence of Chronic Obstructive Pulmonary Disease in
the Asia Pacific Region. Respir Asia 2001.
WHO. Tobacco or Health. A global status report 2002.

371



×