Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá sự liên quan giữa di lệch nhãn cầu và mức độ vỡ thành dưới hốc mắt tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.25 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ SỰ LIÊN QUAN GIỮA DI LỆCH NHÃN CẦU VÀ MỨC ĐỘ  
VỠ THÀNH DƯỚI HỐC MẮT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 
Nguyễn Hữu Chức* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lâm sàng trên bệnh nhân vỡ thành dưới hốc mắt. Sự liên quan giữa mức 
độ vỡ thành dưới hốc mắt và sự di lệch nhãn cầu. 
Phương  pháp  nghiên  cứu: Tiến cứu, thực  nghiệm  lâm  sàng,  lấy  hàng  loạt  trường  hợp  không  có  nhóm 
chứng. 
Đối  tượng  nghiên  cứu: Bệnh nhân bị chấn thương vỡ thành dưới hốc mắt tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 
tháng 6 năm 2011 đến 31 tháng 5 năm 2012. 
Kết  quả:  Có  96  bệnh  nhân  đủ  điều  kiện  trong  nhóm  nghiên  cứu.  Giới  tính:  Nam:  74  (77,1%)  Nữ:  22 
(22,9%), bệnh nhân nam bị chấn thương bằng 3,4 lần bệnh nhân nữ. Tuổi từ 16 đến 45 có 71,9%. Tai nạn giao 
thông là nguyên nhân thường gặp: 64,6%. Vỡ sàn hốc mắt đơn thuần: 72 (75,0%), có phối hợp vỡ thành trong: 
24 (25,0%). Thụt nhãn cầu đơn thuần: 27 (28,1%). Thụt và hạ thấp nhãn cầu: 69 (71,9%). Có sự tương quan 
thuận giữa kích thước vị trí vỡ và di lệch của nhãn cầu, chiều dài có mối tương quan chặt hơn (R=0,62) so với 
chiều rộng (R = 0,51). Diện tích vị trí vỡ, lượng mô bị thóat vị càng cao thì sự thay đổi vị trí nhãn cầu càng lớn, 
với R = 0,71 và 0,74. 
Kết luận: Nguyên nhân vỡ sàn hốc mắt thường gặp nhất là tai nạn giao thông. Giới nam gặp cao hơn nữ. 
Thay đổi vị trí nhãn cầu và song thị là những triệu chứng có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng. Hình ảnh 
trên CT Scan có giá trị cao trong chẩn đoán. Kích thước vỡ sàn hốc mắt, lương mô bị thóat vị có mối tương quan 
thuận, chặt với mức độ thay đổi vị trí nhãn cầu. 
Từ khoá: Vỡ sàn hốc mắt, thụt nhãn cầu. 

ABSTRACT 
ASSESSMENT OF THE RELATIONSHIP BETWEEN DISPLACED EYEBALL AND LEVELS OF 
FRACTURES OF THE ORBITAL FLOOR AT CHO RAY HOSPITAL 


Nguyen Huu Chuc ** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 71 ‐ 76 
Objectives:  Clinical  evaluation  of  patients  with  fractures  of  the  orbital  floor.  The  relationship  between 
displaced eyeball and levels of fractures of the orbital floor. 
Method: Prospective, clinical trials, series of cases with no control group. 
Research  Subjects:  Patients  with  traumatic  rupture  of  the  eye  socket  at  Cho  Ray  Hospital  from  June  1, 
2011 to May 31, 2012. 
Results: There are 96 eligible patients in the study group. Male: 74 (77.1%), female: 22 (22.9%), with the 
number  of  male  patients  being  3.4  times  that  of  female  patients.  Patients  between  16  and  45  years  of  age  are 
71.9% of the group. Traffic accidents are a common cause in 64.6% of all cases. Fractures of the orbital floor alone 
occurred in 72 cases (75.0%), with associated broken medial wall in 24 cases (25.0%). Enophalmos alone are 27 
cases (28.1%). Enophalmos and lowering the eyeball happened in 69 cases (71.9%). There is a positive correlation 
between the size of the breakage and displacement of the eyeball, with the length being of tighter correlation (R = 
* Khoa Mắt ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy,  
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Hữu Chức ĐT: 0913650105 

 Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

71


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

0.62) than the width (R = 0.51). The larger the total broken areas and the herniated tissues are, the bigger the 
change the position of the eyeball, with R = 0.71 and 0.74 respectively. 
Conclusion: Traffic accidents are the most common cause of Fractures of the orbital floor. Male patients are 
more often seen than female. Change in the position of the eyeball and diplopia are the valuable aspects in clinical 

diagnosis. CT scans are also appreciated diagnostic tools. Size of fractures of the orbital floor and the amount of 
herniated tissue have strong correlation to the level of change the position of the eyeball. 
Keywords: Fractures of the orbital floor, Enophalmos. 
năng  lao  động  của  bệnh  nhân.  Việc  đánh  giá 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
sớm để điều trị kịp thời là rất quan trọng. Vì vậy 
Nhãn cầu nằm trong hốc mắt gồm các thành 
đề tài nghiên cứu “Đánh giá sự liên quan giữa di 
xương và mô mềm. Khi bị chấn thương hốc mắt 
lệch nhãn cầu và mức độ vỡ thành dưới hốc mắt 
thường  ảnh  hưởng  trực  tiếp  đến  nhãn  cầu  về 
tại bệnh viện Chợ Rẫy”  được thực hiện với các 
giải phẫu và chức năng thị giác. Vị trí của nhãn 
mục tiêu sau: 
cầu  bị  thay  đổi  tùy  theo  tình  trạng  và  mức  độ 
‐  Đánh  giá  lâm  sàng  trên  bệnh  nhân  vỡ 
chấn thương. Di lệch nhãn cầu xảy ra khi thành 
thành dưới hốc mắt. 
hốc  mắt  không  còn  nguyên  vẹn,  các  mô  mềm 
‐  Khảo  sát  sự  liên  quan  giữa  mức  độ  vỡ 
như mỡ, cơ, bao tennon bị sa hoặc kẹt vào các hố 
thành dưới hốc mắt và di lệch nhãn cầu. 
và  xoang  lân  cận(6,1,5,7).  Khi  nhãn  cầu  bị  di  lệch, 
ảnh hưởng rất nhiều đến các chức năng thị giác 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
và thẩm mỹ. Song, khi mới chấn thương thường 
Đối tượng nghiên cứu 
dấu hiệu này bị che lấp bởi tình trạng phù nề, tụ 
Bệnh  nhân  bị  chấn  thương  vỡ  thành  dưới 
máu  trong  hốc  mắt  nên  rất  khó  xác  định  để  có 

hốc 
mắt  tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  từ  01  tháng  06 
phương  pháp  xử  trí  kịp  thời,  mang  lại  kết  quả 
năm 2011 đến 31 tháng 5 năm 2012. 
tốt hơn cho bệnh nhân(8,1,2,4). 
Có một số nghiên cứu, đánh giá sự liên quan 
giữa mức độ vỡ thành hốc mắt và thụt nhãn cầu 
như Clauser L., và cộng sự nghiên cứu liên quan 
giữa  thụt  và  di  lệch  nhãn  cầu  với  thay  đổi  thể 
tích  trong  gãy  thành  hốc  mắt,(3).  Ahn  H  B.  tiên 
lượng  thụt  nhãn  cầu  bằng  cách  chụp  điện  toán 
đo thể tích hốc mắt bị gãy trên bệnh nhân người 
Hàn  Quốc.  Ryul  Jin  H.  nghiên  cứu  trên  bênh 
nhân cho biết có sự liên quan giữa kích thước vị 
trí  vỡ  của  thành  hốc  mắt  và  mức  độ  thụt  nhãn 
cầu(1,7).  Tại  Việt  Nam,  Lê  Minh  Thông  và  Cộng 
sự khảo sát tương quan giữa độ rộng lỗ gãy với 
mức  độ  thụt  và  hạ  nhãn  cầu  sau  chấn  thương 
gãy thành hốc mắt. 
Tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy,  bệnh  nhân  chấn 
thương  hốc  mắt  rất  thường  gặp  trong  chấn 
thương  vùng  đầu  ‐  mặt,  đặc  biệt  là  vỡ  thành 
dưới hốc mắt dễ làm di lệch nhãn cầu, để lại di 
chứng  khá  nặng  nề  về  chức  năng  và  thẩm  mỹ 
làm  ảnh  hưởng  đến  chất  lượng  sống  và  khả 

72

Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu 
Bệnh  nhân  từ  ≥16  tuổi,  chấn  thương  vỡ 

thành dưới hốc mắt đơn thuần hoặc có phối hợp 
với gãy thành trong hốc mắt. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân bị gãy thành ngoài hốc mắt có di 
lệch,  gãy  xương  gò  má,  gãy  thành  trên.  gãy  bờ 
hốc mắt. 
Bệnh  nhân  không  đồng  ý  tham  gia  nghiên 
cứu. 

Phương pháp nghiên cứu 
Tiến  cứu,  thực  nghiệm  lâm  sàng,  lấy  hàng 
loạt trường hợp, không nhóm chứng. 
Đo độ thụt nhãn cầu bằng thước Hertel. 
Đo mức độ hạ thấp nhãn cầutrong tư thế nhìn 
thẳng với thước phân vạch milimet, phối hợp với 
đo trên hình ảnh CT Scan trên lát cắt trán. 
Đo  kích  thước  vị  trí  vỡ  thành  dưới  hoặc 
thành trong hốc mắt theo kỹ thuật đo của Hong 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
>45-60
Tổng số

– Ryun Jin. 
+ Thành dưới: Chiều rộng (chiều ngang): ký 
hiệu a1. 

Chiều dài (chiều trước‐sau): ký hiệu b1. 
Mức độ mô mềm bị sa vào xoang qua vị trí 
vỡ: c1. 
Diện  tích  vị  trí  vỡ  xương  được  tính  theo 
công thức: S1= π x a1 x b1/4. 

Nguyên nhân
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Tai nạn sinh hoạt
Đánh nhau
Nguyên nhân khác
Tổng số

Chiều dài (chiều trước – sau), ký hiệu b2. 

Thể tích mô thoát vị tính theo công thức: V2 = 
π x a2 x b2 x c2/6. 
+ Vỡ phối hợp: các giá trị S  và  V  được  tính 
bằng tổng các giá trị. 

Phương tiện nghiên cứu 
Máy chụp CT scan 64 lát cắt. 
Thước đo độ lồi Hertel. 
Thước đo mm đã kiểm định. 

28,1
100,0

Nguyên nhân 

Bảng 2: Những nguyên nhân gây chấn thương (n= 
96). 

+ Thành trong: Chiều cao, ký hiệu a2. 

Diện  tích  vị  trí  vỡ  xương  được  tính  theo 
công thức: S2= π x a2 x b2/4. 

27
96

Bệnh nhân tập trung ở tuổi 16 đến 45, đây là 
tuổi  lao  động  và  tham  gia  hoạt  động  xã  hội 
nhiều. 

Thể tích mô thoát vị tính theo công thức: V1 = 
π x a1x b1 x c1/6. 

Mức độ mô mềm bị sa vào xoang qua vị trí 
vỡ: c2. 

Nghiên cứu Y học

Số lượng
62
12
7
10
5
96


Tỷ lệ (%)
64,6
12,5
7,3
10,4
5,2
100,0

Nguyên  nhân  do  tai  nạn  giao  thông  là  cao 
nhất trong chấn thương vỡ sàn hốc mắt. 

Biểu hiện lâm sàng và phân loại 
Bảng 3. Thị lực khi nhập viện (n = 96). 
Thị lực
ST (+) đến ĐNT 1m
Từ ĐNT > 1m đến 1/10
Từ > 1/10 đến 3/10
Từ > 3/10 đến 5/10
Từ > 5/10 đến 7/10
> 7/10
Tổng số

Số lượng
5
7
10
41
15
18

96

Tỷ lê (%)
5,2
7,3
10,4
42,7
15,6
18,8
100,0

Loại vỡ thành hốc mắt 
Vỡ sàn hốc mắt đơn thuần: 72 

Bảng thị lực. 
Máy  tính  có  các  phần  mềm  cần  thiết  cho 
nghiên cứu. 

Vỡ  sàn  hốc  mắt  phối  hợp  với  thành  trong: 
24. 

KẾT QUẢ 

BIỂU ĐỒ PHÂN LOẠI VỠ SÀN HỐC MẮT
24
25%

Có  96  bệnh  nhân  đủ  điều  kiện  trong  nhóm 
nghiên cứu. 


72
75%

Đặc điểm dịch tễ 
Giới tính 
Nam: 74 (77,1%) Nữ: 22 (22,9%). Như vậy, số 
bệnh  nhân  nam  bị  chấn  thương  bằng  3,4  lần 
bệnh nhân nữ. 
Tuổi 
Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân (n= 96). 
Tuổi
16-25
>25-45

Số lượng
25
44

Tỷ lệ (%)
26,1
45,8

Vỡ sàn đơn thuần
Vỡ phối hợp

 
Bảng 4: Biểu hiện lâm sàng và tổn thương phối hợp 
(n=96) 
STT
1

2
3

Biểu hiện lâm sàng
Đau tại chỗ
Phù nề tại chỗ
Tổn thương mi dưới

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

Số lượng Tỉ lệ %
96
100,0
96
100,0
96
100,0

73


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học 
4
5
6
7
8
9

10
11

Song thị.
Thụt + hạ thấp nhãn cầu
Tổn thương góc trong mi
Xuất huyết kết mạc
Tụ máu hốc mắt
Thụt nhãn cầu đơn thuần
Tổn thương nhãn cầu và thần
kinh thị
Vị trí nhãn cầu bình thường

86/91
69
47
42
31
27
7
5

94,5
71,9
48,9
43,8
32,3
28,1
13,0
5,2


Dấu  hiệu  thụt  và  hạ  thấp  nhãn  cầu  là  triệu 
chứng thường gặp trong vỡ sàn hốc mắt, có thể 
đơn thuần hoặc phối hợp. 
Bảng 5: Mức độ di lệch nhãn cầu (n=96). 
Mức độ di lệch (mm)
Thụt nhãn cầu
0
>0 - 1,0
>1,0 - 2,0
>2,0 - 3,0
>3,0 - 4,0
>4,0 – 5,0
>5,0
Hạ thấp nhãn cầu
0
>0 - 1,0
>1,0 - 2,0
>2,0 - 3,0
>3,0 - 4,0
>4,0 – 5,0
>5,0
Phối hợp thụt và hạ thấp nhãn
cầu

Số lượng

Tỷ lệ (%)

5

4
12
22
31
19
3

5,2
4,2
12,5
22,9
32,3
19,8
3,1

12
7
9
30
20
15
3
69

12,5
7,3
9,4
31,3
20,8
15,6

3,1
71,9

Mức độ di lệch nhãn cầu thay đổi từ không 
di  lệch  đến  >5mm,  nhiều  nhất  từ  >2mm  đến 
4mm. 
Bảng 6: Kích thước trung bình vị trí vỡ sàn hốc mắt 
(n=96). 
Tên biến số
Kính thuớc (mm)
Chiều rộng (a1)
16,8 ± 5,1
Chiều dài (b1)
23,6 ± 5,8
Mức độ mô mềm bị sa vào xoang (c1)
14,8 ±6,2
Diện tích vị trí vỡ sàn (S1)
321,8±128,5
Thể tích mô thoát vị (V1)

3127,6±1862,8

Bảng 7: Kích thước trung bình vị trí vỡ thành trong 
hốc mắt (n=24). 
Tên biến số
Kính thuớc (mm)
Chiều cao (a2)
7,1 ± 3,3
Chiều dài (b2)
24,8± 5,4

Mức độ mô mềm bị sa vào xoang (c2)
6,5±4,2

74

Diện tích vị trí vỡ sàn (S2)
Thể tích mô thoát vị (V2)

147±71,8
812,7±451,6

Sự tương quan giữa mức độ thụt nhãn cầu 
với tình trạng vỡ sàn hốc mắt 
Bảng 8: Mức độ tương quan của thụt nhãn cầu và 
tình trạng vỡ sàn và thành trong hốc mắt (n=96) 
Các biến tương quan
Chiều rộng vỡ sàn (a1)
Chiều dài vỡ sàn (b1)
Diện tích vị trí vỡ sàn (S1)
Thể tích mô thoát vị (V1)
Chiều cao vỡ thành trong (a2)
Chiều dài vỡ thành trong (b2)
Diện tích vỡ thành trong(S2)
Thể tích mô thoát vi thành trong (V2)
Tổng diện tích (S1 + S2)
Tổng thể tích (V1 + V2)

Hệ số tương quan
(R)
0,51

0,62
0,71
0,74
0,32
0,21
0,38
0,48
0,51
0,62

Có sự tương quan thuận, chặt giữa mức độ 
thụt nhãn cầu với kích thước, diện tích vị trí vỡ 
sàn hốc mắt, thể tích mô hốc mắt thoát vị. 
Bảng 9: Mức độ tương quan hạ thấp nhãn cầu với 
tình trạng vỡ sàn và thành trong hốc mắt (n=96). 
Các biến tương quan
Chiều rộng vỡ sàn (a1)
Chiều dài vỡ sàn (b1)
Diện tích vị trí vỡ sàn (S1)
Thể tích mô thoát vị (V1)
Chiều cao vỡ thành trong (a2)
Chiều dài vỡ thành trong (b2)
Diện tích vỡ thành trong(S2)
Thể tích mô thoát vi thành trong
(V2)
Tổng diện tích (S1 + S2)
Tổng thể tích (V1 + V2)

Hệ số tương quan (R)
0,56

0,48
0,68
0,65
0,01
0,02
0,02
0,04
0,58
0,62

Có sự tương quan thuận, chặt giữa mức độ 
hạ thấp nhãn cầu với kích thước, diện tích vị trí 
vỡ sàn hốc mắt. Với thể tích mô hốc mắt thoát vị, 
trong  vỡ  sàn  hốc  mắt  có  tương  quan  thuận  rất 
chặt (R = 0,65, song với vỡ thành trong sự tương 
quan thấp (R = 0,04). 

BÀN LUẬN 
Về yếu tố dịch tễ 
Giới tính 
Nam: 74 (77,1%) Nữ: 22 (22,9%). Như vậy, số 
bệnh  nhân  nam  bị  chấn  thương  bằng  3,4  lần 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
bệnh nhân nữ. Điều này phù hợp với các nghiên 
cứu khác trong nước và trên thế giới, tỷ lệ bệnh 
nhân  nam  thường  cao  gấp  2,5  đến  5  lần  bệnh 

nhân nữ(1,2,5). 

Tuổi 
Trong  khoảng  từ  16  đến  45  chiếm  71,8%, 
điều này phù hợp với các tác giả trong nước như 
Trần  Đình  Lập  tại  bệnh  viện  trung  ương  Huế 
cho  biết  bệnh  nhân  ở  lứa  tuổi  từ  20  đến  40  là 
83,0%(1).  Với  một  số  tác  giả  trên  thế  giới  như 
Pascotto A. và cộng sự: bệnh nhân từ 21 đến 30 
tuổi có 82,1% 
Đây  là  tuổi  tham  gia  hoạt  động  xã  hội,  lao 
động  nhiều  nhất  nên  khả  năng  bị  chấn  thương 
nói chung và chấn thương sàn hốc mắt nói riêng 
cao hơn. 

Nguyên nhân 
Tai nạn giao thông vẫn là nguyên nhân hàng 
đầu trong chấn thương vỡ sàn hốc mắt với tỷ lệ 
64,6%. Theo các nhận xét của tác giả Trần Đình 
Lập  thì  chấn  thương  vùng  hàm  mặt  do  tai  nạn 
giao thông còn cao hơn, với 92,3%. Song trên thế 
giới thì nguyên nhân hàng đầu lại là tai nạn sinh 
hoạt  như  bị  té,  chơi  thể  thao.  Như  vậy,  ở  nước 
ta,  vấn  đề  tai  nạn  giao  thông  vẫn  là  vấn  đề  rất 
đáng quan tâm về sức khỏe cộng đồng. 

Nghiên cứu Y học

lệch nhãn cầu rất có giá trị chẩn đoán. 
Mức  độ  di  lệch  nhãn  cầu  thay  đổi  tùy  theo 

tình trạng chấn thương. Có sự tương quan giữa 
kích  thước  vị  trí  vỡ  và  di  lệch  của  nhãn  cầu. 
Trong đó chiều dài có mối tương quan chặt hơn 
R=0,62 so với R = 0,51 của chiều rộng. Có nghĩa 
là khi vị trí vỡ sàn có cùng một diện tích thì nếu 
tổn thương có chiều trước ‐ sau lớn hơn thì khả 
năng  thay  đổi  vị  trí  nhãn  cầu  nhiều  hơn.  Mặt 
khác,  diện  tích  vị  trí  vỡ,  lượng  mô  bị  thoát  vị 
càng cao thì sự thay đổi vị trí nhãn cầu càng lớn, 
mối  tương  quan  này  rất  chặt,  với  R  =  0,71  và 
0,74. Điều này phù hợp với nhận xét của nhiều 
tác  giả.  Fries  R.,  Steven  MB.  và  cộng  sự,  Hong 
Ryun Jin khi nghiên cứu mối liên quan giữa thể 
tích hốc mắt, diện tích vị trí vỡ sàn hốc mắt với 
sự di lệch nhãn cầu, cho biết: diện tích vị trí vỡ, 
sự thay đổi thể tích hốc mắt, mức độ thoát vị mô 
hốc  mắt  càng  lớn  thì  nhãn  cầu  di  lệch  càng 
nhiều. Chính sự di lệch này làm ảnh hưởng trực 
tiếp  đến  chức  năng  thị  giác  như  song  thị,  giảm 
thị lực, cũng như về thẩm mỹ. 

Biểu hiện lâm sàng 
Khi  bệnh  nhân  nhập  viện,  thị  lực  từ  ST  (+) 
đến  7/10  chiếm  tỷ  lệ  81,2%.  Như  vậy,  với  bệnh 
nhân vỡ sàn hốc mắt, ảnh hưởng đến thị lực khá 
nhiều,  Những  trường  hợp  giảm  thị  lực  trầm 
trọng  thường  có  tổn  thương  trực  tiếp  tại  nhãn 
cầu hoặc thần kinh thị. 

Khi kích thước vị trí vỡ sàn hốc mắt  không 

đủ lớn sẽ không làm di lệch nhãn cầu, trong các 
trường hợp này có thể không cần can thiệp nếu 
không  có  các  lý  do  khác  như  ngoại  vật,  tổn 
thương  mi.  Trong  nghiên  cứu  cũng  nhận  thấy 
mức độ thay đổi vị trí nhãn cầu của bệnh nhân 
vỡ sàn đơn thuần và phối hợp có vỡ thành trong 
hốc mắt khác nhau không có ý nghĩa, có thể khi 
vỡ thành trong xoang sàng hẹp, lượng mô thoát 
vị không đáng kể, đồng thời các thành của các tế 
bào sàng làm vai trò nâng đỡ làm nhãn cầu ít bị 
ảnh hưởng. 

Vỡ  sàn  hốc  mắt  đơn  thuần  gặp  75,0%,  có 
phối  hợp  với  vỡ  thành  trong  là  25,0%.  Những 
biểu hiện lâm sàng như đau, phù nề tại chỗ, tổn 
thương  mi  dưới  gặp  ở  tất  cả  các  bệnh  nhân. 
Song thị biểu hiện trên 94,5 % bệnh nhân còn thị 
lực cho phép kiểm tra được. Dấu hiệu thụt nhãn 
cầu đơn thuần gặp ở 28,1%, trong khi thụt phối 
hợp với hạ thấp chiếm 71,9%. Như vậy, khi chấn 
thương vỡ sàn hốc mắt ngoài những triệu chứng 
chung của chấn thương, dấu hiệu song thị và di 

Như  vậy,  trước  một  bệnh  nhân  vỡ  sàn  hốc 
mắt, việc đánh giá chính xác mức độ tổn thương 
là  rất  quan  trọng  và  có  ích  để  có  kế  hoạch, 
phương pháp cụ thể can thiệp kịp thời. CT Scan 
là  phương  tiện  cần  thiết  để  khảo  sát  vị  trí  tổn 
thương tại sàn hốc mắt và các thành khác có liên 
quan.  Khi  bệnh  nhân  mới  bị  chấn  thương,  các 

triệu chứng đau, xưng nề và thiếu khả năng hợp 
tác  dễ  làm  cho  bỏ  sót  hoặc  không  lượng  giá 
chính  xác  mức  độ  trầm  trọng.  Trên  lâm  sàng, 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

75


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

thời gian đầu, có khi không nhận thấy được tình 
trạng  thụt  hoặc  hạ  thấp  nhãn  cầu,  do  đó  nhiều 
trường hợp chỉ phát hiện thay đổi vị trí nhãn cầu 
sau khi hết phù nề, bệnh nhân thấy song thị. Do 
đó việc theo dõi bệnh nhân là rất cần thiết. Khi 
phát hiện vị trí nhãn cầu thay đổi, cần đánh giá 
kỹ mức độ thay đổi thể tích mô trong hốc mắt, 
mức  độ  kẹt  cơ,  khả  năng  viêm  nhiễm  từ  các 
xoang lân cận từ đó sẽ quyết định phương pháp 
phẫu thuật như lót sàn, giải phóng cơ, tái tạo các 
tổ chức để phục hồi vị trí giải phẫu, chức năng 
thị giác và thẩm mỹ cho người bệnh. 

đó  chiều  dài  có  mối  tương  quan  chặt  hơn 
R=0,62 so với R = 0,51 của chiều rộng, vị trí vỡ 
sàn  có  cùng  một  diện  tích  thì  nếu  tổn  thương 
có chiều trước ‐ sau lớn hơn, khả năng thay đổi 

vị trí nhãn cầu nhiều hơn. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

KẾT LUẬN 
Bệnh nhân bị vỡ thành dưới hốc mắt tại Việt 
Nam  nguyên  nhân  thường  gặp  nhất  là  tai  nạn 
giao  thông,  với  tỷ  lệ  64,6%.  Giới  nam  gặp  cao 
hơn  nữ,  với  tỷ  lệ  1  nữ/3,4  nam.  Biểu  hiện  lâm 
sàng đa dạng và phức tạp. Thay đổi vị trí nhãn 
cầu  và  song  thị  là  những  triệu  chứng  có  giá  trị 
cao trong chẩn đoán lâm sàng. Chẩn đoán bằng 
hình ảnh trên CT Scan có tính chất xác định và 
đánh giá mức độ, tính chất vỡ sàn hốc mắt, định 
hướng cho phương pháp xử trí. 
Diện tích vị trí vỡ sàn hốc mắt, lương mô bị 
thoát vị càng nhiều thì sự thay đổi vị trí nhãn 
cầu càng lớn, mối tương quan này rất chặt, với 
R  =  0,71  và  0,74.  Đồng  thời  kích  thước  chiều 
dài và chiều rộng của trí vỡ cũng có liên quan 
chặt  với  mức  độ  di  lệch  của  nhãn  cầu.  Trong 

4.

5.

6.

7.

8.

Ahn  HB,  et  al,  (2008)  “Prediction  of  Enophthalmos  by 
computer  based  volume  measurement  of  orbital  fracture  in 
Korean  population”,  Ophthalmic  Plastic  and  reconstructive 
surgery, 24(1), PP:36 – 39. 
Chen  CT,  et  al,  (2006)  “Management  of  posttraumatic 
enophthalmos”, Chang Gung Medical Journal, 29 (3), PP: 251‐
261. 
Clauser L, et al, (2008) “Posttraumatic enophthalmos: etiology, 
principles  of  recontruction,  and  correction”J.  Craniofacial 
Surgery, 19(2), PP:351 – 359. 
Criden  MR,  Ellis  FJ,  (2007)  “Linear  nondisplaced  orbital 
fractures  with  muscle  entrapment”.  J  AAPOS.,  Apr,11(2), 
pp:142‐147.  
Fries  R.,  (1975)  ‘Some  problems  in  therapy  of  traumatic 
enophthalmos”, Mod Probl Ophthalmol, (1975), 14, PP: 637. 
Lê  Minh  Thông  và  cộng  sự  (2008).  “Nghiên  cứu  điều  trị  gãy 
sàn hốc mắt kết hợp lót chỗ gãy bằng chế phẩm san hô lấy từ 
vùng  biển  Việt  Nam”,  Y  Học  TPHCM.,  Hội  nghị  KHKT  thứ 
25, chuyên đề mắt ‐ Tai ‐ Mũi ‐ Họng, tập 12 số 1 Tr119‐126. 
Ryul  JH  et  al,  (2000)  “Relationship  between  the  extent  of 
fracture  of  the  medial  orbital  wall”,  American  association  of 
oral & maxillofac surgeons, 58, PP: 617 – 621. 
Trần  Đình  Lập  và  cộng  sự,  (2006).  “Đánh  giá  bước  đầu  về 
phương  pháp  sử  dụng  chất  liệu  silicon  trong  phẫu  thuật  vỡ 

sàn hốc mắt”Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, 6, trang 29 – 37. 

 

Ngày nhận bài báo: 3/04/2013 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/05/2013 
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013 

 

76

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 



×