Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư tế bào đáy tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (2007-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.71 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƢ
TẾ BÀO ĐÁY TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƢƠNG (2007 - 2011)
Lê Đức Minh*; Trần Hậu Khang**; Nguyễn Hữu Sáu**
Vũ Thái Hà**; Vũ Huy Lượng**; Trịnh Minh Trang**
TãM T¾T
Nghiên cứu hồi cứu trên 231 bệnh nhân (BN) ung thư tế bào đáy (UTTBĐ) được chẩn đoán và
điều trị tại Bệnh viện Da liễu TW từ 2007 - 2011. Kết quả: bệnh gặp ở lứa tuổi ≥ 50 (91,8%). Tỷ lệ nữ
(61,6%) bị bệnh cao hơn nam (39,4%). Trong đó, chủ yếu là bị bệnh lần đầu (96,1%). Thời gian mắc
bệnh trung bình 4,2 năm. Hình thái lâm sàng chủ yếu là u/sẩn rắn chắc kèm theo giãn mạch xung
quanh tổn th-¬ng (84,4%). Hầu hết thương tổn ung thư ở vùng đầu-mặt (96,1%). 91,3% BN có
1 thương tổn. Kích thước đường kính thương tổn > 2 cm là 51%. Khoảng 10,4% BN có khối u xâm lấn
xuống tổ chức dưới da gây biến dạng các cơ quan. Thể mô bệnh học hay gặp nhất là thể u (56,7%).
* Từ khoá: Ung thư tế bào đáy; Mô bệnh học; Đặc điểm lâm sàng.

Study on clinical and histopathological
features of basal cell carcinoma in National
hospital of Dermato-Venereology from 2007 - 2011
SUMMARY
A restrospective, descriptive study was carried out on 231 basal cell carcinoma (BCC) patients
diagnosed and treated at National Hospital of Dermato-Venereology from 2007 - 2011. Results:
91,8% of patients are over 50 years old. Women obviously developed BCC more than man with
61.6% in comparison to 39.4%. The average duration of disease was 4.2 years. The prominant skin
lesions were rigid nodes and papules accompanied with surrouding telangiectasia of 84.4%. The
most common site of these lesions was in head and face which accounted for 96.1% of cases. More
than half of the BCC lesions were over 2 cm in diameter. The rate of patients with only one BCC
lesion was 91.3%. There was approximately 10.4% of patients having local invasion leading to
deformation of involved structures. The most common histological type was node of 56.7%.
* Key words: Basal cell carcinoma; Histopathology; Clinical features.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tế bào đáy chiếm khoảng 75%
các loại u ác tính ở da [3]. Thương tổn điển
hình là khối u nhỏ, thâm nhiễm, bóng,

thường có tăng sắc tố, loét và chảy máu.
Mặc dù bệnh tiến triển chậm và ít ảnh hưởng
đến tính mạng, nhưng khi tổ chức ung thư
xâm lấn xung quanh có thể làm biến dạng

* Bệnh viện Da liễu Hà Nội
** Bệnh viện Da liễu TW
Người phản hồi (Corresponding): Lê Đức Minh ()
Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/1/2014
Ngày bài báo được đăng: 23/1/2014

103


TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

và rối loạn chức năng của một số cơ quan
bộ phận như mũi, miệng và mắt. Đây là loại
ung thư da thường gặp trên thế giới với
tỷ lệ bệnh gia tăng hàng năm. Ước tính 1
năm ở Mỹ có trên 1 triệu người mắc ung
thư không phải hắc tố, trong đó UTTBĐ
chiếm tới 75% [3]. Ở Úc, tỷ lệ này theo tuổi
ở nam giới là 2.145/100.000 dân và nữ
là 1.259/100.000 dân [5], ở châu Âu, tỷ lệ

UTTBĐ rất cao. Theo kết quả nghiên cứu
của các tác giả ở Thụy Sỹ, tỷ lệ chuẩn theo
tuổi ở nam giới là 75/100.000 dân và nữ là
67/100.000 dân [4]. Nghiên cứu mới đây về
UTTBĐ ở người châu Á sống ở Singapore
(2006) cho thấy tỷ lệ UTTBĐ ở người
Trung Quốc là 18,9/100.000 dân, Mã Lai
là 6,0/100.000 dân và người Ấn Độ là
4,1/100.000 dân [8].
Ở Việt Nam, tỷ lệ UTTBĐ cũng gia tăng
hàng năm. Theo nghiên cứu của Vũ Thái
Hà tại Bệnh viện Da liễu TW cho thấy tỷ lệ
UTTBĐ năm 2010 tăng gấp 3 lần so với
năm 2007 và chiếm 58,8% tổng số BN ung
thư da [1].
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng UTTBĐ ở Việt Nam còn hạn chế,

viện Da liễu Trung ương từ 2007 - 2011.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
231 BN được chẩn đoán xác định là
UTTBĐ, điều trị tại Bệnh viện Da liễu TW từ
năm 2007 - 2011, dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Lâm sàng: thương tổn điển hình là các
khối u nhỏ, thâm nhiễm, bóng, thường có
tăng sắc tố, loét và chảy máu. Vị trí thường
gặp ở vùng đầu, mặt, cổ.
- Xét nghiệm mô bệnh học có hình ảnh

đặc trưng của UTTBĐ.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu bệnh án
lưu trữ tại Bệnh viện Da liễu TW.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh án: sử dụng bệnh
án được chẩn đoán khi ra viện là UTTBĐ.
* Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu: thu
thập bệnh án của BN UTTBĐ đã được chẩn
đoán và điều trị tại Bệnh viện Da liễu TW.
* Xử lý số liệu: phân tích số liệu thống kê
theo chương trình SPSS 16.0.
* Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu được
Hội đồng Đạo đức của Bệnh viện Da liễu
TW thông qua.

mới chỉ dừng lại ở cỡ mẫu nhỏ. Nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vµ

về lâm sàng và mô bệnh học UTTBĐ trong

bµn luËn

một thời gian dài với cỡ mẫu lớn là cơ sở
giúp chẩn đoán sớm và chính xác, từ đó có
các biện pháp điều trị đúng, kịp thời, làm
giảm chi phí điều trị. Xuất phát từ những
yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu: Khảo sát đặc
điểm lâm sàng và mô bệnh học UTTBĐ ở

những BN được khám và điều trị tại Bệnh

1. Đặc điểm chung.
Hầu hết BN trong nghiên cứu ở lứa tuổi
từ ≥ 50 trở lên, trong đó lứa tuổi ≥ 70 chiếm
48,9%, lứa tuổi 60 - 69: 23,4% và lứa tuổi
50 - 59: 19,5%. Điều này cho thấy, tuổi
càng cao, nguy cơ mắc UTTBĐ càng lớn.
Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận xét
của Staples: khoảng 90% UTTBĐ xuất hiện
105


TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

ở lứa tuổi > 50 [9]. Nhưng kết quả nghiên
cứu về giới có sự khác biệt với Staples [9].
Tác giả này cho rằng tỷ lệ bị bệnh ở nam
giới cao hơn nữ từ 1,1 - 1,9 lần do nam giới
không có thói quen bảo vệ da khỏi ánh
nắng mặt trời như phụ nữ, vì thế, ở các
nước phát triển tỷ lệ bị bệnh ở nam cao
hơn nữ. Nhiều nghiên cứu ở trong nước
đều cho thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam giới [2].
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nam/nữ là
91/140. Điều này có lẽ do phụ nữ ở nước ta
phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều
hơn nam giới.
2. Đặc điểm lâm sàng.
* Thời gian mắc bệnh:

< 1 năm: 19 BN (8%); 1 - 3 năm: 118 BN
(51%); 4 - 6 năm: 44 BN (19%); 7 - 9 năm:
12 BN (5,1%); > 10 năm: 38 BN (16,3%).
Thời gian mắc bệnh trung bình 4,2 năm.
Hầu hết các trường hợp đều có thời gian
mắc bệnh nhiều năm, điều này có thể do
BN còn chưa hiểu biết về bệnh nên đi khám
muộn hoặc đến khám ở những cơ sở y tế
không có đủ điều kiện để chẩn đoán xác
định bệnh dẫn đến chỉ định điều trị không
đúng, thời gian bị bệnh thường kéo dài.
* Phân bố theo hình thái lâm sàng:
U rắn chắc + giãn mạch: 195 BN (84,4%);
loét nông + bờ nổi cao, cứng, tăng sắc tố:
94 BN (40,7%); đám thâm nhiễm + vảy da
dính + hạt ngọc ung thư: 96 BN (41,6%);
sẩn nhỏ + vảy tiết: 42 BN (18,1%). UTTBĐ
thường biểu hiện trên lâm sàng là hình thái
u rắn chắc và giãn mạch. Hạt ngọc ung thư
có ở 41,6% trường hợp. Phần lớn BN có thương
tổn bắt đầu là sẩn xuất hiện trên vùng da
lành, sau đó tiến triển lớn lên. Hình thái loét
nông, bờ nổi cao, tăng sắc tố (40,7%).

* Phân bố theo vị trí tổn thương:
Mi mắt, quanh mi mắt: 42 BN (18,2%);
thái dương, tai: 21 BN (9,1%); má: 78 BN
(33,8%); mũi, cạnh mũi: 63 BN (27,3%);
trán: 4 BN (1,7%); môi: 10 BN (4,3%); khác
(đầu, gáy, cổ...): 4 BN (1,7%). Thân mình: 8

BN (3,5%); sinh dục: 1 BN (0,4%). Kết quả
này tương đương với nghiên cứu của Tô
Quang Huy (96,7%) [2]. Hầu hết các nghiên
cứu đều chỉ ra vị trí hay gặp của UTTBĐ là
vùng hở, vì đó là nơi tiếp xúc trực tiếp với
ánh sáng mặt trời. Như vậy, ánh sáng mặt
trời là một trong những nguyên nhân chính
gây nên UTTBĐ. Tia cực tím trong ánh
sáng mặt trời gây ung thư da theo 3 cơ chế:
tác động trực tiếp lên ADN, tạo ra các phân
tử oxy hóa làm biến đổi ADN và cấu trúc
các tế bào, ức chế miễn dịch bẩm sinh
chống ung thư của cơ thể [5]. Các nghiên
cứu đều cho thấy vị trí khối u ở vùng chữ
"H" ở mặt (quanh hốc mắt, lông mày, mũi,
rãnh mũi-má, quanh miệng, trước và sau
tai) là những vị trí có nguy cơ tái phát sau
điều trị rất cao [6].
* Phân bố theo số lượng tổn thương:
1 tổn thương: 211 BN (91,3%); ≥ 2 tổn
thương: 20 BN (8,7%). Đa số BN UTTBĐ có
1 thương tổn (91,3%). Theo Rajpar, khoảng
10% BN có > 1 tổn thương [6], do đó cần
phải khám toàn bộ các vùng da để tránh bỏ
sót tổn thương.
* Phân bố theo kích thước tổn thương:
< 1 cm: 38 BN (16,4%); từ 1 - 2 cm: 75 BN
(32,5%); > 2 cm: 118 BN (51%). Đa số BN
UTTBĐ có kích thước thương tổn > 2 cm
(51%). Theo các nghiên cứu, kích thước khối

u càng lớn, khả năng tái phát càng cao.
* Phân bố theo mức độ xâm lấn tại chỗ:
106


TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

Đa số BN thương tổn ung thư chỉ xâm
lấn ở da đơn thuần (207 BN = 89,6%), còn
lại 24 BN (10,4%) là xâm lấn sâu xuống tổ
chức dưới da như hốc mắt, mũi, má.
3. Đặc điểm mô bệnh học.
* Phân bố thể bệnh theo mô bệnh học:
Thể u: 131 BN (56,7%); thể nông: 3 BN
(1,3%); thể tăng sắc tố: 13 BN (5,6%); thể
xơ: 9 BN (3,9%); thể adenoid: 14 BN (6,1%);
không xác định: 61 BN (26,4%). Kết quả này
gần tương đương với nghiên cứu của nhiều
tác giả nước ngoài: thể u hay gặp nhất và
chiếm 62 - 70% các thể trong UTTBĐ [7].
Tuy nhiên, các thể mô bệnh học khác như
thể tăng sắc tố, thể nông, thể xơ trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn.
Qua khảo sát ở những bệnh viện có ghi
nhận ung thư da trên địa bàn Hà Nội, chúng
tôi nhận thấy việc chẩn đoán mô bệnh học
chỉ dừng lại ở chẩn đoán loại ung thư da
mà chưa chú trọng đến chẩn đoán từng
thể mô bệnh học của ung thư da. Việc chẩn
đoán thể mô bệnh học trong UTTBĐ rất cần

thiết, cùng với xác định vị trí, kích thước và
mức độ xâm lấn của khối u giúp cho người
thầy thuốc lựa chọn phương pháp điều trị
thích hợp, tránh tái phát.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 231 bệnh án của BN
UTTBĐ được khám và điều trị tại Bệnh viện
Da liễu TW từ 2007 - 2011, rút ra kết luận:
tỷ lệ UTTBĐ chiếm 58,8% các trường hợp
ung thư da. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi >
50 (91,8%), tỷ lệ nữ bị bệnh nhiều hơn nam
giới (66,1% so với 39,4%). Vị trí hay gặp
nhất là vùng đầu mặt (96,1%). Hình thái lâm
sàng thường gặp là khối u rắn chắc và giãn

mạch (84,4%). Thể mô bệnh học thường
gặp là thể u (75%).
TÁI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thái Hà, Lê Đức Minh, Nguyễn Hữu Sáu,
Nguyễn Sĩ Hóa, Trần Hậu Khang, Ngô Văn Toàn.
Nghiên cứu phân bố UTTBĐ tại Bệnh viện Da
liễu TW giai đoạn 2007 - 2010. Tạp chí Y học
thực hành. 2011, 4 (760), tr.79-81.
2. Tô Quang Huy, Trịnh Hùng Mạnh, Trần
Văn Tuấn và CS. Ung thư da- một số đặc điểm
lâm sàng, giải phẫu bệnh và điều trị phẫu thuật.
Tạp chí Y học thực hành. 2011, 5 (764), tr.7-9.
3. Crowson AN. Basal cell carcinoma: Biology,
morphology and clinical implications. Mod Pathol.
2006, 19 (2), p.127.

4. Levi F, Te VC, Randimbison L, Erler G, La
Vecchia C. Trends in skin cancer incidence in
Vaud: an update, 1976-1998, Eur J Cancer Prev.
2010, 10, pp.371-373.
5. Marks R. Epidemiology of non-melanoma
skin cancer and solar keratoses in Australia: a tale
of self-immolation in Elysian fields. Australas J
Dermatol. 1997, Jun, 38 Suppl 1, pp.26-29.
6. Sajjad Rajpar, Jerry Marsden. ABC of skin
cancer: Basal cell carcinoma. Blackwell
pubshing. 2008, pp.23-26
7. ScrivenerY, GrosshansE, CribierB. Variations of
basal cell carcinomas according to gender, age,
location and histopathological subtype. Br J
Dermatol. 2002, 147, pp.41-47.
8. Sng J, Koh D, Siong WC, Choo TB. Skin
cancer trends among Asians living in Singapore
from 1968 to 2006. J Am Acad Dermatol. 2009,
61 (3), pp.426-432.
9. Staples MP, Elwood M, Burton RC, et al.
Nonmelanoma skin cancer in Australia: the 2002
national survey and trends since 1985. Med J
Aust. 2006, 184, pp.6-10.

107


TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

108




×