Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ ung thư vú bằng ketamine liều thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.3 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ UNG THƯ VÚ
BẰNG KETAMINE LIỀU THẤP
Nguyễn Thị Phương Nga*, Trần Ngọc Mỹ*, Lê Minh Nguyệt*, Mai Thụy Nam Phương*, Nguyễn Văn Chừng**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả giảm đau sau mổ ung thư vú bằng Ketamine liều thấp đơn độc qua
đường tĩnh mạch.
Phương pháp: tiền cứu, mô tả cắt ngang, có nhóm chứng, với 240 trường hợp ung thư vú được mổ
chương trình tại Bệnh Viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5/2006 đến tháng 3/2007.
Kết quả: Nhóm K gồm 120 trường hợp được sử dụng Ketamine với liều 0,1mg/kg/giờ, nhóm M gồm
120 được sử dụng Morphine với liều 0,03mg/kg/giờ. Kết quả cho thấy 91/120 trường hợp giảm đau tốt,
25/102 trường hợp giảm đau trung bình và 2/120 trường hợp giảm đau kém đối với nhóm Ketamine. Trong
và sau mổ, huyết động học, hô hấp ổn định, không xảy ra tai biến hay biến chứng nào. Một số tác dụng
không mong muốn ghi nhận được như chóng mặt, nhức đầu, nôn, buồn nôn và nhìn đôi, nhưng không đáng
kể và thoáng qua, đáp ứng với thuốc điều trị.
Kết luận: Ketamine liều thấp có thể sử dụng để giảm đau sau mổ ung thư vú.

ABSTRACT
EVALUATE THE POSTOPERATIVELY ANALGESIC EFFECTIVENESS OF LOW DOSED KETAMINE ON PATIENTS UNDERGOING BREAST SURGICAL PROCEDURES
Nguyen Thi Phuong Nga, Nguyen Van Chung, Tran Ngoc My, Le Minh Nguyet, Mai Thuy Nam Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 48 - 54
Background:Evaluate the postoperatively analgesic effectiveness of intravenous low - dosed ketamine
on patients undergoing breast surgical procedures.
Objective: Study the analgesic effect of intravenous ketamine with low - doses after modified radical
mastectomy.
Method: Prospective research, cross section description with the control group of 240 elective surgical
cases in Ho Chi Minh city Oncology Hospital from May 2006 to March 2007.


Results: Group K and group M (each consists of 120 cases) were intravenously administered ketamine
0,1mg/kg/h and morphin 0,03mg/kg/h, respectively.The pain relief of patients in group K was evaluated from
satisfactory (92/120 cases) to moderate (25/120 cases), only 2/120 cases were inadequate. Most patients had
stable hemodynamic status.The respiratory depression or other complications were not discovered during pre
and postoperative period. Some unexpected side effects like vertige, headache, nausea, vomiting and double
vision may occur insignificantly.
Conclusion: Intravenous low - dosed ketamine can be used in pain management after breast surgical
procedures.
phụ nữ Việt Nam(9). Phương pháp điều trị ngoại
ĐẶT VẤN ĐỀ
khoa hiện nay gồm đoạn nhũ, nạo vét hạch nách,
Ung thư vú là bệnh lý có tần suất cao nhất ở
tái tạo vú. Phẫu thuật này tương đối nặng nề,
* Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
** Đại học Y Dược Tp.HCM

Gây Mê Hồi Sức

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

nên giảm đau sau mổ là vấn đề luôn được quan
tâm. Có nhiều phương pháp giảm đau sau mổ đã
áp dụng. Nhưng nhiều vấn đề còn đang tranh luận
về hiệu quả giảm đau, liều thuốc sử dụng, tác dụng
không mong muốn và tính kinh tế của thuốc.


. Nhóm M: bệnh nhân được giảm đau sau mổ
bằng Morphine.

Ketamine là thuốc gây mê có tác dụng giảm
đau. Gần đây nhiều công trình nghiên cứu về tác
dụng giảm đau sau mổ, đặc biệt là phẫu thuật
vùng ngực, và bụng(5,6). Tuy nhiên, ở Việt Nam
nghiên cứu về tác dụng giảm đau của Ketamin
chưa nhiều. Từ thực tiễn đó, chúng tôi nghiên
cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ
ung thư vú bằng Ketamine liều thấp” qua đường
tĩnh mạch với mục tiêu:

Phương pháp

- Tìm hiểu khả năng giảm đau và an thần
của Ketamine liều thấp.

Bệnh nhân được khám, chẩn đoán và điều trị
nội khoa ổn các bệnh lý kèm theo trước mổ.

- Tìm hiểu tác dụng không mong muốn của
Ketamine và Morphine liều thấp.

Phân tích các biến số tương quan

- Đánh giá hiệu quả của phương pháp giảm
đau trên.


ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân ung thư vú được mổ
chương trình tại khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi
Sức của bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 5/2006 đến tháng 3/2007.

Tiêu chuẩn loại trừ(10)
- Dị ứng với Ketamine; có thai
- Bệnh kèm theo: Suy gan; Suy thận; Bệnh tâm
- thần kinh, động kinh, tai biến mạch máu não,
phình mạch máu não; Bệnh tim mạch nặng: cao
huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy mạch
vành, rối loạn nhịp tim; Bệnh hô hấp: bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính, khí phế thủng; Tăng nhãn áp;
Cường giáp; Bệnh nhân trên 80 tuổi.

Cách chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, vào hai nhóm
nghiên cứu:
. Nhóm K: bệnh nhân được giảm đau sau mổ
bằng Ketamine.

Gây
Mê Hồi Sức
2

Sử dụng phương pháp mù đôi: người bốc
thăm và pha thuốc là một ngưới khác với người
gây mê và người đánh giá sau mổ.


Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả cắt ngang, có nhóm chứng.
Cỡ mẫu
N = 240
Tiến hành nghiên cứu
Chuẩn bị trước mổ

- Đặc điểm chung của bệnh nhân.
- Diễn biến của bệnh nhân trong và sau mổ.

Kỹ thuật tiến hành
Trong mổ
Gây mê toàn diện qua nội khí quản theo
phác đồ như nhau.
Sau mổ
Sử dụng Ketamine và Morphine khi bệnh
nhân tỉnh hẳn.
Bệnh nhân ở nhóm M (nhóm chứng) :
Morpnine 3mg tĩnh mạch chậm. Sau đó, truyền
tĩnh mạch dung dịch Morphine 0,03 mg/kg/giờ
qua bơm tiêm điện.
Bệnh nhân ở nhóm K (nhóm Ketamine) :
Ketamine 0,5mg/kg, tĩnh mạch chậm. Sau đó,
truyền tĩnh mạch dung dịch Ketamine
0,1mg/kg/giờ qua bơm tiêm điện.
Theo dõi tri giác, sinh hiệu, mức độ đau, tác
dụng không mong muốn của thuốc giảm đau và
các tai biến, biến chứng sau mổ: mỗi 15 phút
trong 2 giờ đầu; giờ thứ 2, 4, 6, 12, 18, 24 sau mổ

dựa vào các thang điểm VAS, Kook B. và an
thần(6,7,11).
Khi bệnh nhân đau nhiều (VAS > 3), hỗ trợ
thêm Morphine tiêm tĩnh mạch chậm 3mg/lần.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Ghi nhận số lần tăng đau và tổng lượng
Morphine dùng thêm.
So sánh ECG trước và sau mổ ở những bệnh
nhân có bệnh tim mạch kèm theo. Ngừng
nghiên cứu ngay nếu các tác dụng không mong
muốn xảy ra nặng và không đáp ứng với thuốc
điều trị.

Đánh giá kết quả
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của
Ketamine so với Morphine qua đường tĩnh
mạch; các tai biến, tác dụng không mong muốn
của hai loại thuốc trên.
Xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 11.5.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

N = 240, chia đều cho hai nhóm K và nhóm M.
Phân bố bệnh nhân theo tuổi trung bình
Tuổi trung bình
X ± SD

48,0 ± 9,5
47,7 ± 10,0
47,9 ± 9,7

t
0,2

Phân bố bệnh nhân theo cân nặng trung bình (CN TB)
CN TB Cân nặng trung bình
(Kg)
Nhóm NC
Nhóm K
51,0 ± 18,6
Nhóm M
50,5 ± 18,4
Cả hai nhóm
50,8 ± 19,0

t
0,45

Bệnh lý
Cao huyết áp
Thiếu máu cơ tim
Thiểu năng vành
Rối loạn nhịp tim
ĐTĐII
Thiếu máu
VPQ mạn tính
Xơ phổi

Bướu giáp
Hen phế quản
CHA và TNV
CHA và ĐTĐII

Gây Mê Hồi Sức

Nhóm K
Tần số %
24
6
10
7
4
4
2
3
3
2
4
3

20,0
5,0
8,0
5,8
3,3
3,3
1,7
2,5

2,5
1,7
3,3
2,5

CHA và BG
Không bệnh lý kèm

5
43

Nhóm M
Tần số
%

4,2
35,8

2
60

1,7
50,0

Phân bố bệnh nhân theo ASA
ASA ASA I
Nhóm NC
Nhóm K
44
Nhóm M

50

ASA II

ASA III

ASA IV

75
68

1
2

0
0

Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn ung thư vú
(GĐUTV)
GĐUTV
Nhóm NC

Giai đoạn I, II

Nhóm K

95 79,2%

25


20,8%

Nhóm M
TC

101 84,2%
196 81,7%

44

19 15,8%
18,3%

Giai đoạn III, IV

Diễn biến trong mổ
Nhóm NC
PPM
ĐN - NHN 1 bên
ĐN - NHN 2 bên
ĐN - NHN và TT

Nhóm K

Nhóm M

92 76,7%
11 9,2%
17 4,1%


98 81,6%
8 6,7%
14 11,7%

Thời gian mổ trung bình (TGM TB)
TGM TB
Nhóm NC
Nhóm K
Nhóm M
Cả hai nhóm

Thời gian mổ trung
bình (phút)

t

125,6 ± 80,2
113,5 ± 72,4
119,6 ± 76,5

1,22
(p>0,05)

Taàn soá
140
120

Nhóm M
Tần số
%

17
9
4
3
6
2
3
1
0
0
8
5

Nhóm K
Tần số %

160

Phân bố bệnh nhân theo các bệnh lý kèm theo
Nhóm NC

Nhóm NC
Bệnh lý

Phân bố bệnh nhân theo phương pháp mổ

Đặc điểm chung của bệnh nhân

Tuổi TB
Nhóm NC

Nhóm K
Nhóm M
Cả hai nhóm

Nghiên cứu Y học

14,2
7,5
3,3
2,5
5,0
1,7
2,5
0,8
0,0
0,0
6,7
4,2

100

HATT
HA TTr

80
60

Mach
NT
SpO2


40
20
0

Thôøi gian
To

T1

T2

T3

T4

T5

Biểu đồ 1: Diễn biến huyết động, hô hấp trong mổ
của nhóm K

3


Y Hc TP. H Chớ Minh * Tp 12 * Ph bn S 1 * 2008

Nghiờn cu Y hc

Mc au sau m lỳc ngh (giỏ tr trung bỡnh)


Tan soỏ
200
HATT

150

HA
TTr
Maùch

100

Mc Khụng au ớt
au
Nhúm
53,0
44,3
Nhúm K
56,0
43,7
Nhúm M

au au au rt
va nhiu nhiu
22,0
19,8

0,7
0,5


t

0,0
0,0

0,6
(p >
0,05)

NT

50
0
To

T1

T2

T3

T4

T5

Thụứi gian

Biu 2: Din bin huyt ng, hụ hp trong m
ca nhúm M
Lng thuc trung bỡnh s dng trong gõy mờ

Thuc
Fentanyl (mcg)
Propofol (mg)
Rocuronium (mg)
Isofluran (%)

Nhúm K
Nhúm M
158,3 48,2 162,5 47,7
112,2 32,9 105,0 27,4
34,1 7,6 33,8 5,9
2,1 0,1
1,8 0,3

t
2,24
1,80
0,20
0,90

Mc au (M) sau m lỳc vn ng (giỏ tr
TB)
M Khụng au ớt au
au
va
Nhúm
Nhúm K
Nhúm M

34,2

37,2

50,5
51,2



2

au au rt
nhiu nhiu

32,7
28,8

2,1
1,8

0,5
0,5

0,04

Mc an thn sau m (giỏ tr trung bỡnh)
MAT 0
Nhúm
Nhúm K
10,5
Nhúm M
8,4


1

2

3

4



60,0
35,6

49,2
75,0

0,3
1,0

0,0
0,0

10,8

2

Din tin sau m

Bnh nhõn t ỏnh giỏ mc gim au (giỏ tr TB)


Thi gian rỳt NKQ trung bỡnh

BNG
Nhúm NC
Nhúm K

Thi gian Thi gian rỳt NKQ trung bỡnh
t
Nhúm NC
(phỳt)
Nhúm K
11,4 6,5
0,9
Nhúm M
12,2 7,1
C hai nhúm
11,8 6,7

Thi gian hi tnh trung bỡnh (phỳt)
Thigian
Nhúm NC
Nhúm K
Nhúm M

Thi gian hi tnh trung bỡnh t
(phỳt)
30,9 10,9
2,33
27,7 12,0


M,HA,NT
140
120

HATT

100

HATTr

80

Mac h

60

NT

40

SpO2

20
0
T2

T4

T6


T12

T18

T24

Thoi gian

Biu 3: Din bin huyt ng v hụ hp trong m
ca nhúm K
M,HA,NT
140
120

HATT

Nhúm M

Tt

TB

Kộm



89,4
74,4%
96,2

80,2%

30,6
25,6%
23,8
19,8%

0
0,0%
0
0,0%

1,1

2

Lng thuc TB dựng gim au sau m
Thuc Ketamine (mg)
Nhúm NC
Nhúm K
126,7 20,4
Nhúm M

Morphine (mg)

22,83 5,6

Lng Morphine TB s dng thờm khi au nhiu
Thuc Tng lng Morphine
(mg)

Nhúm NC
Nhúm K
72
Nhúm M
54



2

2,57

Tỏc dng ph ca thuc gim au sau m
Nhúm NC
TDP
Chúng mt
Bun nụn, nụn
Nhc u
Nhỡn ụi
Khụng TDP

Nhúm K
3
8
6
2

Nhúm M

2,5% 21 17,5%

6,7% 15 12.5%
5,0% 0
0,0%
1,7% 0
0,0%
101 84,2%
84 70,0%



2

13,5
2,1

0,05

100

HATT
r
Mach

80
60
40

NT

20

0

T2

T4

T6

T12

T18

T24

Thoi gian

Biu 4: Din bin huyt ng v hụ hp sau m
ca nhúm M

Gõy
Mờ Hi Sc
4

BN LUN
c im chung ca bnh nhõn
Cỏc bnh nhõn ung th vỳ ch yu mt bờn
vỳ v ung th giai on I, II. iu tr ung th


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

vú ở giai đoạn này là phẫu thuật đoạn nhũ và
nạo hạch nách và/hoặc kèm tái tạo vú.

Tuổi
Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi, tuổi cao
nhất là 78 tuổi, độ tuổi thường gặp là 41 - 50 tuổi.
Tuổi trung bình của nhóm K là 48,0 ± 9,5 tuổi và
nhóm M là 47,7 ± 10,0 tuổi. Tuổi trung bình ở hai
nhóm xấp xỉ nhau (p > 0,05)
Theo thống kê của hiệp hội phòng chống
ung thư Hoa Kỳ, độ tuổi thường gặp là 45 - 50
tuổi(8); tác giả Nguyễn Chấn Hùng ghi nhận tuổi
trung bình là 45 tuổi(9).
Cân nặng
Bệnh nhân nhẹ cân nhất là 32kg và nặng nhất
là 94kg ; cân nặng thường gặp từ 40 - 60kg. Cân
nặng trung bình của nhóm K là 51,0 ± 18,6kg và
nhóm M là 50,5 ± 18,4kg. Cân nặng của bệnh nhân
giữa hai nhóm tương đương nhau (p > 0,05).
Các bệnh lý kèm theo và phân loại theo ASA
Bệnh kèm theo thường gặp là cao huyết áp
(chiếm tỷ lệ cao nhất), thiếu máu cơ tim, thiểu
năng vành, rối loạn nhịp tim, đái tháo đường
type II. Tỷ lệ bệnh kèm theo của bệnh nhân ở hai
nhóm tương đương.
Phần lớn bệnh nhân mỗi nhóm thuộc ASA II,
được phân bố với tỷ lệ tương đương.
Theo sinh lý bình thường, từ 30 tuổi trở đi,
cơ thể bắt đầu có sự thoái hóa, tuổi thường gặp
trong nghiên cứu này là 41-50 tuổi, do đó bệnh

nhân thường mắc các bệnh trên và thuộc ASA I,
II là hợp lý. Trường hợp ASA III,IV ít gặp có thể
do trong thời gian nghiên cứu, nhiều bệnh nhân
nặng đang được điều trị nội khoa chưa ổn định
phải chuyển hướng điều trị; bệnh nhân đến
khám bệnh ở giai đoạn sớm hơn.
Các giai đoạn bệnh ung thư vú
Bệnh nhân ở cả hai nhóm chủ yếu thuộc giai
đoạn ung thư I và II, tỷ lệ gần bằng nhau. Giai
đoạn III và IV ít gặp, có thể do quá chỉ định phẫu
thuật hoặc bệnh nhân đang được hóa trị trước
mổ. Một đợt hóa trị có thể kéo dài trên 6 tháng
tùy vào sức khỏe của từng bệnh nhân, mà thời

Gây Mê Hồi Sức

Nghiên cứu Y học

gian chúng tôi nghiên cứu có giới hạn.

Diễn biến trong mổ
Phương pháp mổ
Tỷ lệ bệnh và phương pháp mổ ở hai nhóm
tương đương nhau.
Thời gian mổ
Thời gian mổ ngắn nhất là 50 phút (< 1 giờ), dài
nhất là 420 phút (7giờ). Thời gian mổ trung bình
của nhóm K là 125,6 ± 80,2 phút, của nhóm M là
113,6 ± 72,4 phút. Sở dĩ có độ chênh lệch lớn về thời
gian mổ như vậy là vì phương pháp mổ tái tạo vú

phức tạp nên thời gian mổ thường rất kéo dài, tối
thiểu là 3 giờ; và khi đoạn nhũ - nạo hạch nách hai
bên cũng vậy, thời gian mổ có thể gấp đôi trường
hợp đoạn nhũ - nạo hạch nách một bên. Tuy nhiên,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về thời
gian mổ giữa hai nhóm (p > 0,05).
Những thay đổi về huyết động học và hô hấp
trong mổ
Nhìn chung, huyết động học và hô hấp
trong mổ ổn định như nhau ở hai nhóm
nghiên cứu (p > 0,05).
Lượng thuốc sử dụng trong gây mê
Các thuốc sử dụng trong gây mê gồm
Midazolame, Fentanyl, Propofol, Rocuronium và
Isoflurane ở hai nhóm như nhau (p > 0,05).

Diễn biến sau mổ
Thời gian rút nội khí quản
Sau mổ, phần lớn bệnh nhân được rút nội
khí quản sớm, 5 -10 phút. Thời gian rút nội khí
quản ở nhóm K là 11,3 ± 6,5 phút và nhóm M là
12,1 ± 7,1 phút. Thời gian rút nội khí quản ở hai
nhóm gần bằng nhau (p > 0,05). Kết quả của
chúng tôi tương tự kết quả của tác giả Matthew
Chan(3) và tác giả Frédéric Adam(1).
Thời gian hồi tỉnh
Thời gian hồi tỉnh trung bình của nhóm K là 30,9
± 10,9 phút, của nhóm M là 27,4 ± 12,0 phút. Sự khác
nhau này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).


5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Những thay đổi huyết động học và hô hấp
sau mổ
Huyết động học và hô hấp sau mổ của bệnh
nhân ở hai nhóm ổn định như nhau, (p > 0,05).
Không xuất hiện trường hợp nào mạch và huyết
áp tăng bất thường khi dùng Ketamine ngay cả
những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch đi kèm
cũng vậy. Có thể giải thích như sau: những bệnh
nhân có bệnh tim mạch kèm theo đã được điều
trị nội khoa ổn trước mổ. Mặt khác, chúng tôi sử
dụng Ketamine liều thấp, do đó tác dụng cường
giao cảm không vượt trội hơn tác dụng trực tiếp
gây dãn mạch của Ketamine, hai tác dụng này
hỗ trợ nhau nên giúp ổn định mạch và huyết áp,
phù hợp với y văn. Kết quả không gây kích thích
tim mạch quá mức trên những bệnh nhân khỏe
mạnh và ổn định huyết động hơn trên bệnh
nhân sẵn có bệnh lý tim mạch. Như vậy, sử
dụng Ketamine liều thấp qua đường tĩnh mạch
(< 2mcg/kg/phút) ít ảnh hưởng huyết động học
và hô hấp, tránh được tác dụng suy hô hấp có
thể xảy ra khi dùng Morphine.
Mức độ đau sau mổ lúc nghỉ và lúc vận động
(theo VAS)
Mức độ đau lúc nghỉ và lúc vận động của
nhóm K xấp xỉ nhóm M (p > 0,05).

Như vậy giảm đau bằng Ketamine tĩnh
mạch có thể thay Morphine trong mổ ung thư
vú. Điều này phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Frédéric Adam(1), nhưng khác nghiên cứu của tác
giả Alper Kararmaz(5).
Nghiên cứu của tác giả Alper Kararmaz kết
luận rằng thang điểm VAS trung bình lúc nằm
yên của nhóm K trong 6 giờ đầu thấp hơn rõ so
với nhóm M (p < 0,001). Kết quả của Alper
Kararmaz tốt hơn chúng tôi là vì ngoài giảm đau
sau mổ bằng Ketamine hay Morphine tĩnh mạch,
ông còn phối hợp với phương pháp giảm đau
ngoài màng cứng cho cả hai nhóm trong mổ
thận và ông kết luận rằng Ketamine có tác dụng
cải thiện tốt hơn sự giảm đau sau mổ thận khi
phối hợp với tê ngoài màng cứng bằng
Bupivacaine và Morphine. Giảm đau sau mổ

Gây
Mê Hồi Sức
6

Nghiên cứu Y học

trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đơn thuần
dùng thuốc giảm đau tĩnh mạch mà thôi, bởi vì
tính chất phẫu thuật trong mổ ung thư vú không
phức tạp nhiều như mổ thận, nên mức độ đau
cũng không dữ dội bằng, ngoại trừ mổ tái tạo vú
hay đoạn nhũ và nạo hạch nách hai bên.


Đánh giá mức độ an thần sau mổ
Trong 4 giờ đầu mức độ an thần ở hai nhóm
như nhau, đa phần bệnh nhân ở trạng thái an
thần nhẹ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Và từ giờ thứ 6 trở đi bệnh nhân ở hai
nhóm ngủ nhiều hơn, nhưng bệnh nhân nhóm
M ngủ sâu hơn nhóm K, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).
Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân ở cả hai
nhóm đều êm dịu, không có trường hợp nào
xuất hiện ảo giác hay bị kích động. Kết quả của
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Frédéric Adam(1).
Đánh giá của bệnh nhân về hiệu quả giảm đau
Sau mỗi thời điểm theo dõi ở hồi sức, chúng tôi
đánh thức bệnh nhân và hỏi trực tiếp họ về hiệu
quả giảm đau, phần lớn được họ chấp nhận và ít
than phiền, không một bệnh nhân nào đánh giá
kém ở cả hai nhóm nghiên cứu (sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05).
Phương pháp để bệnh nhân tự đánh giá mang
tính chủ quan. Vì có thể bệnh nhân thực sự hài
lòng với phương pháp giảm đau này ; cũng có thể
một số bệnh nhân vì nể sợ nhân viên y tế nên che
dấu lời nói thật của mình; một số khác thường nói
quá sự thật để được sự quan tâm nhiều hơn; bệnh
nhân thường trả lời một cách chung chung,
thường chọn mức độ trung bình.
Để khắc phục những trường hợp này, khi

hỏi bệnh nhân, chúng tôi phải kết hợp theo dõi
nét mặt, cử chỉ và sinh hiệu của họ để phần nào
đánh giá đúng đắn hơn.
Tổng lượng Morphine sử dụng thêm khi bệnh
nhân đau nhiều:
Lượng Morphine dùng thêm khi đau nhiều
(khi VAS > 3) ở nhóm K là 72 mg và ở nhóm M


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

là 54 mg. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).

Có thể sử dụng Ketamine liều thấp
(0,1mg/kg/giờ) để giảm đau sau mổ ung thư vú.

Tai biến, biến chứng và tác dụng phụ
Không có một tai biến hay biến chứng nào
xuất hiện trong và sau mổ. Một số tác dụng
không mong muốn ghi nhận được sau mổ là
buồn nôn - nôn, chóng mặt, nhức đầu, nhìn đôi.
- Tỷ lệ buồn nôn và nôn ở nhóm M nhiều
gấp đôi nhóm K (15/120 trường hợp của nhóm
M và 8/120 trường hợp của nhóm K). Nhưng sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết quả này tương tự của tác giả Alper
Kararmaz(5) và tác giả Frédéric Adam(1). Nôn và

buồn nôn có thể là do nguyên nhân tụt huyết áp,
nhưng phần lớn là do tính chất của thuốc họ
Morphine, các thuốc này đã kích thích lên các
thụ cảm hóa học của vùng nhạy cảm ở sàng não
thất tư(4). Nôn thường xảy ra ở ngày đầu sau mổ
và đáp ứng tốt khi xử trí bằng Primperan tiêm
bắp hay tiêm tĩnh mạch.
- Tỷ lệ chóng mặt ở nhóm M nhiều hơn
nhóm K (21/120 trường hợp của nhóm M và 3 /
120 trường hợp của nhóm K), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001). Kết quả này phù hợp
với tác giả Alper Kararmaz(5).
- Triệu chứng nhức đầu và nhìn đôi chỉ xảy
ra đối với nhóm dùng Ketamine và ở mức độ ít
không nhiều (6/120 ca bị nhức đầu và 2/120 ca có
triệu chứng nhìn đôi). Chúng tôi đã xử trí bằng
Midazolam và cho kết quả khả quan, bệnh nhân
bớt nhức đầu nhiều, nhìn rõ hơn. Chúng tôi nghĩ
rằng những triệu chứng này là do tác dụng làm
tăng lưu lượng máu não và áp lực nội sọ của
Ketamine, điều này phù hợp với y văn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

2.

3.

4.


5.

6.
7.

8.

9.

10.
11.

Adam F, et al, (2005), “Small dose Ketamin improves
postoperative analgesia and rehabilitation after total knee
arthroplasty“, Anesth Analg, 100 (2), pp. 475 - 483.
Atangana R, Ngowe Ngowe M, Binam F, Sosso MA,
(2007), “Morphin versus morphine-ketamine association in
the management of post operativepain in thoracic sugery”,
Acta Anaesthesiol Belg, 58 (2) : 125 -127.
Chan T V M. (1999), ”Preoperative ketamine improves
postoperative analgesia after gynecologic laparoscopy
surgery ”, Anesth Analg, pp. 482 – 495.
Chauvin M., (1999), “ Composante hyperalgique de la
douleur postoperatoir: rôle de la Ketamine. Conferances
d’actualisation”, SFAR, pp.7 - 21.
Kararmaz A, et al. et al, (2003), “Intraoperative
intravenous ketamin in combination with epidural
analgesia: postoperative analgesia after renal surgery “,
Anesth Analg, 97 (4), pp. 1092 - 1096.

Kissin I., et al, (2000), “Preemptive analgesia “
Anesthesiology 93, pp. 1138 - 1143.
McCrory C, et al, (2002), “Comparison between repeat
bolus intrathecal morphin and an epidurally delivered
Bupivacaine and Fentanyl combination in the
management
of
post-thoracotomy
pain
with
Cyclooxygenase inhibition”, Journal of cardiothoracic and
vascular anesthesia, vol 16 (5), pp. 607 - 611.
Nguyễn Bá Đức, (2003), “Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ
gây ung thư vú” Bệnh học ung thư vú, nhà xuất bản Y Học
Hà Nội, tr. 46 - 69.
Nguyễn Chấn Hùng, (2004), “Dịch tễ học ung thư - Đại
cương về phương pháp ghi nhận ung thư quần thể”, Ung
bướu học nội khoa, nhà xuất bản Y Học thành phố Hồ Chí
Minh, tr. 15 - 42.
Nguyễn Văn Chừng, (2004), “Gây mê tĩnh mạch”, Gây mê hồi
sức, Nhà xuất bản Y Học thành phố Hồ Chí Minh, tr. 69 - 78.
Wu CT, Yeh CC, et al, (2000), “Pre - incional epidural
ketamine, morphine and bupivacaine combined with
epidural and general anesthesia provides pre-emptive
analgesia for upper abdominal surgery”, Surgery-Acta
anaesthesiol Scand, 44, pp. 63 - 68.

KẾT LUẬN
Ketamine liều thấp có khả năng giảm đau tốt
sau mổ đoạn nhũ - nạo hạch nách Truờng hợp mổ

phức tạp hơn (tàng phá mô ở mức độ nặng) như
tái tạo vú hay doạn nhũ nạo hạch hai bên, thường
phải phối hợp thêm Morphine tiêm tĩnh mạch.
Ketamine liều thấp giúp an thần nhẹ, không
gây ảo giác hay kích động, không ngủ sâu như
Morphine.

Gây Mê Hồi Sức

7


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Gây
Mê Hồi Sức
8

Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Gây Mê Hồi Sức

Nghiên cứu Y học

9




×