Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nhận xét kết quả phẫu thuật gãy xương bánh chè tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.55 KB, 3 trang )

NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY XƯƠNG BÁNH CHÈ TẠI BỆNH VIỆN
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN TRUNG DŨNG - Trường Đại Học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng
và X quang của bệnh nhõn góy xương bánh chè; 2)
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật góy xương bánh
chè
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
hồi cứu 32 bệnh nhõn góy xương bánh chè được điều
trị phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội
Kết quả: Tuổi trung bỡnh 38,7 ± 5,6, tỷ lệ nam/nữ là
2,6/1. Tỷ lệ góy kớn là 87,5%, tổn thương chính là type
B,C,E,F; 84,4% bệnh nhân được mổ trong vũng 24
giờ. Biên độ gấp gối trên 90 độ chiếm 96,87%, kết quả
tốt và rất tốt theo Lyshome Gilquist là 90,6%.
Kết luận: Điều trị góy xương bánh chè bằng phẫu
thuật cho kết quả tốt
Từ khoá: góy xương bánh chè, điều trị phẫu thuật
SUMMARY
EVALUATE THE SURGICAL TREATMENT
RESULT OF PATELLA FRACTURE IN HANOI
MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL
Objective: 1) Describe the clinical and radiographic
characters of patella fracture patients; 2)Evaluate the
results of surgical treatment for patella fracture
Patients and method: 32 patients in Hanoi Medical
University Hospital were studied retrospectively
Results: average age is 38,7 ± 5,6; male/female
ratio is 2,6/1; The closed fracture rate is 87,5%; the
main type of fracture is B,C,E,F according to


Orthopeadic Trauma Association; 84,4% patients were
operated within 24 hours after trauma. The range of
knee motion above 90 degree is 96,87%, the excellent
and good results is 90,6% according to Lyshome
Gilquist.
Conclusion: The surgical treatment result for patella
fracture in Hanoi Medical University Hospital is good.
Keywords: patella fracture, surgical treatment
ĐẶT VẤN ĐỀ
Góy xương bánh chè là thương tổn khá thường
gặp, chiếm khoảng 1% tổng số các loại góy xương [1].
Góy xương bánh chè có thể gặp góy kớn hoặc góy hở.
Về nguyên nhân, vỡ xương bánh chè thường do ngó
đập đầu gối xuống đất, cơ chế chấn thương thường là
cơ chế trực tiếp. Việc chẩn đoán xác định dựa trên các
triệu chứng lõm sàng và hỡnh ảnh X quang
thẳng,nghiêng. Xương bánh chè có vai trũ quan trọng
trong vận động gấp và duỗi gối của bệnh nhân, đặc
biệt quan trọng trong động tác duỗi gối. Tổn thương
xương bánh chè ít ảnh hưởng đến khả năng đi lại trên
đường bằng của bệnh nhân nhưng sẽ ảnh hưởng đến
các động tác liên quan đến gấp gối như leo cầu thang,
ngồi thấp hoặc ngồi xổm. Ngoài ra, thương tổn bánh
chè nếu phục hồi giải phẫu không tốt sẽ dẫn đến thoái
hoá khớp gối sớm do tổn thương khớp bánh chè lồi
cầu. Tổn thương góy bỏnh chố thường ít có khả năng
điều trị bảo tồn do có hai gân rất khoẻ là gân bánh chè
và gân tứ đầu bám vào nên thường di lệch, chỉ định
điều trị bảo tồn rất ít, thường là các trường hợp góy


74

khụng hoàn toàn và không di lệch [2,3]. Trong thời
gian 5 năm từ 2008 đến 2012, chúng tôi đó phẫu thuật
cho 32 bệnh nhân vỡ xương bánh chè tại bệnh viện
Đại Học Y Hà Nội, nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
- Mô tả đặc điểm lâm sàng và X quang của bệnh
nhõn góy xương bánh chè
- Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật góy xương
bánh chè
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32 bệnh nhõn góy xương bánh chè được phẫu
thuật tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội từ tháng 8 năm
2008 đến tháng 12 năm 2012.
Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định vỡ bánh
chè, được can thiệp phẫu thuật, có đầy đủ hồ sơ bệnh
án, địa chỉ và số điện thoại liên lạc.
Thương tổn vỡ xương bánh chè được phân loại
theo phân loại của hiệp hội chấn thương quốc tế

Hỡnh 1: Phõn loại vỡ bánh chè theo hiệp hội chấn
thương quốc tế (Orthopeadic Trauma Association)
[1]: A góy khụng lệch, B góy ngang, C góy cực dưới,
D góy nhiều mảnh không lệch, E góy nhiều mảnh di
lệch, F góy dọc và G góy sụn khớp đơn thuần

Phẫu thuật được tiến hành dưới gây tê tuỷ sống,
gây tê ngoài màng cứng hoặc masque thanh quản.
Nguyên tắc chung của phẫu thuật là:
- Cắt lọc vết thương, bơm rửa sạch khớp gối nếu

thương tổn góy hở
- Mở vào khớp dọc cánh ngoài xương bánh chè
để làm sạch và kiểm soát mặt khớp xương bánh chè
- Cố định các mảnh góy xương bánh chè với các
kỹ thuật khác nhau tuỳ theo thương tổn: kết hợp
xương néo ép hoặc buộc vũng chỉ thép đơn thuần.
- Ống bột rạch dọc cho những trường hợp buộc
vũng chỉ thép đơn thuần, theo dừi vết thương trong 2
tuần sau đó chuyển qua ống bột trũn kớn thờm 8. Nếu
kết hợp xương néo ép bánh chè thỡ khụng ctuầnần bó
bột mà có thể cho đeo nẹp mềm và cho bệnh nhân tập
vận động gối sớm.
Đánh giá kết quả sau mổ dựa trên phim chụp X
quang, kết quả xa dựa trên biên độ gấp gối và thang
điểm chức năng khớp gối Lyshome Gilquist với thang
điểm 100 chia ra 4 mức độ: rất tốt, tốt, trung bỡnh và
kộm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tuổi và giới
Giới
Tuổi
18-25 tuổi
26-40 tuổi
41-60 tuổi
> 60 tuổi
Tổng cộng

Nam

Nữ


Tổng

7
10
4
2
23 (71,9%)

2
3
2
2
9 (28,1%)

9
13
6
4
32 (100%)

Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014


Nhận xét: Bệnh nhân nam đông hơn nữ, tỷ lệ nam/
nữ là 2,6/1 với tuổi trung bỡnh là 38,7 ± 5,6.
Bảng 2: Một số yếu tố liên quan
Yếu tố liên quan
<12
Thời gian từ khi

chấn thương đến
12-24
khi phẫu thuật
>24
Chân phải
Chân tổn thương
Chân trái
Góy kớn
Tổn thương góy hở
hay kín
Góy hở

N
10
17
5
18
14
28
5

Tỷ lệ phần trăm
31,3%
53,1%
15,6%
56,3%
43,7%
87,5%
12,5%


Nhận xét: đa số các bệnh nhân được mổ sớm
trong 24 giờ, tổn thương gặp ở chân phải nhiều hơn,
góy kớn là chủ yếu
Bảng 3: Phân loại góy xương bánh chè
Loại
N
%

A
0
0%

B
10
31,3%

C
5
15,6%

D
0
0%

E
13
40,6%

F
4

12,5%

G
0
0%

Nhận xét: Tổn thương gặp nhiều nhất là góy ngang
(type B và C). Góy phức tạp nhiều mảnh gặp với tỷ lệ
40,6%.

Biểu đồ 1: Phương pháp kết hợp xương
được sử dụng

Biểu đồ 2: Biên độ gấp gối sau 6 tháng

Nhận xét: Đa số bệnh nhân có biên độ gấp gối sau
mổ trên 90 độ, chỉ có 1 bệnh nhân có biên độ gấp gối
chưa đạt 90
Bảng 5: Kết quả theo Lyshome Gilquist
Kết quả
Rất tốt
Tốt
Trung bỡnh
Kộm
Tổng

N
20
9
2

1
32

Tỷ lệ
62,5%
28,1%
6,3%
3,1%
100%

Nhận xét: 90,6% các bệnh nhân đạt kết quả tốt và
rất tốt, có 1 trường hợp đạt kết quả kém do biên độ gối
chưa đạt 90 độ.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bỡnh của các bệnh nhân là 38,7 ± 5,6,
với nhóm tuổi chiếm đa số là 25 – 40 tuổi (bảng 1). Đa
số các tác giả cũng nhận định chung về tổn thương vỡ
xương bánh chè do chấn thương thường tập chung

Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014

vào lứa tuổi này[1,2,3,4,5]. Tỷ lệ gặp chấn thương
chân phải nhiều hơn chân trái nhưng sự khác biệt
khụng cú ý nghĩa thống kê (bảng 2).
Tỷ lệ góy hở chỉ chiếm 12,5% các bệnh nhân
nhưng có đến 84,4% được phẫu thuật trong vũng 24
giờ và 31,3% các trường hợp được mổ ngay trong
vũng 12 giờ từ khi chấn thương. So với các nghiên
cứu của các tác giả khác trong nước [4,5] thỡ thời gian
can thiệp của chúng tôi sớm hơn rừ rệt. Điều này có

thể được giải thích là ở bệnh viện chúng tôi, áp lực
bệnh nhân cấp cứu không cao nên các trường hợp
góy xương kín chúng tôi có chỉ định can thiệp cấp cứu
trong khi tại một số bệnh viện, do áp lực bệnh nhân
cấp cứu lớn nên các trường hợp góy kớn phải chuyển
thành mổ có kế hoạch nên thời gian can thiệp thường
kéo dài.
Góy hở bánh chè là chỉ định mổ cấp cứu tuyệt đối
và nguy cơ lớn nhất là nhiễm trùng [7] tuy nhiên trong
nghiên cứu của chúng tôi không gặp trường hợp nào
bị nhiễm trùng nông hoặc nhiễm trùng sâu khớp gối.
Tổn thương chính thường gặp là tổn thương vỡ
xương bánh chè nhiều mảnh (type E) với 40,6%. Tổn
thương này gây nhiều khó khăn cho phẫu thuật vỡ chỉ
có thể khõu vũng chỉ thép xương bánh chè và kết hợp
bó bột tăng cường nên khả năng tập vận động sớm
của bệnh nhân khó khăn [4,5,6]. 48,9% các trường
hợp góy ngang, bao gồm cả góy ngang cực dưới
(bảng 3). Đây là những trường hợp có thể thực hiện
kết hợp xương néo ép được và do đó bệnh nhân có
khả năng tập vận động sớm, kết quả chức năng gối về
sau sẽ tốt hơn. Nhận định này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của 1 số tác giả khác [1,2,4,5]. Biểu
đồ 1 cũng cho thấy đa số các trường hợp được kết
hợp xương néo ép hoặc phối hợp néo ép và buộc
vũng chỉ thép tăng cường. Những trường hợp can
thiệp phối hợp thường là vỡ cực dưới hoặc vỡ nhiều
mảnh nhưng có mảnh lớn nên có thể néo ép và buộc
vũng tăng cường. Chỉ định về mặt kỹ thuật này phù
hợp với chỉ định của các tác giả khác về phương pháp

kết hợp xương bánh chè theo tổn thương [1,2,3,5].
Đánh giá kết quả ở thời điểm 6 tháng sau mổ thấy
rằng, đa số các trường hợp đạt được biên độ gấp gối
trên 90 độ, chỉ có 1 trường hợp biên độ gấp gối dưới
90 độ (biểu đồ 2). Trường hợp này là do bệnh nhân ở
xa, tập phục hồi chức năng kém, tổn thương góy
xương bánh chè phức tạp nhiều mảnh. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, các trường hợp kết hợp xương néo
ép sẽ cho tập vận động gối ngay sau mổ, các trường
hợp góy phức tạp, buộc vũng chỉ thép sẽ tăng cường
thêm bó bột 6 tuần sau đó bắt đầu cho tập vận động
gối tăng dần. Việc đi lại tỳ chân trong bột có thể được
thực hiện từ tuần thứ 3 sau mổ. Theo dừi và thăm
khám sau phẫu thuật định kỳ và phối hợp tốt giữa
bác sỹ phẫu thuật và phục hồi chức năng nên tiến
triển của quỏ trỡnh điều trị được kiểm soỏt vỡ vậy tỷ
lệ kết quả biên độ gấp gối (biểu đồ 2) và kết quả
chức năng khớp gối theo thang điểm Lyshome
Gilquist của chúng tôi khá cao so với các tác giả
khác. Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả
điều trị được nhiều tác giả ghi nhận là vấn đề phục

75


hi chc nng sau phu thut úng vai tr quan trng
[2,3,4,5]. Phu thut tt nhng phc hi chc nng
khụng tt th kt qu cng khụng tt.
KT LUN
Qua nghiờn cu trờn 32 bnh nhõn v bỏnh chố

chỳng tụi thy rng:
Tui trung bnh l 38,7 5,6, gúy kn l ch yu,
a s cỏc bnh nhõn c m trong vng 24 gi u.
Thng tn gúy phc tp v gúy ụi ngang l ch yu.
Kt qu iu tr t biờn gp gi trờn 90 l
96,87%, t l tt v rt tt l 90,6%.
TI LIU THAM KHO
1. Melvin JS, Mehta A (2011), Patella fracture in
adults, J Am Acad Orthop Surg 2011;19: 198-207
2. Carpenter JE, Kasman R, Matthews LS (1993),
Fractures of the patella. J Bone Joint Surg Am
1993;75:1550-1561.

3. Bostrửm A (1972), Fracture of the patella: A study
of 422 patellar fractures. Acta Orthop Scand Suppl
1972;143:1-80.
4. L Thi (1998), Gúp phn nghiờn cu kt qu iu
tr v xng bỏnh chố ti bnh vin Trung ng
Hu, Lun vn Thc s khoa hc Y dc, trng i hc
Y Hu.
5. Trn c Mu (1995), Nhng úng gúp mi trong
iu tr v xng bỏnh chố theo k thut buc vng no
ộp xuyờn xng, Lun ỏn PTS Khoa hc Y dc, i hc
Y H Ni.
6. Bửstman O, Kiviluoto O, Nirhamo J (1981):
Comminuted displaced fractures of the patella. Injury
1981;13(3):196-202.
7. Torchia ME, Lewallen DG (1996): Open fractures
of the patella. J Orthop Trauma 1996;10(6):403-409.


NHậN XéT KếT QUả PHẫU THUậT Mở DƯớI GÂY TÊ TủY SốNG ĐIềU TRị GIãN TĩNH MạCH
THừNG TINH TạI KHOA NGOạI BệNH VIệN BạCH MAI Từ 7/2010 ĐếN 12/2011
Vũ Anh Tuấn, Trần Hữu Vinh
TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị giãn tĩnh mạch
thừng tinh (GTMTT) bằng phẫu thuật mở thắt tĩnh
mạch giãn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Gồm các bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch tinh được phẫu
thuật mở thắt tĩnh mạch giãn từ 7/2010 đến 12/2011.
Chỉ định phẫu thuật: các bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch
tinh độ II, III có kèm theo: Đau tức nhiều vùng bẹn, bìu
đơn thuần, tinh hoàn bên bệnh teo nhỏ và có bất
thường tinh dịch đồ. Các bệnh nhân được kiểm tra sau
phẫu thuật bằng khám lâm sàng, siêu âm Doppler và
xét nghiệm tinh dịch đồ. Kết quả: Có 45 bệnh nhân
được phẫu thuật, tuổi từ 13 đến 40, gồm có: GTMTT và
đau tức nhiều vùng bẹn, bìu đơn thuần có 11 bệnh
nhân. GTMT và teo tinh hoàn có 5 bệnh nhân. GTMT
và bất thường tinh dịch đồ có 25 bệnh nhân. Các bệnh
nhân đều có cải thiện về triệu chứng lâm sàng sau
phẫu thuật, siêu âm Doppler 14.21 bệnh nhân không
còn tĩnh mạch giãn, 8/14 bệnh nhân có cải thiện về
tinh dịch đồ. Kết luận: Điều trị phẫu thuật giãn tĩnh
mạch thừng tinh, nhất là trên bệnh nhân vô sinh nam là
một chỉ định điều trị phổ biến hiện nay trên thế giới và
ở Việt Nam, phẫu thuật mở thắt tĩnh mạch giãn vẫn là
một phương pháp đơn giản, ít biến chứng và có thể áp
dụng ở nhiều tuyến y tế.
Từ khóa: Giãn tĩnh mạch thừng tinh.
Summary

Objective: To evaluate the treatment of varicose
veins results crystals with open surgical varicose vein
ligation. Subjects and Methods: Including patients with
variceal ligation crystal surgery varicose veins open
from 7/ 2010 to 12/2011. Indications for surgery:
patients with varicose veins crystals of II, III attached:
ie more pain groin, scrotum alone, testicular atrophy
small side and abnormal semen analysis. The patients
were checked after surgery by clinical examination,
Doppler ultrasound and semen analysis test. Results:
45 patients underwent surgery, aged 13 to 40, include:

76

more tender groin, scrotum alone has 11 patients.
testicular atrophy have 5 patients. abnormal semen
analysis of 25 patients. The patients had improvement
in clinical symptoms after surgery, Doppler ultrasound
14:21 remaining patients without varicose veins, 8/14
patients had improvement in semen. Conclusions:
Surgical treatment of leg veins fine, especially in
patients with male infertility is a common indication for
treatment in the world today and in Vietnam, open
surgical varicose vein ligation is a method still simpler,
less complicated and can be applied in many health
service.
Keywords: Varicocele.
ĐặT VấN Đề
Giãn tĩnh mạch thừng tinh là sự giãn, xoắn bất
thường của tĩnh mạch thừng tinh. Hiện tượng này đã

được công nhận là một vấn đề lâm sàng từ thế kỷ thứ
XVI, là một bệnh lành tính, tiến triển từ từ nhưng gây
ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và có thể là
nguyên nhân gây vô sinh nam, theo một số tác giả,
giãn tinh mạch tinh chiếm khoảng gần 1/3 các ca vô
sinh nam.
Điều trị GTMTT làm cải thiện cả về số lượng và
chất lượng tinh trùng. Điều trị phẫu thuật có nhiều
phương pháp khác nhau: phẫu thuật nội soi qua ổ
bụng thắt tĩnh mạch giãn, thắt cao tĩnh mạch ở khoang
sau phúc mạc, phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh dưới kính
vi phẫu hoặc kính lúp được Goldstein và CS là người
đầu tiên mô tả, hoặc phẫu thuật mở thắt tĩnh mạch
giãn ở vùng bìu và bẹn, nhưng phương pháp nào tốt
nhất vẫn còn là vấn đề gây nhiều tranh luận. Tuy nhiên
đến nay phẫu thuật mở vẫn được áp dụng rộng rãi.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự cải thiện triệu
chứng của bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thừng tinh
được điều trị bằng phẫu thuật mở thắt tĩnh mạch giãn ở
vùng bẹn dưới gây tê tủy sống.

Y HC THC HNH (914) - S 4/2014



×