Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá hiệu quả phương pháp dự phòng vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tái phát bằng thắt thun kết hợp với propranolol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.02 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP DỰ PHÒNG
VỠ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN TÁI PHÁT
BẰNG THẮT THUN KẾT HỢP VỚI PROPRANOLOL
Nguyễn Ngọc Thành*, Nguyễn Thúy Oanh **

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thắt giãn tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su kết hợp với uống thuốc ức chế bêta là phương
pháp phổ biến được áp dụng trong điều trị và dự phòng xuất huyết tiêu hóa thứ phát do vỡ giãn tĩnh mạch thực
quản.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp thắt vòng kết hợp uống propranolol
trong việc điều trị và dự phòng vỡ giãn TMTQ tái phát trên bệnh nhân xơ gan.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành thu thập số liệu theo phương pháp hồi cứu và tiến cứu. Cỡ mẫu gồm
40 trường hợp. Các bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản và được điều
trị bằng phương pháp thắt vòng các búi giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp uống propranolol.
Kết quả: Nam 82,5% (33 bệnh nhân) ; nữ 17,5% (7 bệnh nhân). Tỷ lệ nam / nữ = 4,71. Tuổi trung bình là
50,4 ± 11,87 tuổi (từ 27 đến 79 tuổi). 47,5% (19 bệnh nhân) giãn TMTQ độ II; 52,5% (21 bệnh nhân) giãn
TMTQ độ III. 95% dấu đỏ (+); 55% thắt vòng 1 lần; 45% thắt vòng 2 lần. 95% bệnh nhân sử dụng propranolol
liều 40 mg / ngày; 5% bệnh nhân sử dụng Propranolol với liều 20 mg / ngày. 20% bệnh nhân có biểu hiện đau
bụng, kế đến là buồn nôn 8%, tiêu chảy 8%. 1% phải ngưng uống propranolol ở tháng thứ 5. 85% bệnh nhân
gặp phải biến chứng đau ngực sau xương ức ngay sau khi thắt vòng. 15% bệnh nhân cho biết chỉ cảm giác hơi
nặng hoặc tức nhẹ sau xương ức. 75% bệnh nhân có triệu chứng nuốt vướng, nuốt nghẹn. 22,5% bệnh nhân
giãn TMTQ tái phát với 15% (6 bệnh nhân) giãn độ II và 7,5% (3 bệnh nhân) giãn độ III qua 6 tháng theo dõi
sau khi xóa các búi giãn TMTQ về độ 1. Không có trường hợp nào tử vong qua 6 tháng theo dõi.
Kết luận: Điều trị dự phòng xuất huyết tái phát do vỡ giãn TMTQ bằng kết hợp thắt vòng qua nội soi với
sử dụng thuốc ức chế beta là phương pháp chọn lựa hàng đầu. Chỉ có một số biến chứng nhẹ như đau ngực sau
xương ức và nuốt vướng, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy không kéo dài.
Từ khóa: Thắt thun qua nội soi, ức chế beta, chảy máu tĩnh mạch thực quản, xơ gan.



ABSTRACT
EVALUATION OF ENDOSCOPIC VARICEAL LIGATION PLUS PROPRANOLOL IN THE
PREVENTION OF VARICEAL REBLEEDING.
Nguyen Ngoc Thanh, Nguyen Thuy Oanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 29 - 35
Background: Endoscopic rubber band ligation plus beta-blockers is a popular therapeutic method for the
prevention of recurrence of esophageal varices bleeding.
Aims: This study is to evaluate the efficacy of endoscopic variceal ligation plus propranolol in preventing
variceal rebleeding in patients with cirrhotic portal hypertension.
Methods: Forty patients with variceal bleeding underwent endoscopic variceal ligation plus propranolol.
* Bệnh viện Triều An TP.HCM,
** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Ngọc Thành ĐT: 0913158770 Email:

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

29


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Information and data were collected retrospectively and prospectively.
Results: Forty patients with variceal bleeding (33 males, 82.5% and 7 females, 17.5%, were studied. The
male/ female ratio was 4.71. The mean age was 50.4 ± 11.87 (range 27 – 79). Among these 40 patients, there were
19 (47.5%) with grade II bleeding and 21 (52.5%) with grade III. 38 patients (95%) of esophageal varices had red
sign, 2 patients (5%) had non-red sign. 22 patients (55%) underwent one previous variceal ligation, 18 (45%)
patients underwent two previous variceal ligation. Daily propranolol dosage of 40 mg for 38 patients (95%) and

20 mg for 2 patients (5%). Side effects on propranolol were encountered in 20% with abdominal pain, 8% with
nausea, 8% with diarrhea. One patient (2.5%) had to stop proranolol in the fifth month. The mild complications
of variceal ligation were observed on 85% of patients with retrosternal pain and on 75% with sensation of
impairment in transit of food through the esophagus. There was no serious complication of esophageal variceal
ligation. At the end of follow-up, 9 patients (22.5%) including 6 grade II and 3 grade III had recurrence of varices.
No mortality during the time of 6 months follow-up.
Conlusion: Prevention of variceal rebleeding using endoscopic variceal ligation plus propranolol is the most
favoured indication. Only a few minor complications such as retrosternal pain and sensation of impairment in
transit of food through the esophagus, abdominal pain, nausea, short-lasting diarrhea.
Keywords: Endoscopic rubber band ligation, beta-blockers, esophageal varices bleeding, cirrhosis.
tiêu hóa do vỡ giãn TMTQ(5). Ở nước ta chưa có
ĐẶT VẤN ĐỀ
nhiều các nghiên cứu về điều trị dự phòng xuất
Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch
huyết tái phát do vỡ giãn TMTQ bằng phương
thực quản là một trong các biến chứng nặng nề
pháp thắt vòng kết hợp với uống Propranolol.
nhất của tăng áp tĩnh mạch cửa (TMC) mà
Vì vậy chúng tôi đã thực hiện công trình nghiên
nguyên nhân thường gặp nhất là xơ gan(4). Sự
cứu thắt vòng kết hợp uống Propranolol nhằm
thành lập tuần hoàn bàng hệ của hệ cửa nhằm
đánh giá hiệu quả của phương pháp này trong
làm giảm áp lực trong các xoang gan và một
điều trị và dự phòng xuất huyết tiêu hóa tái
trong những hệ quả của sự thành lập này là giãn
phát do vỡ giãn TMTQ trên bệnh nhân xơ gan.
tĩnh mạch thực quản (TMTQ). Trên lâm sàng,
Mục tiêu nghiên cứu
xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn TMTQ thường

Đánh giá kết quả điều trị dự phòng xuất
đưa đến bệnh cảnh rất nặng, và tỉ lệ tử vong cao
huyết do vỡ giãn TMTQ tái phát bằng phương
hơn bất kỳ nguyên nhân nào khác gây chảy máu
pháp kết hợp thắt vòng và uống propranolol.
đường tiêu hóa trên. Việc điều trị đôi khi cần
phải phối hợp cả cấp cứu nội, ngoại khoa và nội
soi với mục đích cứu sống bệnh nhân. Khi tình
trạng xuất huyết đã được kiểm soát, nếu không
có biện pháp điều trị xa hơn nữa thì nguy cơ
xuất huyết tái phát là rất cao(1). Vì vậy phải có
biện pháp điều trị dự phòng thích hợp sau giai
đoạn cấp nhằm tránh tình trạng xuất huyết tái
phát về sau. Ngày nay, về mặt nội soi, phương
pháp thắt vòng búi giãn TMTQ được xem là
phương pháp khả thi trong điều trị dự phòng
xuất huyết tái phát do vỡ giãn TMTQ. Ngoài
phương pháp điều trị bằng thắt vòng qua nội
soi, dùng thuốc làm giảm áp TMC cũng có hiệu
quả tích cực trong điều trị dự phòng xuất huyết

30

Mục tiêu chuyên biệt
So sánh tỷ lệ xuất huyết sau thắt giữa giãn
TMTQ có dấu đỏ và giãn TMTQ không dấu đỏ.
Đánh giá các biến chứng của phương pháp.
Đánh giá hiệu quả dự phòng của phương
pháp này qua 6 tháng theo dõi sau khi xóa các
búi giãn TMTQ về độ I.


ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
40 bệnh nhân được chọn trong khoảng thời
gian từ tháng 5/2010 đến tháng 10/2010, điều trị
tại khoa Tiêu hóa (trại 8B3) Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Phương pháp nghiên cứu
Đây là công trình nghiên cứu loạt ca. Tiến
hành thu thập số liệu theo phương pháp hồi
cứu và tiến cứu. Xử lý số liệu bằng phần mềm
Stata 10.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân trước hay sau nhập viện được
nội soi và chẩn đoán là xuất huyết tiêu hóa do
vỡ giãn TMTQ.
Bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan và phân
loại theo Child – Pugh.
Bệnh nhân đã có tiền căn xuất huyết tiêu hóa
do vỡ giãn TMTQ rồi, bất kể có điều trị với
Propranolol hay không, nhưng chưa được điều
trị với chích xơ hoặc thắt vòng giãn TMTQ.

Tiêu chuẩn loại trừ
Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ

dày.

Hình 1: Bộ thun thắt
Kỹ thuật: Gắn đầu thắt vòng vào đầu ống
soi (như hình 1, 2). Tiến trình thắt vòng sẽ được
bắt đầu từ vị trí thấp nhất của thực quản, tức là
ở vị trí gần nơi tiếp nối thực quản – dạ dày. Đầu
ống soi có gắn đầu thắt vòng sẽ được tiến tới áp
sát vào búi tĩnh mạch giãn, dùng thao tác hút để
hút búi tĩnh mạch giãn vào trong ống hình trụ.
Khi lòng của ống hình trụ được lấp đầy bởi búi

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

Nghiên cứu Y học

Xuất huyết tiêu hóa do viêm, loét dạ dày – tá
tràng.
Bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu
hóa do vỡ giãn TMTQ có kèm: hôn mê gan,
bệnh ung thư, tai biến mạch máu não, hoặc các
bệnh lý nặng khác.
Bệnh nhân đã được thắt vòng hay chích xơ
giãn TMTQ.
Bệnh nhân có chống chỉ định uống
Propranolol (hen, suy tim, block nhĩ thất,
rối loạn nhịp tim, nhịp tim dưới 55 lần/phút,
huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg.
Bệnh nhân tử vong trong thời gian nằm
viện.

Bệnh nhân không liên lạc được và bệnh
nhân không hợp tác.

Kỹ thuật thắt vòng
Dụng cụ: Ống nội soi Olympus CV 150, đầu
thắt vòng của COOK gồm có 6 vòng cao su

Hình 2: Gắn bộ thun vào đầu ống soi
tĩnh mạch giãn, áp lực hút vẫn luôn được giữ để
giữ búi tĩnh mạch giãn luôn ở trong lòng ống
hình trụ đồng thời vặn núm Shooter để vòng
cao su bung ra thắt vào búi tĩnh mạch giãn. Tiến
trình thắt cứ như thế được tiếp tục theo hình
xoắn ốc hướng lên trên, và những búi tĩnh mạch
giãn có nguy cơ xuất huyết cao nên được thắt
hết.

31


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Hình 3: Thun đã siết cuống búi tĩnh mạch giãn.

Hình 4: Búi tĩnh mạch thực quản sau thắt.

KẾT QUẢ


Tần suất độ giãn TMTQ lần nội soi đầu
tiên

Lược đồ tần suất theo tuổi
Cho thấy độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất nằm
trong khoảng 45 đến 55 tuổi. Xét về giới tính có
82,5% là nam (33 bệnh nhân), và 17,5% là nữ (7
bệnh nhân).

Tần suất độ giãn TMTQ: 47,5% (19 bn) giãn
TMTQ độ II. 52,5% (21 bn) giãn TMTQ độ III

Tần suất dấu đỏ trên búi giãn TMTQ ở lần
nội soi đầu tiên
Hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
có giãn TMTQ với 95% dấu đỏ(+), còn lại 5%
dấu đỏ (-).

Số lần thắt vòng để xóa giãn TMTQ về độ I
Tính gộp chung cả giãn TMTQ độ II và III
thì 55% (22bn) chỉ thắt 1 lần là xóa giãn về độ I,
còn lại 45% phải trải qua thắt tiếp lần 2 để xóa
về độ I.

Số vòng thắt trung bình
Số vòng trung bình được dùng cho lần thắt
thứ 1 là 5,8 ± 0,4 vòng.
Biểu đồ 1: Tần suất theo tuổi.

Số vòng trung bình được dùng cho lần thắt

thứ 2 là 4,4 ± 1,4 vòng.

Tác dụng phụ của Propranolol
Bảng 1: Tác dụng phụ của Propranolol

Biểu đồ 2: Tần suất theo giới.

Triệu chứng
Buồn nôn
Đau bụng
Tiêu chảy
Tê đầu chi
Hoa mắt
Khó thở
Nhịp chậm

n
3
8
3
0
0
0
1

%
7,5
20
7,5
0

0
0
2,5

Có tới 20% bệnh nhân có biểu hiện đau
bụng, kế đến là buồn nôn 8%, tiêu chảy 8%, và

32

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
không có ai bị tê đầu chi, hoa mắt hay khó thở
khi uống Propranolol. 1% phải ngưng uống
propranolol ở tháng thứ 5 do tác dụng phụ là
nhịp tim chậm.

Tai biến và biến chứng của thắt vòng
Bảng 2: Tần suất tai biến và biến chứng của thắt
vòng
Tai biến và biến chứng
Xuất huyết lúc thắt
Hít sặc
Đau ngực sau xương ức
Nuốt vướng
Nuốt đau
Thủng, hẹp thực quản

n

0
0
34
30
0
0

%
0
0
85
75
0
0

Liều lượng
propranolol:

Kết quả bảng 3 dưới đây cho thấy có 2,5%
(1 bệnh nhân) tái xuất huyết giữa thắt vòng
lần 1 và thắt vòng lần 2; 2,5% (1 bệnh nhân)
tái xuất huyết do vỡ giãn TMTQ ở tháng thứ 4
trong giai đoạn theo dõi sau khi đã xóa về độ
I. Bệnh nhân này được nhập viện điều trị và
thắt vòng tiếp tục.
Bảng 3: Hiệu quả của phương pháp –Tỉ lệ tái phát và
tử vong
n
1
1

9
0

%
2,5
2,5
22,5
0

Qua 6 tháng theo dõi sau khi xóa các búi
giãn TMTQ về độ 1 thì có đến 22,5% bệnh nhân
giãn TMTQ tái phát với 15% (6 bệnh nhân) giãn
độ II và 7,5% (3 bệnh nhân) giãn độ III. Không
có bệnh nhân nào tử vong qua thời gian 6 tháng
theo dõi.

BÀN LUẬN
So sánh tỉ lệ xuất huyết sau thắt giữa giãn
TMTQ có dấu đỏ và giãn TMTQ không có
dấu đỏ
Chúng tôi phân độ giãn TMTQ dựa vào
cách phân độ của Hiệp hội nghiên cứu tăng áp
lực tĩnh mạch cửa của Nhật Bản. Đó là việc mô
tả búi TMTQ giãn dựa trên màu sắc, kích thước,
vị trí và dấu đỏ trên búi tĩnh mạch giãn.

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

Nhận thấy 95% bệnh nhân giãn TMTQ có
dấu đỏ, còn lại 5% giãn TMTQ không có dấu

đỏ. 5% tái xuất huyết do vỡ giãn TMTQ xảy ra
trong nhóm bệnh nhân giãn TMTQ có dấu đỏ.
Sự khác biệt về tỉ lệ tái xuất huyết sau thắt
giữa nhóm giãn TMTQ có dấu đỏ và nhóm
không có dấu đỏ là không có ý nghĩa với p >
0,05 (p = 0,7383).

Đánh giá các biến chứng của phương pháp

Nhận xét hiệu quả của phương pháp

Đặc điểm
Xuất huyết tái phát trong giai đoạn thắt vòng
Xuất huyết tái phát trong giai đoạn theo dõi.
Giãn TMTQ tiến triển qua 6 tháng theo dõi
Tử vong trong thời gian 6 tháng theo dõi

Nghiên cứu Y học



tác

dụng

phụ

của

Trong thời gian nằm viện, tất cả 40 bệnh

nhân trong mẫu nghiên cứu được đo điện tim
và không bệnh nhân nào có biểu hiện suy tim,
block nhĩ thất, nhịp chậm, không bệnh nhân nào
có tiền sử hen suyễn. Khi xuất viện không ai bị
huyết áp thấp dưới 90/60 mmHg.
Khi xuất viện tất cả bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu được kê toa với propranolol. 34
bệnh nhân được kê toa propranolol với liều 40
mg/ngày, 6 bệnh nhân với liều 20 mg/ngày.
Những lần tái khám sau đó, 34 bệnh nhân uống
propranolol với liều 40 mg/ngày vẫn được duy
trì, trong số 6 bệnh nhân uống Propranolol 20
mg / ngày thì có 4 bệnh nhân được tăng liều lên
40 mg/ngày. Vì vậy, cho đến thời điểm kết thúc
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận liều propranolol
bệnh nhân đang sử dụng là : 95% (38 bệnh nhân)
sử dụng liều 40 mg / ngày và 5% (2 bệnh nhân)
sử dụng liều 20 mg / ngày.
Có 2,5% (1 bệnh nhân) ngưng propranolol ở
tháng thứ 5 (liều propranolol đang sử dụng là
40mg/ngày), nhịp tim đo được 56 lần/phút tại
thời điểm kết thúc nghiên cứu.
Trong thời gian đầu khi uống propranolol
có tới 20% bệnh nhân có biểu hiện đau bụng
vùng thượng vị và vùng quanh rốn, 8% có biểu
hiện buồn nôn và 8% đi tiêu phân lỏng. Không
ai có triệu chứng như tê đầu chi, hoa mắt hay
khó thở khi sử dụng propranolol. Cũng ghi
nhận được là các biểu hiện như đau bụng, buồn
nôn, tiêu chảy chỉ xảy ra trong tuần đầu khi

uống propranolol mà thôi.

33


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu của Gournay và cộng sự(3) với
cỡ mẫu là 49 bệnh nhân thì tác dụng ngoại ý
lạnh đầu chi (2%) và khó thở (40%) so với chúng
tôi là khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) và khoảng
tin cậy 95%. Nhưng tỉ lệ nhịp chậm trong
nghiên cứu của Gournay chiếm 2% so với chúng
tôi là 2,5% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa
(p > 0,05) với khoảng tin cậy 95%.

Tai biến và biến chứng của phương pháp
Tai biến xuất huyết lúc thắt vòng là tai biến
đáng ngại nhất cho các nhà nội soi. Thường là
do trong quá trình đưa máy soi qua các búi tĩnh
mạch giãn to có nhiều dấu đỏ hoặc qua chỗ vừa
mới tạm ngừng xuất huyết, hay thao tác đưa
máy soi mạnh tay. Cũng có thể xuất huyết do vỡ
búi giãn TMTQ xảy ra khi vòng thắt tự bung va
chạm vào búi tĩnh mạch giãn tại vị trí có dấu đỏ.
Đây là một tai biến hiếm nhưng có thể xảy ra
với nhà nội soi ít kinh nghiệm. Nói chung, tai
biến xuất huyết trong quá trình thắt vòng có thể

xảy ra nhưng ít khi gặp.
Theo các tác giả, tuy xảy ra với những tỉ lệ
khác nhau nhưng nuốt đau và nuốt vướng là 2
biến chứng thường gặp nhất sau khi thắt vòng.

bệnh nhân tái xuất huyết ở tháng thứ 5 sau khi
các búi tĩnh mạch giãn đã được xóa về độ I.
22,5% bị giãn TMTQ tái phát, trong đó tái phát ở
độ II có 15% và tái phát ở độ III là 7,5%. Không
có bệnh nhân nào tử vong tính đến thời điểm
kết thúc 6 tháng theo dõi.
KẾT LUẬN

Chẩn đoán xuất huyết do vỡ giãn TMTQ là
việc làm cấp bách khi bệnh nhân nhập viện
trong tình trạng huyết động không ổn định do
xuất huyết. Nội soi dạ dày được chỉ định càng
sớm càng tốt nhằm xác định nguyên nhân gây
xuất huyết(7), đồng thời áp dụng biện pháp điều
trị nội khoa kết hợp nội soi nếu được. Điều trị
dự phòng xuất huyết tiêu hóa tái phát do vỡ
giãn TMTQ bằng kết hợp thắt vòng giãn TMTQ
qua nội soi với sử dụng thuốc uống ức chế beta
vẫn là phương pháp chọn lựa.
40 bệnh nhân trong nghiên cứu này được áp
dụng phương pháp nói trên để dự phòng xuất
huyết tái phát do vỡ giãn TMTQ. Nghiên cứu
cho thấy tỉ lệ tái xuất huyết giữa nhóm có dấu
đỏ (+) và nhóm dấu đỏ (-) là không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê.


Trong nghiên cứu của chúng tôi, 85% (34
bệnh nhân) có biến chứng đau ngực sau
xương ức. Tỷ lệ này của Trần văn Huy(1) là
20,8%. Có sự khác biệt khá lớn về tỉ lệ của
biến chứng này? Do không có số liệu tương
ứng so sánh nên chúng tôi thiết nghĩ không
biết có phải số vòng thắt nhiều hay ít trong
một đợt thắt vòng có liên quan đến triệu
chứng đau ngực sau thắt hay không?

Các tai biến đáng ngại nhất như xuất huyết,
hít sặc không xảy ra trong tiến trình thực hiện
thủ thuật thắt vòng. Tuy nhiên, các biến chứng
thường xảy ra là đau ngực sau xương ức và nuốt
vướng. Không ai bị biến chứng thủng thực
quản, hay hẹp thực quản sau thắt.

Một số tác giả như Josep và cộng sự (8)
trong một nghiên cứu cũng ghi nhận có 2,8%
bệnh nhân bị viêm phổi hít sau thắt vòng.

Tuy tỷ lệ xuất huyết trong thời gian theo
dõi là thấp, nhưng tỷ lệ giãn TMTQ tái phát là
khá cao, thiết nghĩ cần phải có biện pháp tích
cực hơn như điều chỉnh liều propranolol thích
hợp và hẹn nội soi kiểm tra định kỳ để thắt
vòng bổ sung kịp thời nhằm tránh xảy ra xuất
huyết tái phát.


Nhận xét hiệu quả của phương pháp qua 6
tháng theo dõi
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 5% bị
xuất huyết tái phát do vỡ giãn TMTQ sau lần
thắt vòng đầu tiên. Trong đó, 2,5% bệnh nhân
xuất huyết ở cuối tháng đầu tiên, tức trong giai
đoạn còn đang xóa các búi tĩnh mạch giãn, 2,5%

34

Các tác dụng phụ xảy ra khi sử dụng
propranolol như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy
thường không kéo dài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Bosch J, Abraldes JG, Groszmann R (2003). “Current
management of portal hypertension”. Jhepatology, 38:S54-68.
Brullet E, Sanchez-Hernandez E, Riveco M, Vergara M, MartinLorente JL, Garcia Surez C (2005). “Variceal ligation plus nadolol

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

3.

4.


5.

compared with ligation for prophylaxis of variceal rebleeding: a
Multicenter trial”. Hepatology, 41; 572-8.
Gournay J, Masliah C, Martin T, Perrin D, Galmiche JP (2003).
“Isosorbide Mononitrate and Propranolol compared with
Propranolol alone for prevention of variceal rebleeding”
Hepatology, vol 31, issue 6.
Jensen DM (2002). “Endoscopic screening for varices in cirrhosis
findings,
implications,
and
outcomes”.
Gastroenterology,122:1620-1630.
Lebrec D, Poynard T, Hillon P, et al, (1981). “Propranolol for
prevention of recurrent gastrointestinal bleeding in patients with
cirrhosis: A controlled study”. N Engl J Med, 305:1371-4.

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

6.

7.

8.

Nghiên cứu Y học

Trần Văn Huy (2006). “Hiệu quả của thắt vòng cao su qua nội

soi phối hợp với propranolol trong dự phòng tái phát vỡ giãn
tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan”. Tạp chí y học Việt
Nam tập 329, số đặc biệt: tr140-149.
Vijay H.S, Patric S.K (2010). “Portal Hypertension and
Gastrointestinal Bleelding”. Gastrointestinal And Liver Disease,
90: 1496-98.
Villanueva C, Minana J, Ortis J, Torrac X, Guarner C (2001).
“Endoscopic Ligation Compared with Combined treatment with
Nadolol and Isosorbide Mononitrate to Prevent Recurrent
variceal Bleeding”. N Engl J Med, 345:647-655.

35



×