Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
HIỆU QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU THIẾU SẮT
TRONG BA THÁNG ĐẦU THAI KỲ TẠI BVĐK SÓC TRĂNG
Lê Thị Anh Thư*, Nguyễn Duy Tài*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ khỏi bệnh của điều trị thiếu máu thiếu sắt trong ba tháng đầu thai kỳ bằng cách
uống viên sắt tại BVĐK Sóc Trăng.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu báo cáo loạt ca. Qua tầm soát 484 thai phụ có tuổi thai từ 6
đến 14 tuần chúng tôi tìm ra 85 thai phụ thiếu máu thiếu sắt, sau đó các thai phụ thiếu máu thiếu sắt này được
bổ sung 2 viên Ferrovit mỗi ngày trong ba tháng.
Kết quả: Có 82 thai phụ tham gia điều trị đủ 12 tuần, chiếm tỉ lệ 96,5%. Tỉ lệ khỏi bệnh là 80,5% (KTC
95% là: 71,9% ‐ 89,1%), với tiêu chuẩn khỏi bệnh là nồng độ Hb ≥ 11 g/dl và nồng độ Ferritin huyết thanh ≥
12ng/ml. Nồng độ Hb trung bình sau điều trị tăng: 1g/dl (KTC 95%: 0,8 – 1,3), nồng độ Ferritin trung bình sau
điều trị tăng: 15,4ng/ml (KTC 95%: 2,4 – 18,4). Tỉ lệ các tác dụng không mong muốn của viên sắt trong nghiên
cứu là: táo bón 18,3%, buồn nôn hoặc nôn 15,9%, tiêu chảy 6,1%, đau thượng vị 6,1%.
Kết luận: Việc bổ sung Fe có hiệu quả cao trong điều trị thiếu máu thiếu sắt trong ba tháng đầu thai kỳ. Các
tác dụng phụ như táo bón, buồn nôn, tiêu chảy, đau thượng vị chiếm tỉ lệ thấp.
Từ khóa: thiếu máu thiếu sắt, thai kỳ
ABTRACT
THE EFFECTIVENESS OF TREATMENT OF IRON DEFICIENCY ANEMIA I
N THE FIRST TRIMESTER OF PREGNANCY IN SOC TRANG GENERAL HOSPITAL
Le Thi Anh Thu, Nguyen Duy Tai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 110‐113
Objective: To determine the cure rate of the treatment of iron deficiency anemia in the first trimester of
pregnancy by taking iron supplements in general hospital Soc Trang.
Materials and methods: This study is a case reports study. After evaluating 484 pregnant at from 6 to 14
weeks of gestational age, we found 85 women with iron deficiency anemia. These women after that used 2 tablets
Ferrovit per day for three months.
Results: There are 82 pregnant women treated for 12 weeks, accounting for 96.5% rate. Cure rate was
80.5% (95% CI: 71.9% ‐ 89.1%), with standard cure Hb concentrations ≥ 11 g / dl and serum ferritin levels ≥
12ng/ml. Mean hemoglobin concentration increased after treatment: 1g/dl (95% CI: 0.8 to 1.3), mean ferritin
levels increased after treatment: 15.4 ng / ml (95% CI: 2.4 ‐ 18.4). The rate of adverse effects of iron in the study:
18.3% constipation, nausea or vomiting, 15.9%, 6.1%, diarrhea, abdominal pain 6.1%.
Conclusion: The addition of Fe is highly effective in the treatment of iron deficiency anemia in the first
trimester of pregnancy. Side effects such as constipation, nausea, diarrhea, abdominal pain have low proportion.
Keywords: iron deficiency anemia, pregnancy.
MỞ ĐẦU
Thiếu máu thiếu sắt là bệnh khá phổ biến ở
thai phụ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Theo tổ chức Y tế thế giới (2008), tần suất thiếu
* Bộ môn phụ sản Đại học Y dược TPHCM
Tác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Duy Tài
110
ĐT: 0903856439
Email:
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
máu ở phụ nữ mang thai trên toàn thế giới trung
bình là 41,8% (39,9% ‐ 43,8%), trong đó chủ yếu
là thiếu máu thiếu sắt(5).
Thiếu máu trong thai kỳ là một trong
những nguyên nhân gây sẩy thai, sinh non,
suy dinh dưỡng bào thai, giảm khả năng làm
việc ở mẹ, cũng như có nguy cơ băng huyết
sau sinh, nhiễm trùng hậu sản, có thể gây tử
vong cho mẹ và thai(4,9), đối với bé có thể gây
chậm phát triển tâm thần(1), nhẹ cân lúc sinh và
là nguyên nhân chính của chứng thiếu máu
thiếu sắt ở trẻ em(2,10). Ngay tại Mỹ, thiếu máu
vẫn còn là một trong ba yếu tố nguy cơ hàng
đầu trong thai kỳ sau cao huyết áp do thai và
đái tháo đường thai kỳ(8).
Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước
về tỷ lệ thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt ở phụ
nữ mang thai và các yếu tố liên quan, nhưng
những nghiên cứu về tác dụng phụ và sự chấp
nhận của thai phụ bị thiếu máu thiếu sắt với việc
bổ sung viên sắt trong thai kỳ, đặc biệt là ở 3
tháng đầu của thai kỳ trên thế giới còn rất ít. Ở
Việt Nam có rất ít nghiên cứu về điều trị thiếu
máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai, các nghiên
cứu này chưa đề cập một cách đầu đủ các tác
dụng không mong muốn và tiêu chuẩn khỏi
bệnh trong các nghiên cứu này chưa đề cập đến
nồng độ Ferritin sau điều trị.
Điều trị thiếu máu thiếu sắt ngay từ ba tháng
đầu của thai kỳ sẽ đem lại nhiều lợi ích cho thai
phụ và thai nhi vì không những giúp ngăn ngừa
được các biến chứng xấu của thiếu máu lên thai
kỳ mà còn giúp chúng ta có đủ thời gian để
hoàn thành việc điều trị thiếu máu trước thời
điểm sinh, từ đó tránh được các tai biến do
truyền máu. Để đánh giá hiệu quả của điều trị
thiếu máu thiếu sắt ngay từ ba tháng đầu thai kỳ
và góp phần hiểu them về cách điều trị thiếu
máu thiếu sắt trong giai đoạn này, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Hiệu quả của điều trị thiếu
máu thiếu sắt trong ba tháng đầu thai kỳ tại
BVĐK Sóc Trăng” được tiến hành tại BVĐK Sóc
Trăng từ 01/08/2013 – 30/04/2013.
Sản Phụ Khoa
Nghiên cứu Y học
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Thai phụ có tuổi thai từ 6 đến 14 tuần (theo
siêu âm 3 tháng đầu), khám thai tại BVĐK Sóc
Trăng có kết quả xét nghiệm máu là thiếu máu
thiếu sắt (Hb < 11g/dl và ferritin huyết thanh <
12 ng/ml) thì được đưa vào nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu
Tất cả các thai ph ụ tham gia nghiên cứu đều
được: Khám thai và cho siêu âm để xác định tình
trạng thai, xét nghiệm tổng phân tích tế bào
máu, nếu nồng độ Hb < 11 g/dl thì định lượng
Ferritin huyết thanh. Nếu nồng độ Hb < 11 g/dl
và ferritin huyết thanh < 12ng/ml thì thai phụ
được cho uống Ferrovit: 2 viên mỗi ngày trong
ba tháng (Mỗi viên Ferrovit có chứa: 53,25mg sắt
nguyên tố hóa trị II dưới dạng fumarate sắt,
0,75mg acid folic và 7,5mcg vitamin B12. Các
thai phụ được tư vấn về cách uống thuốc, các tác
dụng không mong muốn có thể có của thuốc,
hẹn tái khám thai định kỳ mỗi tháng hoặc khi có
bất thường về thai hoặc khi có tác dụng không
mong muốn nặng của thuốc thì tái khám ngay.
Khi tái khám các thai phụ được: khám thai, ghi
nhận các tác dụng không mong muốn của thuốc
nếu có, đáp ứng lâm sàng của điều trị và làm lại
xét máu vào thời điểm kết thúc ba tháng bằng:
tổng phân tích tế bào máu và nồng độ ferritin
huyết thanh.
KẾT QUẢ
Qua tầm soát 484 thai phụ có tuổi thai từ 6
đến 14 tuần và tìm ra 85 thai phụ thiếu máu
thiếu sắt, chiếm tỉ lệ 17,6%. Tất cả 85 thai phụ
thiếu máu thiếu sắt trên đều tham gia điều trị
thiếu máu thiếu sắt, trong đó tham gia điều trị
đủ 12 tuần là 82 thai phụ, chiếm tỉ lệ 96,5%.
111
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Bảng 1: Đặc điểm nồng độ Hb ban đầu của thai phụ
thiếu máu thiếu sắt điều trị đủ.
Phần lớn các trường hợp thiếu máu thiếu sắt
trong nghi ên cứu là thiếu máu nhẹ
Trong 82 thai phụ thiếu máu thiếu sắt uống
viên sắt, có 31 thai phụ có ít nhất một tác dụng
không mong muốn, chiếm tỉ lệ 37,8% (KTC 95%:
27,3 – 48,3). Trong đó, các tác dụng không mong
muốn thường gặp là táo bón và buồn nôn hoặc
nôn, chiếm tỉ lệ lần lượt là 18,3% và 15,9%. Các
tác dụng không mong muốn khác ít gặp hơn là
tiêu chảy và đau thượng vị.
Bảng 2: Tỉ lệ khỏi bệnh sau điều trị thiếu máu thiếu sắt.
Bảng 6. Phân tích hồi qui đa biến
Nồng độ Số thai
Hb (g/dl) phụ
Thiếu máu nhẹ
10 – 10,9 79
Thiếu máu trung bình 7 – 9,9
3
Tổng
82
Mức độ thiếu máu
Kết quả điều trị Số thai phụ
Khỏi bệnh
66
Không khỏi bệnh
16
Tổng
82
Tỉ lệ
KTC 95%
(%)
96,3 92,2 – 100
3,7
0 – 7,8
100
Tỉ lệ (%)
80,5
19,5
100
KTC 95%
71,9 – 89,1
10,9 – 28,1
Tỉ lệ khỏi bệnh khi điều trị thiếu máu thiếu
sắt ba tháng đầu thai kỳ là 80,5%, KTC 95% là
71,9% ‐ 89,1%, còn 19,5% thai phụ thiếu máu
thiếu sắt sau 12 tuần điều trị.
Bảng 3. Mức tăng nồng độ Hb trung bình sau điều
trị thiếu máu thiếu sắt
Trước điều trị
Sau điều trị
Tăng sau điều trị
Nồng độ Hb trung
bình (g/dl)
10,7
11,7
1
Độ lệch chuẩn
0,4
1
1,1
Nồng độ Hb trung bình sau 12 tuần điều
trị tăng 1 g/dl (KTC 95%: 0,8 – 1,3)
Bảng 4. Mức tăng nồng độ Ferritin huyết thanh
trung bình sau điều trị
Trước điều trị
Sau điều trị
Tăng sau điều trị
Độ lệch
chuẩn
1
13,4
13,5
(Phân phối không chuẩn, NPar Tests: Z = 7,8 và p =
0,001 < 0,05, có ý nghĩa thống kê).
Nồng độ Ferritin trung bình sau 12 tuần
điều trị tăng 15,4ng/ml (KTC 95%: 12,4 – 18,4)
Bảng 5. Tỉ lệ tác dụng không mong muốn khi uống
viên sắt.
Tác dụng không
mong muốn
Buồn nôn hoặc nôn
Tiêu chảy
Táo bón
Đau thượng vị
112
Số lượng
(n)
13
5
15
5
Tỉ lệ (%) KTC 95%
15,9
6,1
18,3
6,1
OR
2,442
1
0,164
1
0,229
1
0,340
1
KTC 95% Giá trị P*
0,719
0,147
8,290
0,152
0,032
0,034
0,845
0,031
0,059
0,035
0,883
0,032
0,077
0,166
1,500
0,154
P*: Giá trị P từ phân tích hồi qui đa biến
Qua phân tích hồi qui đa biến ta thấy có 2
yếu tố sau ảnh hưởng lên sự khỏi bệnh thiếu
máu thiếu sắt là trình độ học vấn và trà.
BÀN LUẬN
(Phân phối không chuẩn, NPar Tests: Z = 6,5 và
p=0,001 < 0,05, có ý nghĩa thống kê).
Nồng độ Ferritin huyết
thanh trung bình (ng/ml)
11,4
26,8
15,4
Yếu tố nguy cơ
Khơmer
Dân tộc
Khác
≤ cấp 3
Học vấn
>Cấp 3
Không
Trà
Có
Không
Cà phê
Có
8 – 23,8
0,9 – 11,3
9,9 – 26,7
0,9 – 11,3
Trong nghiên cứu này tỉ lệ khỏi bệnh khi
điều trị thiếu máu thiếu sắt ba tháng đầu thai kỳ
là 80,5%, với KTC 95% là 71,9% – 89,1%. Tỉ lệ
này thấp hơn trong nghiên cứu của Lê Thị Thu
Vân năm 2008 tại bệnh viện Đa khoa Trung
Ương Cần Thơ là 92,3%(3) do các thai phụ trong
nghiên cứu của chúng tôi là những thai phụ có
thai ba tháng đầu, là giai đoạn mà các thai phụ
ăn uống kém nhất trong thai kỳ và việc bổ sung
sắt bằng đường uống cũng gặp nhiều khó khăn
do buồn nôn hoặc nôn ói và tiêu chuẩn khỏi
bệnh của chúng tôi có dựa trên nồng độ Ferritin
sau điều trị còn nghiên cứu này thì không.
Nghiên cứu RCT của Suharno (1993) ở
Indonesia, các thai phụ thiếu máu thiếu sắt uống
60mg sắt nguyên tố uống mỗi ngày trong 8 tuần,
tỉ lệ khỏi bệnh sau điều trị là 68%(7), thấp hơn
trong nghiên cứu của chúng tôi.
Mức tăng nồng độ Hb trung bình sau 12
tuần điều trị: 1g/dl (KTC 95%: 0,8 – 1,3), mức
tăng này tương tự như trong nghiên cứu RCT
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
của Zhou và cộng sự (2007) là 1,19g/dl ở liều
80mg sắt nguyên tố mỗi ngày, p = 0,006(11). Mức
tăng nồng độ Ferritin huyết thanh trung bình
sau điều trị: 15,4 ng/ml (KTC 95%: 12,4 – 18,4),
mức tăng nồng độ Ferritin huyết thanh trung
bình này tương tự với nghiên cứu RCT ở
Pakistan của Mumtaz năm 2000, vào tuần thứ
mười hai, nồng độ Ferritin huyết thanh trung
bình khi uống viên sắt mỗi ngày tăng 17,7 ±
3,9ng/ml (p < 0,001)(6).
2.
3.
4.
5.
6.
KẾT LUẬN
Qua điều trị 82 thai phụ thiếu máu thiếu sắt
có tuổi thai từ 6 đến 14 tuần bằng cách uống
viên sắt hỗn hợp (gồm sắt fumarate, vitamin B
12 và axit folic), chúng tôi có kết luận:Tỉ lệ điều
trị khỏi bệnh thiếu máu thiếu sắt trong ba tháng
đầu thai kỳ là 80,5% (KTC 95%: 71,9 – 89,1).
Nồng độ Hb trung bình sau điều trị tăng: 1g/dl
(KTC 95%: 0,8 – 1,3). Nồng độ Ferritin trung
bình sau điều trị tăng: 15,4ng/ml (KTC 95%: 2,4 –
18,4). Tỉ lệ các tác dụng không mong muốn của
viên sắt trong nghiên cứu là: táo bón 18,3%,
buồn nôn hoặc nôn 15,9%, tiêu chảy 6,1%, đau
thượng vị 6,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bayoumeu F, Subiran‐Buisset C, Baka NE, Legagneur H,
Monnier‐Barbarino P, Laxenaire MC (2002), “Iron therapy in
iron deficiency anemia in pregnancy: intravenous route versus oral
route”. Am J Obstet Gynecol; 186:518‐40.
7.
8.
9.
10.
11.
Nghiên cứu Y học
Goonewardene M. Seekkuge J., Liyanage C. (1995), “Iron
stores and its correlation to hemoglobin levels in pregnant women
attending an antenatal clinic”. Ceylon Med. J. 40 (2), pp. 67‐9.
Lê thị Thu Vân (2008), “Hiệu quả điều trị thiếu máu thiếu sắt
trong thai kỳ tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ”.
Luận văn thạc sĩ, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
Lumley J, Watson L, Watson M, Bower C (2003),
“Periconceptional supplementation with folate and/or multivitamins
for preventing neural tube defects”. Cochrane Database of
Systematic Reviews, Issue 3.
McLean E, Cogswell M, Egli I, Wojdyla D, de Benoist B.
(2008), “Worldwide prevalence of anemia 1993‐2005”. WHO
Global Database on Anemia, ISBN, pp18‐20.
Mumtaz Z, Shahab S, Butt N, Rab MA, DeMuynck A (2000),
“Daily iron supplementation is more effective than twice weekly
iron supplementation in pregnant women in Pakistan in a
randomized double‐blind clinical trial”. J Nutr; 130:2697‐702.
Suharno, West CE, Muhalil, Karyadi D, Hautvast JG (1993),
“Supplementation with vitamin A and iron for nutritional anaemia
in pregnant women in West Java, Indonesia”. The lancet; 342;
1325‐1328.
WHO (2002), The World Health Report 2002, “Reducing Risks,
Promoting Healthy Lifeʺ.
WHO (2006), “Iron and Folate Supplementation. Standards for
Maternal and Neonatal Care. Integrated Management of Pregnancy
and Childbirth (IMPAC)”. Vol. 1.8, Geneva, Switzerland: world
Health Organization. Department of Making Pregnancy Safer
(MPS), 2006:1‐6.
William’S Obstetric 23rd Edition (2010), chapter 8: “Prenatal
care”. The McGraw‐Hill companies.
Zhou SJ, Gibson RA, Crowther CA, Makrides M (2007),
“Efficacy and side effects of iron supplements fer the correction of
anaemia in pregnancy: a comparison of high dose vs low dose iron
(abstract)”. Journal of Paediatrics and Child Health; 43 (Suppl
1):A30.
Ngày nhận bài báo
: 30/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo
: 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng
: 05/01/2014
Sản Phụ Khoa
113